Tắc động mạch phổi do mỡ sau phẫu thuật: Nhân một trường hợp
lượt xem 1
download
Tắc mạch mỡ sau hút mỡ hiếm gặp, các triệu chứng thường không điển hình nhưng tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy các bác sĩ lâm sàng cần thăm khám, đánh giá nguy cơ, phát hiện sớm và điều trị kịp hỗ trợ kịp thời. Bài viết trình bày việc nhân một trường hợp tắc động mạch phổi do mỡ sau phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tắc động mạch phổi do mỡ sau phẫu thuật: Nhân một trường hợp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020 (2010). Autoimmune hepatitis. Journal of adhesion”, Journal of Pharmacy and Pharmacology, Hepatology , 55 (1), 171 – 182. 56, 495-502. 8. Wang J, Zhao Y, Xu Q (2004), “Astilbin prevents 9. Guwrksel senner, Hale Z. Tklu and al (2006), concanavalin A-induced liver injury by reducing Protective effects of resveratral against TNF-alpha productivon and T lymphocyte acetaminophen induced toxicity in mice. Hepatology Research vol 35. 62-68. TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI DO MỠ SAU PHẪU THUẬT: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP Cấn Văn Sơn**, Phạm Quang Minh*, Lưu Quang Thuỳ** TÓM TẮT 47 I. BỆNH ÁN Bệnh nhân nữ 36 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, phẫu Bệnh nhân nữ, 36 tuổi, 52kg, BMI 21.6, tiền thuật hút mỡ bụng, tạo hình thành bụng và đặt túi sử khỏe mạnh. Chẩn đoán: thừa mỡ thành bụng ngực, thời gian mổ 6h. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là tắc động mạch phổi do mỡ ngày thứ 3 sau sau sinh, thiểu sản tuyến vú 2 bên. Bệnh nhân mổ bằng MSCT động mạch phổi. Triệu chứng lâm được chỉ định phẫu thuật: hút mỡ bụng, tạo hình sàng của bệnh nhân những ngày trước đó không đặc thành bụng toàn phần và nâng ngực bằng túi hiệu ngoại trừ mệt, khó thở nhẹ, giảm SpO2 và tức độn ngực. Thăm khám trước mổ và các xét ngực. Khi được điều trị bằng thuốc chống đông bệnh nghiệm không có gì đặc biệt. Bệnh nhân được nhân đáp ứng tốt và xuất viện sau 5 ngày. Tắc động làm giảm đau ngoài màng cứng (NMC) trước khi mạch phổi do mỡ rất hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong và di chứng khá cao. Vì vậy các bác sỹ gây mê cần xác gây mê, vị trí D10 - D11, luồn catheter sâu trong định yếu tố nguy cơ, tiên lượng bệnh nhân chính xác, khoang 6cm, thủ thuật thuận lợi, phong bế D8 - phát hiện triệu chứng sớm qua đó dự phòng và điều D12. Phẫu thuật kéo dài 6h, thời gian hút mỡ trị phù hợp nhằm cải thiện tiên lượng bệnh và nâng bụng 1h, trong mổ mạch, huyết áp và một số chỉ cao thành công của ca mổ. số khác bình thường: M 70l/p, HA 110/70mmHg, Từ khóa: tắc động mạch phổi sau phẫu thuật, tắc mạch mỡ SpO2 100%/FiO2 50%, EtCO2 32-35mmHg. Sau mổ bệnh nhân được rút nội khí quản khi đủ điều SUMMARY kiện, các dấu hiệu sinh tồn ổn định, đau tức nhẹ FAT PULMONARY EMBOLISM vùng ngực do mặc áo ép ngực. POSTOPERATION: CASE REPORT Ngày thứ nhất sau mổ (sau mổ 10 h), bệnh 36 years old female patient, healthy history. nhân cảm thấy mệt, khó thở mức độ vừa, tức Undergoing abdominal liposuction, abdominal and ngực nhiều, kèm theo M nhanh 100l/p, HA thấp breast plasty surgery, operation lasted 6 hours. The 75/50mmHg, SpO2 giảm 88% (không có oxy hỗ patient was diagnosed with fat pulmonary embolism on third day postoperation by pulmonary MSCT. Clinical trợ). Bệnh nhân được dừng thuốc qua catheter symptoms of patients in previous days were NMC, bù 500ml gelofusin và tiêm tĩnh mạch nonspecific, excepting fatigue, mild dyspnea, decreased 100mcg phenylephedrin. Sau đó các chỉ số trở về SpO2 and chest tightness. When treated with bình thường M 90l/p, HA 100/60mmHg, SpO2 anticoagulant the patient responded well and was 99% (có O2 mask ). Bệnh nhân được chuyển lại discharged after 5 days. Postoperative fat pulmonary embolism is very uncommon but the mortality rate and phòng hồi tỉnh theo dõi, hội chẩn với phẫu thuật sequela are quite high. Therefore, anesthesiologists viên nới lỏng áo ngực. Sau theo dõi thêm 10h, need to identify the risk factors, accurately predict khi M, HA ổn định, hết mệt, không khó thở huyết exactly, identify symptoms early, and prevent and treat động ổn định, SpO2 98% (có O2 mask), còn tức them appropriately to ameliorate the prognosis and ngực nhẹ, bệnh nhân được chuyển về khoa Phẫu improve success of the operation. thuật thẩm mỹ theo dõi và điều trị tiếp. Key word: postoperative pulmonary embolism, Fat embolie syndrom Ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau mổ tại khoa Phẫu thuật thẩm mỹ, bệnh nhân tỉnh táo nhưng lại xuất hiện những cơn khó thở, mệt, kèm tức *Trường Đại học Y Hà Nội ngực: SpO2 (không O2 mask) 88%, SpO2 (có O2 **Bệnh viện Việt Đức mask) 96%. Các triệu chứng xuất hiện từng đợt, Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Minh bệnh nhân vẫn ăn uống được, vận động tại Email: quangminhvietduc@yahoo.com giường và giảm đau tốt. Sau khi hội chẩn một số Ngày nhận bài: 20.10.2019 chuyên khoa, bệnh nhân được làm xét nghiệm Ngày phản biện khoa học: 23.12.2019 D-dimer, kết quả 6400ng/ml. Nghi ngờ tắc mạch Ngày duyệt bài: 30.12.2019 185
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 phổi, chụp MSCT động mạch phổi: tắc bán phần 1.9/51; Siêu âm tim không có gì bất thường, khí động mạch phổi phải và các động mạch phân máu động mạch: PO2 72,5 mmHg, PaO2/FiO2 thùy 3,4,8,9,10 phải và 1,2,4,5 trái, nguyên nhân 350; Xét nghiệm đông máu cơ bản: PT: 92%, gây tắc là mỡ. Các xét nghiệm khác: Troponin T INR: 1.04, APTT: 33,3 giây. tăng 75,9 ng/l; Pro-BNP tăng 2977 pg/l, Ure/Cre Bệnh nhân được điều trị tại khoa Hồi sức tích cực 5 ngày bằng thuốc chống đông, thở oxy, hỗ trợ hô hấp bằng thở máy không xâm nhâp. Các triệu chứng lâm sàng ổn định, bệnh nhân được xuất viện sau 1 tuần. IV. BÀN LUẬN Chẩn đoán phân biệt: Triệu chứng về hô 1. Dịch tễ. Ernst Von Bergmann là người đầu hấp rất dễ chẩn đoán nhầm với viêm phổi hoặc tiên mô tả triệu chứng lâm sàng tắc mạch mỡ tắc mạch phổi do huyết khối sau mổ. Triệu (1873) [1]. 90% tắc mạch mỡ xuất hiện trên chứng thần kinh và da cần phải chẩn đoán phân bệnh nhân chấn thương nặng, gẫy xương dài biệt với viêm màng não nhiễm khuẩn. nhất là gẫy xương kín. Khi lượng mỡ trong máu Bệnh nhân của chúng tôi chỉ có 1 triệu chứng đạt đến ngưỡng nhất định, các biểu hiện lâm chính và 1 triệu chứng phụ nhưng có dấu hiệu sàng của tắc mạch mỡ (Fat Embolism Syndrom - cận lâm sàng là D – dimer tăng và MSCT động FES) xuất hiện. Chisman (1986) là người đầu mạch phổi dương tính. Ban đầu các Bác sỹ tiên mô tả tắc mạch mỡ sau hút mỡ. Do nhu cầu không nghĩ tới tắc mạch phổi và càng không làm đẹp, số bệnh nhân phẫu thuật hút mỡ ngày nghĩ tới tắc mạch phổi do mỡ vì bệnh nhân càng tăng, tại Mỹ có 170 nghìn bệnh nhân hút không có nhiều yếu tố nguy cơ và triệu chứng mỡ năm 1997, con số này tăng lên gần gấp đôi lâm sàng không điển hình. Các triệu chứng của (305 nghìn) năm 2005. Tại Việt nam chưa có con bệnh nhân dễ nhầm với các triệu chứng khác số thống kê. Cantu và cộng sự (2017) công bố như tồn dư thuốc mê hay viêm phổi sau mổ. Tuy 17 bn tắc mạch sau hút mỡ trên Y văn [2]. Tiên nhiền nhờ có các triệu chứng khó giải thích như lượng bệnh nhân tắc mạch mỡ tùy thuộc vào mệt, SpO2 giảm xuất hiện lặp đi lặp lại sau mổ việc chẩn đoán sớm và điều trị hỗ trợ. Tỷ lệ tử kèm theo với các dấu hiệu cận lâm sàng nên vong trung bình của tắc mạch mỡ là 10%. bệnh nhân được chẩn đoán xác điịnh là tắc mạch 2. Chẩn đoán. Người đầu tiên mô tả triệu mỡ. Mặc dù được chẩn đoán muộn nhưng lâm chứng lâm sàng của tắc mạch mỡ (FES) là Gurd sàng không quá nặng nên bệnh nhân đáp ứng năm 1970. Sau đó chính ông và Wilson chỉnh lại tốt với điều trị, chúng tôi sẽ bàn luận sâu thêm năm 1974 [3]. Các triệu chứng lâm sàng của vấn đề này ở phần sau. bệnh được tổng hợp như sau: 3. Cơ chế bệnh sinh. Tổn thương cơ quan • 3 triệu chứng chính: Suy hô hấp, Rối loạn đích của tắc mạch mỡ theo 2 con đường [4]: tri giác và Đốm xuất huyết trên da • Tắc nghẽn cơ học: giọt mỡ (từ tế bào mỡ • 9 triệu chứng phụ: Sốt trên 38.5 độ, Nhịp hay tuỷ xương) qua tĩnh mạch bị tổn thương (bị nhanh trên 110 lần/phút, Vàng da, Thay đổi kết rách) đến mao mạch phổi. Những mỡ giọt có mạc, Thay đổi chức năng thận, Thiếu máu, Giảm kích thước lớn hơn có thể qua lỗ bầu dục hoặc lỗ tiểu cầu, Tốc độ máu lắng tăng và Cục mỡ trong thông liên thất, những giọt mỡ kích thước nhỏ từ nước tiểu. 7- 10 mcm vào ngay tuần hoàn hệ thống gây tắc Chẩn đoán dương tính: khi bệnh nhân có 2 mạch não, da, thận... Cơ chế này phổ biến nhất triệu chứng chính hoặc 1 triệu chứng chính + 4 nhưng không giải thích được các triệu chứng triệu chứng phụ xuất hiện trong khoảng 12 - 72h xuất hiện muộn sau 72h. kể từ khi có chấn thương hay phẫu thuật. • Tổn thương sinh hóa: phân tử mỡ (hay 186
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020 yếu tố tiền viêm) bị thuỷ phân bởi lipase tạo 5. Yếu tố nguy cơ của tắc mạch mỡ sau thành glycerol và acid béo tự do. Chính acid béo hút mỡ. Cohen và cộng sự (2014) đã tổng hợp tự do khởi động quá trình viêm. Gây tổn thương các yếu nguy cơ của tắc mạch mỡ sau hút mỡ, màng phế nang mao mạch và hậu quả là suy hô nhưng còn chưa đầy đủ. Có thể kể đến là: kích hấp do tổn thương phổi dưới bệnh cảnh giống cỡ dụng cụ hút lớn, hút nhiều vị trí, vùng hút như ARDS. lớn. Bệnh nhân béo phì, có giãn tĩnh mạch chi • Gầy đây (2018), nhiều tác giả nhắc dưới, có tổn thương mạch máu trong khi làm thủ đến cơ chế đông máu: Thromboplastin mô ở thuật hoặc thời gian hút kéo dài. nơi tổn thương vào tuần hoàn chung gây hoạt Bệnh nhân của chúng tôi không có các yếu tố hoá dòng thác đông máu ngoại sinh, gây đông nguy cơ kể trên ngoại trừ thời gian phẫu thuật máu rải rác trong lòng mạch (DIC) và tăng sản kéo dài 6h và có hút mỡ bụng trong thời gian 1h. phẩm thoái giáng fibrin. Chính vi vậy, khi các triệu chứng khó giải thích, Bệnh nhân của chúng tôi có các triệu chứng xuất hiện bất thường như vậy các bác sỹ lâm phổi xuất hiện khá sớm (giờ thứ 10 sau phẫu sàng cần lưu tâm hơn, cần chỉ định sớm các xét thuật), không có triệu chứng thần kinh và da. Cơ nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và chế bệnh bệnh sinh có thể giải thích được các điều trị sớm cho bệnh nhân. triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân là cơ chế tắc 6. Dự phòng. Theo dõi SpO2 dài hơn trên nghẽn cơ học. Tắc nghẽn được chẩn đoán xác những bệnh nhân có nguy cơ để phát hiện sớm định bằng phim MSCT động mạch phổi. Vì là tắc giảm oxy máu (qua đó có thể áp dụng oxy liệu mạch phân thùy và rải rác 2 bên phổi nên các pháp sớm) giảm nguy có tổn thương cơ quan do triệu chứng không rầm rộ, không có rối loạn thiếu oxy [7]. Cần phẫu thuật sớm, cố định gẫy huyết động, không có biểu hiện lâm sàng của xương dài (nếu có). Năm 1983. Schonfeld SA suy tim phải. Các biểu hiện về hô hấp chủ yếu là khuyến cáo sử dụng sớm Methylpredsolon từ khó thở nhẹ, SpO2 giảm, triệu chứng này không trước mổ [8]. xuất hiện liên tục và dễ dàng kiểm soát. Tuy nhiên nếu không được kiểm soát kịp thời, rất có V. KẾT LUẬN thể các triệu chứng sẽ nặng dần lên và bệnh Tắc mạch mỡ sau hút mỡ hiếm gặp, các triệu nhân sẽ đối mặt với tình trạng nguy kịch. chứng thường không điển hình nhưng tỷ lệ tử 4. Điều trị. Điều trị tắc mạch mỡ không có gì vong cao. Vì vậy các bác sỹ lâm sàng cần thăm đặc biệt, hầu hết các khuyến cáo đều ưu tiên khám, đánh giá nguy cơ, phát hiện sớm và điều điều trị triệu chứng và hỗ trợ là chính, không có trị kịp hỗ trợ kịp thời. Nên đề cao cảnh giác và điều trị thực thụ. Ba vấn đề cơ bản được nhiều áp dụng các biện pháp dự phòng hợp lý cho tác giả nhắc đến là dự phòng, chẩn đoán sớm và người bệnh. điều trị hỗ trợ. Điều trị suy hô hấp bằng thông TÀI LIỆU THAM KHẢO khí cơ học đã có bằng chứng rõ rang [5]. Sử 1. on Bergmann E. Ein fall todlicher fettenbolic. Berl dụng chống đông vẫn còn bàn cãi, Heparin trong Klin Wochenscher. 1873;10:385 lượng phân tử thấp và Heparin không phân đoạn 2. Cantu CA. Pavlisko EN. Liposuction-induced fat có tác dụng làm cục mỡ không to lên. Tuy nhiên, embolism syndrome. BMJ Case Rep. 2017. 3. Gurd AR. Wilson RI. The fat embolism Heparin lại làm tăng hoạt hóa men Lipase, điều syndrome. J Bone Joint Surg Br. 1974; này có thể làm giảm kích thước cục mỡ nhưng 56B(3):408–416. lại làm tăng giải phóng acid béo tự do, làm tăng 4. Jain S. Mittal M. Kansal A. Singh Y. Kolar PR. khởi phát quá trình viêm, điều này không phù Saigal R. Fat embolism syndrome. J Assoc Physicians India. 2008;56:245–249. hợp với cơ chế bệnh sinh theo con đường thứ 2. 5. Jawed M, Naseem M. An update on fat Hơn nữa nếu bệnh nhân bị tắc mạch mỡ sau embolism syndrome. Pak J Med Sci. 2005;21:2–6. chấn thương thì thuốc chống đông lại làm tăng 6. Mellor A, Soni N. Fat embolism. Anaesthesia. nguy cơ chảy máu [6]. Xu hướng cũng được 2001;56:145–154. nhắc đến nhưng ít được ủng hộ hơn là: corticoid 7. Wong MV, Tsui HF, Young SH, Chan KM, Cheng JC. Continuous pulse oximeter, for in hệ thống, aspirin và kháng sinh dự phòng. apparent hypoxemia after long bone fractures. J Bệnh nhân của chúng tôi không phải là tắc Trauma. 2004;56:356–62. mạch mỡ sau chấn thương, hơn nữa cơ chế bệnh 8. Schonfeld SA, Ploysongsang Y, DiLisio R, sinh chủ yếu là cơ chế tắc nghẽn nên chúng tôi Crissman JD, Miller E, Hammerschmidt DE, et al. Fat embolism prophylaxis with corticosteroid: A vẫn dùng Heparin trong lượng phân tử thấp. Bệnh prospective study in high-risk patients. Ann Int nhân đáp ứng tốt với điều trị, các triệu chứng cải Med. 1983; 99: 438–43. thiện dần và được xuất viện sau 5 ngày. 187
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu biến đổi khí máu động mạch ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được thông khí nhân tạo không xâm nhập hai mức áp lực dương
8 p | 132 | 14
-
Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 8
9 p | 76 | 6
-
Tỷ lệ thuyên tắc phổi ở bệnh nhân sau mổ có yếu tố nguy cơ thuyên tắc phổi cao theo thang điểm Wells tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
6 p | 11 | 4
-
Đặc điểm khí máu động mạch ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 5 | 3
-
Giá trị PCO2 đo qua da và các thông số lâm sàng, khí máu động mạch trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 p | 9 | 3
-
Đánh giá rủi ro nhập viện điều trị các bệnh đường hô hấp và bệnh tim mạch do phơi nhiễm ngắn hạn O3 mặt đất tại tỉnh Đồng Nai
18 p | 13 | 3
-
Bước đầu điều trị bằng alteplase liều thấp cho bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp có ngừng tuần hoàn
7 p | 35 | 3
-
So sánh mô hình PESI kinh điển và mô hình PESI giản lược để tiên lượng tử vong trong tháng đầu tiên do tắc động mạch phổi cấp
5 p | 42 | 2
-
Rối loạn tăng đông trên bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp ở Việt Nam
8 p | 51 | 2
-
Hoạt tính Anti - xa ở lần xét nghiệm đầu tiên và theo dõi dọc 3 tháng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng Rivaroxaban liều cố định
7 p | 74 | 2
-
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư: Cơ chế và các yếu tố nguy cơ
13 p | 9 | 2
-
Bài giảng Đặc điểm hình thái học của bệnh dò động mach vành bẩm sinh tại BV Nhi Đồng 1 - ThS. BS. Nguyễn Minh Hải
32 p | 19 | 2
-
X-quang phổi thường qui trong chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp
8 p | 67 | 2
-
Can thiệp động mạch phổi qua ống thông ở bệnh nhân tắc động mạch phổi có rối loạn huyết động sau mổ u xơ tử cung
7 p | 31 | 2
-
Đặc điểm của siêu âm tim trong tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp
9 p | 44 | 1
-
Điều trị tắc động mạch phổi cấp bằng heparin không phân đoạn theo Aptt đích
7 p | 92 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng phân nhóm huyết động tăng áp phổi do bệnh tim trái trước mổ ở bệnh nhân thay van hai lá đơn thuần hoặc kết hợp
5 p | 6 | 1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Áp dụng thang điểm điện tâm đồ mới (NECGS) trong dự báo thuyên tắc động mạch phổi cấp
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn