BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DANH HÙNG

TÁC ĐỘNG CỦA THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA

ĐÌNH TẠI DỰ ÁN KHU DÂN CƯ PHƯỜNG AN BÌNH,

THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DANH HÙNG

TÁC ĐỘNG CỦA THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA

ĐÌNH TẠI DỰ ÁN KHU DÂN CƯ PHƯỜNG AN BÌNH,

THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN QUỲNH HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan kết quả Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi

với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quỳnh Hoa. Các số liệu thu thập được thực hiện

một cách trung thực và kết quả nghiên cứu không trùng lắp với nghiên cứu nào

trước đây. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các

nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn

và xuất xứ.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Danh Hùng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DAH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 1

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 2

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..................................................................................... 3

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm về đất đai ................................................................................................ 4

2.1.2. Các văn bản liên quan đến đất đai ........................................................................... 4

2.1.3. Khái niệm về thu hồi đất .......................................................................................... 5

2.1. ĐẤT ĐAI VÀ THU HỒI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................ 4

2.2. CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT ........................................................................ 6

2.3.1. Khái niệm về sinh kế ............................................................................................... 7

2.3.2. Sinh kế bền vững ..................................................................................................... 8

2.3.3. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững ...................................................................... 9

2.3.3.1. Tài sản sinh kế ................................................................................................ 10

2.3. SINH KẾ VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG .............................................................. 7

2.3.3.1. Tài sản sinh kế ................................................................................................ 10

2.3.3.2. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương ........................................................................... 11

2.3.3.3. Chiến lược sinh kế .......................................................................................... 12

2.3.3.4. Kết quả của sinh kế ......................................................................................... 12

2.4. HỘ GIA ĐÌNH .................................................................................................. 12

2.5. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ................. 13

2.6. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................. 16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 17

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 18

3.1. CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ................................................................. 18

3.2.1. Thông tin dữ liệu thứ cấp ................................................................................... 18

3.2.2. Thông tin dữ liệu sơ cấp .................................................................................... 19

3.2. THÔNG TIN DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 18

3.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................. 19

3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ........................................................................ 24

3.4.2. Phân tích thống kê mô tả ........................................................................................ 24

3.4.3. Phương pháp hồi quy Binary Logistic ................................................................... 24

3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ..................................................... 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 24

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 25

4.1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯỜNG AN BÌNH ......................................................... 25

4.2.1. Nguồn vốn con người ............................................................................................ 30

4.2.2. Nguồn vốn tự nhiên ............................................................................................... 34

4.2.3. Nguồn vốn tài chính ............................................................................................... 34

4.2.4. Nguồn vốn vật chất ................................................................................................ 35

4.2.5. Nguồn vốn xã hội ................................................................................................... 36

4.2. ĐÁNH GIÁ NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH ....................... 30

4.3. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TĂNG THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH ............ 37

4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CHUYÊN GIA ............................................... 40

4.5.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình ............................................. 41

4.5. KẾT QUẢ HỒI QUY ....................................................................................... 41

4.5.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình .................................................................................................................................. 42

4.6. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ TRONG

THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT

4.6.1. Những thuận lợi ................................................................................................. 46

4.6.2. Những khó khăn, hạn chế .................................................................................. 47

BẰNG CỦA NHÀ NƯỚC ....................................................................................... 45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 48

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 49

5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 49

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................................. 49

5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

DANH SÁCH 110 HỘ GIA ĐÌNH THU HỒI ĐẤT

DANH SÁCH 05 CHUYÊN GIA, CÁN BỘ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

DANH MỤC VIẾT TẮT

Cổ phần CP

Thành phố TP

Khu công nghiệp KCN

Sản xuất, kinh doanh SXKD

Khung sinh kế bền vững DFID

Nghị định Chính phủ NĐ-CP

QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng chính phủ

QĐ-UBND Quyết định Ủy ban nhân dân

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TT-BTNMT Thông tư Bộ tài nguyên và môi trường

UBND Ủy ban nhân dân

TTr-TV ĐTXD Tờ trình tư vấn đầu tư xây dựng

BQL Ban quản lý

TC Trung cấp

TH Trung học

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mô hình 23

Bảng 4.1: Vị trí đất 28

Bảng 4.2: Tuổi chủ hộ 31

Bảng 4.3: Số lao động trong hộ 33

Bảng 4.4: Tỷ lệ phụ thuộc 33

Bảng 4.5: Giấy tờ đất 34

Bảng 4.6: Nguồn vốn tài chính 35

Bảng 4.7: Nhà ở 36

Bảng 4.8: Thiết bị truyền thông 36

Bảng 4.9: Thu nhập tăng theo tuổi chủ hộ 38

Bảng 4.10: Tăng thu nhập theo số lao động trong hộ 39

Bảng 4.11: Tăng thu nhập theo tỷ lệ phụ thuộc 40

Bảng 4.12: Ý kiến của các chuyên gia 41

Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập 42

Bảng 4.14: Kết quả ước lượng mô hình 43

Bảng 4.15: Kết quả đánh giá tác động biên 44

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững của DFID 10

Hình 4.1: Cơ cấu các thành phần dân tộc của phường An Bình 26

Hình 4.2. Sơ đồ dự án Khu dân cư phường An Bình 27

Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ 31

Biểu đồ 4.2: Nghề nghiệp chủ hộ 32

Biểu đồ 4.3: Học vấn chủ hộ 32

Biểu đồ 4.4: Tham gia hội đoàn thể 37

Biểu đồ 4.5: Tăng thu nhập theo giới tính 37

Biểu đồ 4.6: Tăng thu nhập theo nghề nghiệp chủ hộ 38

Biểu đồ 4.7: Tăng thu nhập theo học vấn chủ hộ 39

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nghiên cứu những ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng dự án Khu dân

cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá là việc làm rất cần thiết nhằm phát triển hệ

thống công trình hạ tầng của thành phố Rạch Giá được đồng bộ, khang trang, tiến

tới hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn đô thị loại II đạt yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan khu

đô thị, đồng thời góp phần cùng phường An Bình quy hoạch phát triển mới mạng

lưới hạ tầng kỹ thuật, phân bố lại nhà ở theo hướng mỹ quan, văn minh. Trong thời

gian qua, các cấp, các ngành trong tỉnh rất quan tâm đến vấn đề thu hồi đất, bồi

thường, giải tỏa, bố trí tái định cư và đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp thiết

thực để đảm bảo sinh kế, tăng thu nhập cho người dân có đất bị thu hồi.

Sau khi nghiên cứu phân tích thực trạng sinh kế và tìm hiểu các yếu tố ảnh

hưởng tới thu nhập của hộ gia đình bị thu hồi đất tại dự án Khu dân cư phường An

Bình cho thấy: Đời sống của các hộ gia đình sau khi thu hồi đất được cải thiện

nhiều hơn so với trước khi thu hồi đất, có nhiều hộ gia đình sau khi nhận tiền bồi

thường đã sử dụng rất tiết kiệm, hợp lý và tập trung đầu tư vào SXKD để nâng cao

thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn phát sinh một số tồn tại, hạn chế làm ảnh

hưởng đến đời sống, việc làm và thu nhập của hộ dân có đất bị thu hồi.

Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic về các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tăng thu nhập của 110 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án cho thấy, có 6 trong

8 biến được đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập gồm tuổi,

nghề, học vấn, số lượng lao động, đầu tư và diện tích bị thu hồi.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngày xưa, ông bà ta có câu “An cư lạc nghiệp”, câu nói ấy lưu truyền từ xưa

đến nay và luôn đúng với mọi lúc, mọi nơi và với bao thế hệ. Có an cư thì mới có

lạc nghiệp, con người ta khi sinh ra và lớn lên theo quy luật sinh tồn, ai ai cũng

muốn mình có một cuộc sống ổn định, ấm no và hạnh phúc. Từ những nhu cầu trên,

thì việc xây dựng các khu dân cư để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân, phát

triển cơ sở hạ tầng là việc làm rất thiết thực mà Đảng và Nhà nước ta cần quan tâm

đến.

Thực tế cho thấy, việc thu hồi đất của nước ta để triển khai đầu tư xây dựng

các dự án khu dân cư đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của người dân như: Mất

diện tích đất ở, đất sản xuất; điều kiện về kinh doanh, buôn bán bị giảm đi; việc

làm, nghề nghiệp bị thay đổi, thu nhập không ổn định … Từ đó cho thấy, việc tìm ra

các giải pháp thích hợp để giúp cho các hộ gia đình bị thu hồi có cuộc sống ổn định,

nâng cao thu nhập là một việc làm rất cần thiết. Thông qua đó, một mặt giúp các dự

án thực hiện đảm bảo tiến độ theo thiết kế đề ra, mặc khác giúp người dân cải thiện

sinh kế hộ gia đình.

Cùng với việc đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, thì

việc quy hoạch phát triển dự án Khu dân cư Phường An Bình, thành phố Rạch Giá

là một trong những giải pháp rất quan trọng để góp phần phát triển hạ tầng thành

phố, đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân.

Trên cơ sở thực trạng trên, tác giả muốn tìm hiểu một cách sâu hơn là sau khi

bị thu hồi đất cuộc sống của các hộ dân như thế nào? Thu nhập của họ ra sao? Họ

sẽ phải đối mặt với những trở ngại, khó khăn gì? Chính quyền địa phương cần có

những giải pháp nào để đảm bảo cho người dân có cuộc sống ổn định, thu nhập tốt

hơn sau khi bị thu hồi đất?. Với mong muốn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Tác

động của thu hồi đất đến thu nhập của hộ gia đình tại dự án Khu dân cư phường

An Bình, thành phố Rạch Giá” để nghiên cứu.

2

Tác giả sẽ phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến thu nhập của người dân

sau khi thu hồi đất tại dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá.

Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp, cơ chế chính sách để giúp cho

người dân nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá sinh kế của người dân và phân

tích các yếu tố tác động đến thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại dự án

Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá, để từ đó đề xuất một số giải

pháp, cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ cho người dân nâng cao thu nhập để ổn định

cuộc sống.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đánh giá sinh kế của người dân ở khu vực dự án Khu dân cư phường An

Bình, thành phố Rạch Giá.

Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất

tại Dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá.

Đề xuất một số giải pháp, cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ cho người dân nâng

cao thu nhập, ổn định cuộc sống trong thời gian tới.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Với 3 mục tiêu cơ bản nêu trên, đề tài tập trung tìm kiếm câu trả lời cho các

câu hỏi nghiên cứu như sau:

Thực trạng sinh kế của người dân ở khu vực dự án Khu dân cư phường An

Bình, thành phố Rạch Giá hiện nay diễn biến như thế nào?.

Các yếu tố nào đã làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi thu hồi

đất tại Dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá?.

Những giải pháp, cơ chế chính sách nào của chính quyền địa phương cần

thực hiện để nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống trong thời gian tới?.

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

3

Luận văn nghiên cứu trên đối tượng là sinh kế của người dân sau khi thu hồi

đất thuộc dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: phạm vi không gian được thực hiện đối với hộ gia đình bị

thu hồi đất tại dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá.

- Về thời gian: Dữ liệu thống kê từ giai đoạn năm 2011 đến tháng 6 năm

2017 và dữ liệu do tác giả tiến hành thu thập từ điều tra của các hộ dân từ tháng 10

đến hết tháng 11/2017.

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Luận văn kết cấu gồm 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. ĐẤT ĐAI VÀ THU HỒI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

2.1.1. Khái niệm về đất đai

Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong

quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền

văn minh đều xây dựng trên nền tảng cơ bản là đất đai.

Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993 nêu rõ: “Đất

đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của

môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng,

dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng

sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,

những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại”.

Theo Hiến pháp năm 2013: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng

sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do

Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại

diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” (Điều 53, Hiến pháp năm 2013 được Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua

ngày 28 tháng 11 năm 2013). “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn

lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (Điều 54, Hiến

pháp năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa

XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013).

Theo Luật Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước

đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho

người sử dụng đất theo quy định của luật này” (Điều 4, Luật Đất đai 2013 được

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông

qua ngày 29 tháng 11 năm 2013).

2.1.2. Các văn bản liên quan đến đất đai

5

Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Luật đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban

hành các văn bản có liên quan đến quản lý đất đai như sau:

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về sửa đổi, bổ sung một số

Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất;

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT

ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;

Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 quy định kỹ thuật về cơ

sở dữ liệu đất đai.

Trên cơ sở các văn bản quy phạp pháp luật của Trung ương có liên quan đến

đất đai. Tỉnh ủy, UBND tỉnh Kiên Giang đã cụ thể hóa ban hành các văn bản có liên

quan đến đất đai do địa phương quản lý, đồng thời tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các

nghành, các cấp và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện.

2.1.3. Khái niệm về thu hồi đất

Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông định nghĩa: “Thu hồi là việc thu về lại,

lấy lại cái trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay kẻ khác”. Từ đó, ta

có thể hiểu rằng thu hồi đất là việc Nhà nước lấy lại đất đã giao, đã cho thuê vì lý do

nào đó. Thu hồi đất thể hiện quyền lực Nhà nước, người đại diện chủ sở hữu toàn

dân về đất đai.

6

Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước

quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng

đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” (Điều 3,

Luật Đất đai 2013).

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp: “Nhà nước thu hồi

đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,

công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt

việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng

con người” (Điều 16, Luật Đất đai 2013).

2.2. CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, Chính phủ và các Bộ ngành

trung ương đã ban hành nhiều văn bản có liên quan đến chính sách thu hồi đất, cụ

thể:

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ ban hành quy

định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao

động bị thu hồi đất;

Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất;

Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu

hồi đất;

Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập

dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

7

Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương đã ban hành liên

quan đến đất đai. UBND tỉnh Kiên Giang đã cụ thể hóa ban hành nhiều văn bản có

liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như:

Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành bảng quy định đơn giá bồi thường về cây trồng hoa màu trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang;

Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành quy định về đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và các vật kiến

trúc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 03/07/2013 của UBND tỉnh Kiên Giang về

hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang;

Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 17/06/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang

ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2.3. SINH KẾ VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG

2.3.1. Khái niệm về sinh kế

Theo tự điển Bách khoa toàn thư: “ Sinh kế” là hoạt động kiếm sống của con

người thông qua việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài

chính, xã hội….) trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ

chức, định chế, chính sách. Khi hoạt động sinh kế thích ứng hoặc tránh được các tác

động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển

được nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai thì được coi là sinh kế bền vững.

Khái niệm về sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland

(1987), tại Hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Nó có thể được hiểu và sử

dụng theo nhiều cách khác nhau. Trong tiếng Tây Ban Nha, sinh kế được hiểu như

là “một cách sống bền vững”. Trong tiếng Nga, nó được hiểu theo nghĩa “tạo thu

nhập và việc làm nông thôn”.

8

Còn theo DFID (1999), sinh kế bao gồm 3 nhân tố chính: Nguồn lực, khả

năng con người có được chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho

rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở, mà

nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kỹ năng, các mối

quan hệ (Wallmann,1984). Sinh kế cũng được xem như là “Sự tập hợp các nguồn

lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà

họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như đạt được các mục tiêu và ước nguyện của

họ” (DFID, 1999).

2.3.2. Sinh kế bền vững

Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục

được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và

tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài

nguyên thiên nhiên.

Chambers và Conway (1991), cho rằng: Sinh kế bền vững không được khai

thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế ở hiện tại và tương lai,

trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt

đẹp cho các thế hệ tương lai.

Chambers và Gordon (1992), đưa ra khái niệm về sinh kế bền vững ở cấp hộ

gia đình: “Một sinh kế bền vững có thể đối phó với những rủi ro và những cú sốc,

duy trì và tăng cường khả năng và tài sản; đồng thời cung cấp các cơ hội sinh kế

bền vững cho thế hệ sau góp phần tạo ra lợi ích cho cộng đồng, địa phương và toàn

cầu, trong ngắn hạn và dài hạn. Sinh kế bền vững cung cấp một phương pháp tiếp

cận tích hợp chặt chẽ hơn với vấn đề nghèo đói”.

Sinh kế bền vững nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau:

Lấy con người làm trung tâm; dễ tiếp cận; có sự tham gia của người dân; xây

dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương;

tổng thể thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác bền vững và năng

động.

Trong các thành phần khác nhau của một sinh kế thì thành phần phức tạp

9

nhất là danh mục các tài sản mất đi khi mà người dân xây dựng lại cuộc sống của

họ. Danh mục tài sản này bao gồm tài sản hữu hình như cửa hàng và tài nguyên; tài

sản vô hình như quyền lợi và khả năng tiếp cận (Krantz, 2001).

2.3.3. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững

Khung sinh kế bền vững là một phương pháp tiếp cận toàn diện về các vấn

đề phát triển thông qua việc nhấn mạnh đến thảo luận sinh kế của con người. Nó có

nguồn gốc từ phân tích của Amartya Sen (1981) về các quyền trong mối quan hệ

với nạn đói và đói nghèo, được Bộ phát triển Quốc tế Anh (Department for

International Development - DFID) thúc đẩy (Diana Carney (ed.), 1998) cũng như

được các học giả cùng với các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi (Anthony

Bebbington 1999; Koos Neefjes 2000; Frank Ellis 2000).

Lý thuyết khung sinh kế bền vững cho rằng: Con người dựa vào 05 loại tài

sản vốn hay hình thức vốn để giảm nghèo và đảm bảo an ninh, bảo đảm sinh kế của

mình, bao gồm: Vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và vốn tự

nhiên. Đây là những loại vốn đóng góp cả hai vai đầu vào và đầu ra. Tiếp cận sinh

kế bền vững cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng

đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế

(Paulo Filipe, 2005).

DFID đã đưa ra các phân tích sinh kế theo các phần về tổ chức, chính sách,

nghiên cứu, những quy tắc về văn hóa. Nó quyết định ai được thụ hưởng những loại

tài sản nào và hệ thống những chiến lược sinh kế cuốn hút người dân (Carney,

1998).

Theo Phạm minh trí (2011), phương pháp tiếp cận của DFID nhằm tăng hiệu

quả của các cơ quan của chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ trong việc giảm

những tác động từ những “cú sốc” theo hai cách chính: Thứ nhất lấy con người làm

trung tâm; thứ hai là áp dụng tổng thể chương trình hỗ trợ để cải thiện sinh kế của

người dân.

10

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững của DFID

Viết tắt: H: Vốn con người; N: Vốn tự nhiên; S: Vốn xã hội; P: Vốn vật chất; F: Vốn tài chính

Tài sản sinh kế

Tác động đến sinh kế

H

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững của DFID

Hoàn cảnh dễ bị tổn thương

Tiến trình thay đổi cấu trúc Nguồn: DFID, 1999 Cấu trúc N

S

Ảnh hưởng và tiếp cận

• Tăng thu nhập • Tăng thể chất • Giảm các rủi ro • An toàn lương

2.3.3.1. Tài sản sinh kế

• Mức độ • Chính quyền • Lĩnh vực • Cá nhân

thực

• Những cú sốc • Các xu hướng • Tính thời vụ

Chiến lược sinh kế

P

F

• Luật

• Bền vững hơn từ sử dụng nền tảng tự nhiên

Đ ể t ạ o đ ư ợ c

• Chính sách • Văn Hóa • Thể chế

Tiến trình

Nguồn: DFID, 1999

2.3.3.1. Tài sản sinh kế

Theo khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID có 05 loại tài sản sinh

kế dưới đây:

Nguồn vốn con người: Vốn con người bao gồm sức mạnh về thể lực, năng

lực, trí tuệ biểu hiện ở kỹ năng, kiến thức làm kinh tế, khả năng quản lý gia đình của

người dân. Các yếu tố giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm

kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu sinh kế của họ. Ở mức độ hộ gia

đình, số lượng và chất lượng lao động trong hộ được xem như là vốn con người. Sự

khác nhau của yếu tố này tùy thuộc vào từng hộ gia đình được thể hiện thông qua

quy mô của hộ, học vấn, nghề nghiệp, trình độ quản lý, sức khỏe.

Nguồn vốn xã hội: Có nhiều tranh luận về định nghĩa nguồn lực xã hội, theo

Ellis (1999), vốn xã hội được xem là tất cả nguồn lực xã hội nhờ vào đó giúp con

người kiếm sống được. Nhưng theo DFID (1999), nguồn lực xã hội bao gồm tiềm

11

lực xã hội để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Vốn xã hội bao gồm các mối

quan hệ trong xã hội mà con người dựa vào để thể hiện các hoạt động sinh kế, chủ

yếu là các mạng lưới xã hội (các tổ chức chính trị hoặc dân sự), thành viên của các

tổ chức cộng đồng. Mối quan hệ được thực hiện dựa trên sự tin tưởng, sự trao đổi và

ảnh hưởng lẫn nhau.

Nguồn vốn tự nhiên: Được dùng để chỉ về nguồn tài nguyên cung cấp các

nguồn lực và dịch vụ có ích cho sinh kế. Vốn tự nhiên bao gồm nguồn tài nguyên có

trong môi trường tự nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện hoạt động sinh

kế như: Đất đai, rừng, nước, không khí, cây trồng, vật nuôi, đa dạng sinh

học…trong thực tế, sinh kế người dân dễ bị tác động rất lớn bởi sự biến đổi của

nguồn vốn tự nhiên.

Nguồn vốn vật chất: Bao gồm cơ sở hạ tầng và các hàng hóa sản xuất cần

thiết để hỗ trợ cho sinh kế của người dân như: Kênh rạch, đường giao thông, nhà ở,

hệ thống cung cấp điện, nước, nhà vệ sinh, các phương tiện tiếp cận thông tin để

đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người; các phương tiện sản xuất như công cụ, máy

móc và các phương tiện khác giúp cho con người hoạt động với năng suất

cao…Trong tài sản vật chất thì các nhân tố làm cho sinh kế của con người trở nên

đa dạng hơn là cơ sở hạ tầng như đường sá, hệ thống cung cấp điện, nước.

Nguồn vốn tài chính: Chủ yếu là tiền mặt và các khoản tài chính tương

đương mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Vốn tài chính

được thể hiện bằng khả năng tạo ra đồng tiền cho hộ gia đình bao gồm các khoản

tiết kiệm, tiền mặt, trang sức, các khoản vay, các nguồn khác như lương, các nguồn

hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình…

2.3.3.2. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương

Hoàn cảnh dễ bị tổn thương: Là môi trường bên ngoài mà trong đó sinh kế

con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản, vừa tích cực, vừa tiêu

cực bởi những xu hướng chủ yếu, sự thay đổi đột ngột (cú sốc) hoặc tính mùa vụ.

Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm

soát được.

12

Các yếu tố trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương:

Các xu hướng về: Dân số, tài nguyên kể cả xung đột trong việc sử dụng, về

kinh tế quốc gia, quốc tế, và những xu hướng về thể chế (bao gồm chính sách,

những xu hướng kỹ thuật...).

Các cú sốc thay đổi về sức khoẻ con người, tự nhiên, kinh tế, sức khỏe, vật

nuôi, cây trồng. Ví dụ: bão, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh, dịch bệnh….

Về tính thời vụ như các biến động về giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ

hội việc làm….

2.3.3.3. Chiến lược sinh kế

Là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực

hiện mục tiêu sinh kế của mình. Đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu

quả nhất các nguồn vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhưng những thời

điểm quyết định có ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại đối với chiến lược

sinh kế. Đó có thể là lựa chọn cây trồng vật nuôi, lựa chọn phương thức hoạt động

SXKD, mở rộng hoạt động sản xuất nông nhiệp, đa dạng hóa sinh kế và di cư…

2.3.3.4. Kết quả của sinh kế

Đó là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết quả của sinh kế

nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và

sự ưu tiên. Đó có thể là cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con người như:

xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên

thiên nhiên, giảm các rủi ro, an toàn lương thực được đảm bảo. Cũng tùy theo mục

tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những

phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có những

quan niệm khác nhau

2.4. HỘ GIA ĐÌNH

Tổng Cục Thống kê (2011), định nghĩa: “Hộ là một đơn vị xã hội. Trong

thống kê, hộ là đơn vị điều tra (thu thập thông tin), bao gồm một hay một nhóm

người ở chung và ăn chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên

13

trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan

hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.”

Haviland (2003), cho rằng một hộ gia đình bao gồm một hoặc nhiều hơn

những người cùng sống chung nhà ở và cùng chia sẻ các bữa ăn hoặc điều kiện sinh

hoạt, có thể bao gồm một gia đình duy nhất hoặc một số nhóm người khác.

Theo Arthur O'Sullivan và Steven M. Sheffrin (2003), một nơi cư trú riêng lẻ

sẽ được coi là chứa nhiều hộ gia đình nếu có một trong hai bữa ăn hoặc không gian

sống không được chia sẻ. Các hộ gia đình là đơn vị cơ bản của phân tích trong

nhiều mô hình xã hội, kinh tế vi mô và của chính phủ, nhất là trong lĩnh vực kinh tế

và thừa kế.

Khái niệm hộ gia đình theo các quy định của pháp luật Việt Nam được mô tả

là nơi mà thành viên hoặc các thành viên cùng lao động, đóng góp công sức vào

hoạt động kinh tế chung của hộ, bao gồm việc sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc

SXKD trong một số lĩnh vực do pháp luật quy định và là chủ thể khi tham gia quan

hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.

Tóm lại, hộ gia đình có thể hiểu là một đơn vị xã hội bao gồm một hoặc một

nhóm người cùng chung sống tại một nơi cư trú. Họ sinh hoạt cùng nhau, ăn chung

và cùng đóng góp công sức vào hoạt động kinh tế chung của cả hộ. Như vậy, hộ gia

đình không đồng nhất với với khái niệm gia đình do họ có thể có cùng huyết thống,

quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hoặc không. Hộ gia đình là chủ thể trong hoạt động

SXKD và trong các quan hệ dân sự của hộ theo pháp luật quy định.

2.5. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN

Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ (2011), về “Sự

thay đổi về thu nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng KCN: Các yếu tố

ảnh hưởng và gợi ý chính sách”. Tác giả đã dựa trên lý thuyết phân tích khung sinh

kế bền vững để nghiên cứu, qua đó tác giả đã kết luận đưa ra 07 yếu tố ảnh hưởng

trực tiếp đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất bao gồm: tuổi của chủ hộ, học

vấn của chủ hộ, quy mô lao động, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất bị thu hồi, mục đích

sử dụng số tiền đền bù, lao động làm việc trong KCN.

14

Nghiên cứu của Nguyễn Thị An (2012), về “Đánh giá ảnh hưởng của việc

thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng Khu

đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng”. Qua kết quả nghiên cứu có tới

70,5% hộ gia đình có thu nhập cao hơn sau khi thu hồi đất. Nguồn thu nhập của các

hộ gia đình bị thu hồi đất chủ yếu có được từ hoạt động SXKD, kinh doanh dịch vụ,

buôn bán nhỏ. Kết quả cũng cho thấy, cơ cấu thu nhập từ nông nghiệp trong tổng

thu nhập có giảm so với trước đây.

Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012), về “Nghiên cứu tác động của khu công

nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất: Trường hợp Khu

công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long”. Qua nghiên cứu tác giả kết luận có sự thay

đổi về sinh kế sau khi bị thu hồi đất, cụ thể có 07 nhân tố làm ảnh hưởng đến sự

thay đổi thu nhập của hộ gia đình bị thu hồi đất gồm: Giới tính chủ hộ, số lao động

trong hộ, học vấn của chủ hộ, tỷ lệ người phụ thuộc, phương án sử dụng tiền đền bù,

diện tích đất bị thu hồi, tham gia làm việc tại KCN.

Nghiên cứu của Nguyễn Hoàn Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013), về “Sự thay

đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở KCN Giang Điền, huyện Trảng Bom,

tỉnh Đồng Nai”. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã kết luận có 04 yều tố ảnh hưởng

trực tiếp đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất gồm: Khả năng đầu tư SXKD,

diện tích đất bị thu hồi, trình độ học vấn chủ hộ và tỷ lệ phụ thuộc.

Đề tài “Sinh kế của người dân sau tái định cư, trường hợp nghiên cứu:

Chung cư Khang Gia, quận Gò Vấp, TP.HCM” của Nguyễn Thị Khánh Hòa (2012),

tác giả đã tiến hành khảo sát 72 hộ gia đình có đất bị thu hồi, kết quả nghiên cứu

cho thấy sinh kế diễn biến không đồng đều, tình trạng xấu đi vẫn còn nhiều hơn tình

trạng ổn định hoặc tốt hơn. Có 59,7% số hộ có trình độ Trung học phổ thông trở lên

nên có xu hướng thay đổi thu nhập theo chiều hướng tốt hơn. Hộ lao động kinh

doanh chiếm 44,5% chủ yếu bôn bán nhỏ, bán quần áo, đồ gia dụng, điện tử….nên

khi di dời họ không còn mặt bằng, mất mối khách hàng. Những hộ ổn định là những

gia đình có người làm việc ổn định sinh kế không bị thay đổi nhiều như: Giáo viên,

bác sĩ, cán bộ công chức, viên chức nhà nước; những hộ mà công việc lao động

15

chính như buôn bán, thợ may, xe ôm, thợ xây..…thì khi thay đổi nơi cư trú đời sống

của họ bị ảnh hưởng xấu nhiều hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Gái Liên (2014), về “Sinh kế của hộ nông dân

sau thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp tại xã Bàu Đồn, Huyện

Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh”. Tác giả đã chỉ ra được diện tích đất nông nghiệp bình

quân của hộ giảm gần 50% và nguồn sinh kế của người dân cũng có sự thay đổi so

với trước đây. Đánh giá thực trạng cũng cho thấy, nguồn lực lao động cũng có sự

thay đổi như mất việc làm xảy ra đối với những người lớn tuổi, sự thay đổi nghề

nghiệp của người dân theo hướng tự phát. Người dân bị thay đổi thu nhập do mất

diện tích sản xuất, tuy nhiên có sự tăng thu nhập bình quân của hộ sau khi thu hồi

đất.

Nghiên cứu của Phạm Anh Linh (2015), về “Kết quả sinh kế của người dân

sau thu hồi đất thuộc dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách, Bến Tre”. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, việc hỗ trợ sau thu hồi đất sẽ tạo điều kiện cho người dân thay đổi về

cơ sở vật chất như nhà cửa, trang thiết bị, các dịch vụ xã hội theo hướng tốt hơn.

Tuy nhiên, tài sản đất bị thu hồi sẽ làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân theo

khoảng thời gian dài. Hộ gia đình bị thu hồi với diện tích đất càng nhiều kéo theo

thu nhập của họ càng giảm và chi tiêu cũng giảm theo, gây khó khăn trong sinh kế

của hộ gia đình.

Nghiên cứu của Lê Thanh Sơn và Trần Tiến Khai (2016), về “Thu hồi đất và

thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại Thành phố Cần Thơ”.

Nghiên cứu chỉ ra, người dân khó chuyển đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi; trong

quá trình thực hiện bồi thường còn thiếu tính minh bạch, công bằng; trình độ học

vấn và diện tích đất sản xuất đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân.

Việc hoàn thiện chính sách bồi thường là cần thiết. Người dân thiếu kỹ năng, tác

phong lao động công nghiệp, do đó khó chuyển đổi nghề khi tham gia lao động tại

các KCN. Chính vì thế, vấn đế đào tạo kỹ năng cho lao động, đặc biệt là lao động

trẻ là cần thiết sau khi thu hồi đát. Tuy nhiên, việc dùng tiền bồi thường đầy đủ và

16

nhanh chóng để hỗ trợ hộ gia đình sẽ giúp nhanh tiến độ thu hồi đất và không làm

giảm thu nhập của hộ.

2.6. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Qua nghiên các cứu của tác giả Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ (2011);

Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013); Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự

(2012), tác giả đã nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập sau thu hồi đất

gồm: Trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, số lao động trong hộ, tuổi chủ hộ, tỉ lệ phụ

thuộc, diện tích đất bị thu hồi, số lao động có việc làm trong KCN, khả năng đầu tư

SXKD.

Giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ

dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án khu dân cư phường An Bình bao gồm:

- Giới tính chủ hộ: Trong gia đình Việt Nam, chủ hộ nam giới thường là trụ

cột trong gia đình, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của gia đình. Nam

giới thường có xu hướng bình tĩnh hơn nữ giới trong việc giải quyết các vấn đề, họ

là những người lao động chính, tạo ra thu nhập cho gia đình. Chủ hộ là nam giới

thường có khả năng tăng thu nhập cao hơn chủ hộ là nữ giới.

- Tuổi chủ hộ: Khi người chủ hộ có tuổi đời càng cao và còn trong độ tuổi

lao động thì càng nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống hơn, điều này giúp có khả

năng kiếm được mức thu nhập cao hơn, do đó sẽ làm tăng xác suất cải thiện thu

nhập của hộ.

- Học vấn chủ hộ: Chủ hộ có học vấn càng cao có xu hướng tiếp cận và áp

dụng tốt hơn các tiến bộ khoa học và công nghệ. Học vấn chủ hộ không những là

nhân tố quan trọng về chất lượng cuộc sống mà còn là nhân tố quyết định đối với

khả năng đạt tới cơ hội có thể tạo nên thu nhập khá hơn.

- Nghề nghiệp chủ hộ: Chủ hộ có nghề nghiệp SXKD thường có vốn đầu

tư cao hơn những hộ làm nghề nông nghiệp, làm thuê…Những hộ này sẽ có khả

năng thay đổi thu nhập cao hơn các hộ làm nghề khác.

17

- Số lao động: Khi một gia đình có số người lao động càng cao thì khả năng

tạo ra thu nhập càng lớn và sẽ làm cho xác suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình

càng cao.

- Tỷ lệ người phụ thuộc: Khi một hộ có tỷ lệ phụ thuộc càng cao (người

không tạo ra thu nhập trong hộ như trẻ em, người già, tàn tật,…) thì thu nhập bình

quân đầu người của hộ sẽ càng giảm, vì những người không nằm trong độ tuổi lao

động tạo ra rất ít hoặc không tạo ra thu nhập, nên sẽ làm cho xác suất cải thiện thu

nhập của hộ giảm đi.

- Đầu tư sản xuất kinh doanh: Một khi được đền bù với số tiền lớn, hộ sử

dụng số tiền đó đầu tư vào SXKD thì xác suất việc cải thiện thu nhập sẽ cao hơn so

với những hộ gửi tiền tiết kiệm hoặc dùng tiền bồi thường để mua sắm.

- Diện tích đất bị thu hồi: Khi diện diện tích đất của hộ dân bị thu hồi càng

lớn thì càng làm cho việc tạo ra thu nhập người dân nhiều lên, do đền bù nhiều sẽ có

tiền nhiều để đầu tư mua lại đất và đầu tư SXKD cho nên xác suất việc cải thiện thu

nhập sẽ cao hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày các khái niệm về tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết. Lý

thuyết về đất đai và thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam; chính sách thu hồi đất; lý

thuyết sinh kế và sinh kế bền vững; lý thuyết về hộ gia đình. Lược khảo nghiên cứu

thực nghiệm có liên quan. Đây là những cơ sở cần thiết để đề xuất mô hình nghiên

cứu cho đề tài.

18

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá sinh kế của người dân và phân

tích các yếu tố tác động đến thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại dự án

Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá, để từ đó đề xuất một số giải

pháp, cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ cho người dân nâng cao thu nhập để ổn định

cuộc sống.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các lý thuyết nghiên cứu, các nghiên

cứu trong và ngoài nước và mô hình sinh kế bền vững để làm cơ sở lý thuyết. Sử

dụng phương pháp định lượng để kiểm định lý thuyết, sử dụng phương pháp này để

giải thích hiện tượng thông qua phân tích thống kê với dữ liệu định lượng thu thập

được.

3.2. THÔNG TIN DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1. Thông tin dữ liệu thứ cấp

Thu thập có chọn lọc các thông tin, dữ liệu sẵn có về quá trình thu hồi đất,

bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất thuộc dự án Khu dân cư phường An Bình, thành

phố Rạch Giá bao gồm các báo cáo, số liệu thống kê của: UBND tỉnh Kiên Giang;

BQL dự án đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá; Trung tâm phát triển quỹ

đất, Chi cục thống kê thành phố Rạch Giá; UBND thành phố Rạch Giá và UBND

phường An Bình; Cục Thống kê Kiên Giang; Trung tâm kỹ thuật và phát triển quỹ

đất Kiên Giang; Công ty CP tư vấn đầu tư và Xây dựng Kiên Giang, các Sở, ban

ngành có liên quan đến công tác bồi thường thu hồi đất tại dự án Khu dân cư

phường An Bình, thành phố Rạch Giá. Ngoài ra tác giả thu thập từ những công trình

nghiên cứu đã được công bố, các tài liệu báo cáo, sách, báo, các trang thông tin điện

tử internet….

19

3.2.2. Thông tin dữ liệu sơ cấp

Bước 1: Tác giả phỏng vấn 05 chuyên gia (trong đó có 02 cán bộ tham gia

giải phóng mặt bằng và 03 cán bộ quản lý địa phương) bằng bản câu hỏi, đồng thời

tổng hợp ghi nhận những thông tin, đánh giá các thông tin, đưa ra nhận xét.

Bước 2: Xây dựng phiếu khảo sát bao gồm thông tin chung về chủ hộ; nguồn

thu từ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề kinh doanh, dịch vụ; chi phí sản xuất, chữa

bệnh, xây dựng cơ sở hạ tầng, thu nhập, ...

Bước 3: Phỏng vấn 110 hộ dân bị thu hồi đất tại dự án Khu dân cư phường

An Bình để nắm các thông tin về kinh tế, việc làm, những thuận lợi khó khăn, nhu

cầu hỗ trợ.

3.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu

Dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá đã được hỗ trợ và

tái định cư, trong tổng số 338 hộ đó có nhiều hộ ở sinh sống ở xa khu vực dự án

hoặc ngoài tỉnh nên việc tìm các hộ dân này để phỏng vấn rất rất khó khăn. Tác giả

đã lựa chọn 110 hộ dân thường trú trong Khu phố 3 và khu vực lân cận thuộc

phường An Bình để phỏng vấn.

3.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Dạng tổng quát của mô hình hồi qui Binary logistic:

Y: là biến phụ thuộc, là biến giả nhận hai giá trị 1 và 0.

ε: là sai số. Xi: là các biến giải thích trong mô hình (i=1…n).

Tác giả sử dụng mô hình Binary Logistic để nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn phường An

Bình khi bị ảnh hưởng bởi dự án nâng cao đô thị thành phố Rạch Giá, cụ thể như

sau:

20

*. Các giả thuyết:

Giới tính chủ hộ (gioitinh): Là biến giả, nhận giá trị = 1 nếu chủ hộ là nam

và nhận giá trị = 0 nếu chủ hộ là nữ. Thường trong gia đình Việt Nam, chủ hộ nam

giới là trụ cột trong gia đình, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của gia

đình. Nam giới thường có xu hướng bình tĩnh hơn nữ giới trong việc giải quyết các

vấn đề. Họ là những người lao động chính, tạo ra thu nhập cho gia đình. Chủ hộ là

nam giới thường có khả năng tăng thu nhập cao hơn chủ hộ là nữ giới. Do đó, biến

này được kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

Giả thuyết H1: Giới tính chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu

nhập của hộ gia đình.

Tuổi chủ hộ (tuoi): Được tính theo tuổi của chủ hộ. Khi người chủ hộ có

tuổi đời càng cao và còn trong độ tuổi lao động thì càng nhiều kinh nghiệm trong

cuộc sống hơn, điều này giúp có khả năng kiếm được mức thu nhập cao hơn, do đó

sẽ làm tăng xác suất cải thiện thu nhập của hộ. Do đó, biến này được kỳ vọng có

mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

Giả thuyết H2: Tuổi chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu

nhập của hộ gia đình.

Học vấn chủ hộ (hocvan): Trình độ học vấn của chủ hộ được thể hiện qua

số năm đi học của chủ hộ. Chủ hộ có học vấn càng cao có xu hướng tiếp cận và áp

dụng tốt hơn các tiến bộ khoa học và công nghệ. Học vấn chủ hộ không những là

nhân tố quan trọng về chất lượng cuộc sống mà còn là nhân tố quyết định đối với

khả năng đạt tới cơ hội có thể tạo nên thu nhập khá hơn. Do đó, biến này được kỳ

vọng có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

Giả thuyết H3: Học vấn chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu

nhập của hộ gia đình.

21

Nghề nghiệp chủ hộ (nghe): Là biến giả, nhận giá trị = 1 nếu chủ hộ có

nghề nghiệp SXKD và nhận giá trị = 0 nếu chủ hộ không có nghề nghiệp SXKD.

Chủ hộ có nghề nghiệp SXKD thường có vốn đầu tư cao hơn những hộ làm nghề

nông nghiệp, làm thuê…Những hộ này sẽ có khả năng thay đổi thu nhập cao hơn

các hộ làm nghề khác. Do đó, biến này được kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với

biến phụ thuộc.

Giả thuyết H4: Nghề nghiệp chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng

thu nhập của hộ gia đình.

Số lao động (sold): Số lao động trong hộ thể hiện số lao động trong một hộ

gia đình. Khi một gia đình có số người lao động càng cao thì khả năng tạo ra thu

nhập càng lớn và sẽ làm cho xác suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình càng cao.

Do đó, biến này được kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

Giả thuyết H5: Số lượng lao động của hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả

năng tăng thu nhập của hộ gia đình.

Tỷ lệ người phụ thuộc trong hộ (phuthuoc): Được thể hiện bằng tỷ lệ giữa

số người không nằm trong độ tuổi lao động với tổng số người trong hộ gia đình. Khi

một hộ có tỷ lệ phụ thuộc càng cao (người không tạo ra thu nhập trong hộ như trẻ

em, người già, tàn tật,…) thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ càng giảm, vì

những người không nằm trong độ tuổi lao động tạo ra rất ít hoặc không tạo ra thu

nhập, nên sẽ làm cho xác suất cải thiện thu nhập của hộ giảm đi. Do đó, biến này

được kỳ vọng có mối quan hệ nghịch biến với biến phụ thuộc.

Giả thuyết H6: Tỷ lệ người phụ thuộc trong hộ ảnh hưởng ngược chiều với

khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình.

Đầu tư (dautu): Là biến giả, nhận giá trị = 1 nếu hộ sử dụng tiền đền bù đầu

tư vào SXKD và nhận giá trị = 0 nếu hộ không dùng tiền đầu tư vào SXKD. Một

khi được đền bù với số tiền lớn, hộ sử dụng số tiền đó đầu tư vào SXKD thì xác suất

việc cải thiện thu nhập cao hơn so với những hộ gửi tiền tiết kiệm hoặc dùng tiền

bồi thường để mua sắm. Do đó, biến này được kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến

với biến phụ thuộc.

22

Giả thuyết H7: Đầu tư của hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu

nhập của hộ gia đình.

Diện tích đất bị thu hồi (dtthuhoi): Là tổng diện tích đất bị thu hồi. Khi diện

diện tích đất của hộ dân bị thu hồi càng lớn thì càng làm cho việc tạo ra thu nhập

người dân nhiều hơn, do đền bù nhiều sẽ có tiền để đầu tư mua lại đất và đầu tư

SXKD cho nên xác suất việc cải thiện thu nhập sẽ cao hơn. Do vậy, biến này được

kỳ vọng là diện tích đất bị thu hồi càng lớn thì càng làm tăng khả năng tạo ra thu

nhập, nên có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

Giả thuyết H8: Diện tích bị thu hồi của hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả

năng tăng thu nhập của hộ gia đình.

23

Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mô hình

Ký hiệu Kỳ vọng Định nghĩa biến

Biến phụ thuộc

Tntang

Biến tăng thu nhập nhận giá trị = 1 nếu thu nhập của hộ tăng và nhận giá trị = 0 nếu thu nhập của hộ không tăng.

Biến độc lập

Gioitinh Giới tính của chủ hộ (nam =1 , nữ = 0) +

Tuoi + Tính tuổi của chủ hộ tại thời điểm phỏng vấn (năm).

+ Nghe

Là biến giả. Biến nghề nhận giá trị = 1 nếu chủ hộ có nghề nghiệp SXKD và nhận giá trị =0 nếu chủ hộ không có nghề nghiệp SXKD.

+

Hocvan

Trình độ học vấn của chủ hộ (năm). Học vấn của chủ hộ được thể hiện: 1. Tiểu học 2. Trung học cơ sở (THCS) 3. Trung học phổ thông (THPT) 4. Trên Trung học phổ thông.

Số lao động trong hộ gia đình (người). Sold +

Phuthuoc - Tỷ lệ số người nằm ngoài độ tuổi lao động trên tổng số người trong gia đình (%)

+ Dautu Là biến giả. Biến đầu tư nhận giá trị = 1 nếu hộ sử dụng tiền đền bù đầu tư vào SXKD và nhận giá trị = 0 nếu hộ không dùng tiền đầu tư vào SXKD.

+ Dtthuhoi Nhận giá trị bằng số diện tích đất người dân bị thu hồi (m2).

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

24

3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu

Sàng lọc bằng tay để phân loại các bảng câu hỏi người trả lời cung cấp thông

tin không phù hợp. Mã hóa, nhập liệu trên phần mềm Excel, xử lý dữ liệu sơ bộ trên

Excel để kiểm tra độ chính xác của quá trình nhập liệu, tính toán. Chuyển dữ liệu

sang Stata 12 để xử lý.

3.4.2. Phân tích thống kê mô tả

Được sử dụng để mô tả lại thực trạng sinh kế và thay đổi sinh kế của người

dân trên địa bàn phường An Bình, tá giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để

phân tích. Thông qua thống kê tần số, phần trăm để đánh giá các đặc điểm giới tính,

trình độ học vấn, nghề nghiệp,…thống kê mô tả trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị

lớn nhất nhỏ nhất các biến định lượng như thu nhập, chi tiêu, chi phí, cũng như mọi

hoạt động của người dân.

3.4.3. Phương pháp hồi quy Binary Logistic

Sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến thay đổi thu nhập của hộ gia đình.

Sử dụng phần mềm Stata 12.0 để phân tích.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn, số lượng và phương

pháp chọn mẫu nghiên cứu. Tác giả chỉ ra phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và

thứ cấp, chọn phương pháp phân tích dữ liệu gồm phương pháp thống kê mô tả và

phương pháp hồi quy Logistic. Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu, tác giả tiến

hành phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu ở Chương 4.

25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯỜNG AN BÌNH

Phường An Bình là một trong 12 đơn vị hành chính trực thuộc thành phố

Rạch Giá, là Phường nội ô thành phố có diện tích tự nhiên là 4,7735 km2, chiếm

4,5% tổng diện tích. Dân số phường khá đông, chiếm khoảng 7% dân số thành phố

Rạch Giá. Dân cư phường tập trung sinh sống dọc các tuyến đường nội thị với mật

độ lưu thông khá dày. Phường có 4.307 hộ với 17.885 khẩu (Trong đó: Dân tộc

Kinh là 17.044 khẩu, chiếm 95,29%, dân tộc Khmer là 569 khẩu, chiếm 3,18%, dân

tộc Hoa là 243 khẩu, chiếm 1,35%; dân tộc khác là 29 khẩu, chiếm 0,18%). Theo

báo cáo của UBND phường An Bình đến hết tháng 6 năm 2017, nhân dân ở phường

sinh sống bằng nhiều ngành nghề như: Thương mại – dịch vụ có 484 cơ sở SXKD,

thu hút trên 1.500 lao động. Về nông nghiệp – hải sản: Có 85 ha đất sản xuất nông

nghiệp, 88 phương tiện khai thác hải sản với tổng công suất 42.240 CV và thu hút

trên 1.600 lao động, có 8,5 ha vườn tạp trồng rau an toàn năng suất bình quân 18

tấn/ha, chăn nuôi được 7.891 con, nuôi cá nước ngọt 6,4 ha năng suất bình quân 10

tấn/ha; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Có 85 cơ sở, thu hút trên 1.800 lao

động.

Toàn Phường có 27 hộ nghèo và 44 hộ cận nghèo. Thu nhập bình quân đầu

người 63 triệu đồng/người/năm. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, đang triển khai thực

hiện dự án Khu dân cư phường An Bình, diện tích 22,6 ha; dự án nâng cấp đô thị

LIA 7 (gồm: cải tạo kênh Điều hành, mở rộng nâng cấp 03 tuyến đường, 07 hẻm);

đầu tư mở rộng 02 tuyến đường Trần Quý Cáp và Thiên Hộ Dương; nâng cấp 05

hẻm với tổng chiều dài 1.221m, tổng kinh phí 6,79 tỷ đồng….

26

Hình 4.1: Cơ cấu các thành phần dân tộc của phường An Bình

Nguồn: Tổng hợp tử báo cáo thống kê của Phường An Bình

*. Một số thông tin về dự án Khu dân cư phường An Bình

Dự án Khu dân cư phường An Bình được hình thành từ Tờ trình số 48/TTr-

TV ĐTXD ngày 06/12/2010 của Công ty CP tư vấn đầu tư và Xây dựng Kiên Giang

(nay là chủ đầu tư dự án) về việc xin UBND tỉnh Kiên Giang cho Công ty thực hiện

dự án Khu dân cư phường An Bình để góp phần phát triển hệ thống công trình hạ

tầng thành phố Rạch Giá và đáp ứng nhu cầu nhà ở đến năm 2020. Từ tờ trình này,

ngày 24/12/2010 UBND tỉnh Kiên Giang đã phê duyệt, chấp thuận chủ trương cho

thành phố Rạch Giá giao đất cho Công ty CP Tư vấn đầu tư và Xây dựng Kiên

Giang đầu tư xây dựng Khu dân cư phường An Bình theo hình thức giao đất để lấy

cơ sở hạ tầng, góp phần chỉnh trang đô thị thành phố Rạch Giá.

Năm 2011, dự án được triển khai, chủ đầu tư thuê Trung tâm kỹ thuật và

phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án đền bù, hỗ trợ

tái định cư cho dự án. Theo Quyết định số 363/QĐ-UBND, ngày 30/9/2013 của

UBND thành phố Rạch Giá về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500

xây dựng Khu dân cư phường An Bình thì qui mô dự án là 22,6 ha, với 338 hộ dân

bị thu hồi đất; tính chất của dự án là khu dân cư thương mại và tái định cư thuộc

27

phường An Bình, thành phố Rạch Giá.

Dự án triển khai được đa số các hộ dân đồng tình hưởng ứng. Tuy nhiên,

đến tháng 6 năm 2017 vẫn còn 71/338 hộ dân chưa nhận tiền đền bù và có đơn

khiếu nại về giá bồi thường đất, hỗ trợ, tái định cư,…Điều này phần nào đã phản

ánh thực trạng là việc đảm bảo sinh kế bền vững, lâu dài cho các hộ dân chịu ảnh

hưởng từ dự án vẫn chưa được xem xét và thực hiện một cách thỏa đáng, đời sống

của những hộ dân này đã có sự thay đổi.

Dự án Khu dân cư phường An Bình có vị trí như sau:

- Phía Đông Bắc giáp đường Nguyễn Trung Trực.

- Phía Đông Nam giáp đường Lê Quý Đôn.

- Phía Tây Bắc giáp đường Phùng Hưng.

- Phía Tây Nam giáp đường Phan Đăng Lưu.

Tính chất của dự án là khu dân cư thương mại và tái định cư thuộc phường

An Bình, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Quy mô dân số dự kiến bố trí

khoảng 6.013 người.

Hình 4.2. Sơ đồ dự án Khu dân cư phường An Bình

Nguồn: Báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá

Tại Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 07/09/2013 của UBND thành phố

Rạch Giá về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khu dân cư

28

An Bình, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ

là 154.331.252.500 đồng, trong đó:

- Kinh phí bồi thường là 130.137.867.700 đồng (đất đai: 76.732.869.400

đồng; hoa màu: 770.987.600 đồng; vật kiến trúc: 52.634.010.700 đồng)

- Kinh phí hỗ trợ là 23.770.384.800 đồng (hỗ trợ về đất: 23.262.384.800

đồng; hỗ trợ di dời: 369.000.000 đồng; hỗ trợ các chính sách: 139.000.000 đồng; hỗ

trợ ổn định đời sống: 423.000.000 đồng).

Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang

về giá bồi thường quyền sử dụng đất tại khu quy hoạch xây dựng Khu dân cư An

Bình, phường An Bình, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, giá bồi thường như

sau:

* Đất nông nghiệp:

- Đất trồng cây hàng năm (đất lúa): 277.000 đồng/m2

- Đất trồng cây lâu năm (đất vườn): 370.000 đồng/m2

* Đất thổ cư:

Bảng 4.1: Vị trí đất

ĐVT: đồng/m2

Vị trí đất

Tên đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Ngoài vị trí 3

Phùng Hưng 4.262.000 2.131.000 1.066.000 1.000.000

Phan Đăng Lưu 4.086.000 2.043.000 1.022.000 1.000.000

Lê Quý Đôn 4.606.000 2.303.000 1.152.000 1.000.000

Nguyễn Trung Trực 11.820.000 5.910.000 2.955.000 1.478.000

Nguồn: Báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá

Giá đất này đã bao gồm giá trị đất và giá trị đầu tư của những đường hẻm tự

đầu tư để hình thành những nền đó.

* Đất sản xuất kinh doanh: Được tính bằng 100% giá đất ở liền kề của các

tuyến đường nêu trên.

29

Theo số liệu của Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển Quỹ đất tỉnh Kiên Giang,

hộ thu hồi đất nhiều nhất là 21.831 m2, với số tiền bồi thường là 13,556 tỷ đồng (hộ

ông Phan Thành Công – 78 Lê Quý Đôn, phường An Bình) và hộ thu hồi đất ít nhất

là 2,64 m2 đất, với số tiền đền bù là 10,34 triệu đồng (hộ bà Lê Thị Khế - 120/7 Lê

Quý Đôn, phường An Bình). Đến cuối tháng 6/2017 còn 71/338 hộ dân còn khiếu

nại chưa đồng ý nhận tiền bồi thường đất, với số tiền 20,283 tỷ đồng.

Tình hình thu hồi đất tại dự án khu dân cư phường An Bình:

Theo số liệu của Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển Quỹ đất tỉnh Kiên Giang:

- Tổng diện tích bị thu hồi

226.740 m2 :

- Tổng số hộ bị thu hồi

: 338 hộ

- Tổng số tổ chức bị thu hồi

- Bình quân diện tích đất bị thu hồi của 1 hộ: 670,828 m2

: 2 tổ chức

- Diện tích đất bị thu hồi nhiều nhất:

- Diện tích đất bị thu hồi ít nhất :

21.831 m2

2,64 m2

Việc triển khai thu hồi đất từ khâu khảo sát, lập phương án cho đến thu hồi đất

và bàn giao mặt bằng để triển khai dự án đầu tư Khu dân cư phường An Bình thời

gian qua nhìn chung cơ bản thuận lợi. Ban Quản lý dự án Khu dân cư đã phối hợp

chặt chẽ với các cấp ủy đảng, chính quyền, báo đài và các tổ chức đoàn thể tại địa

phương nhằm tuyên truyền, quán triệt chủ trương của tỉnh về sự cần thiết phải đầu

tư dự án Khu dân cư phường An Bình, đồng thời tuyên truyền, giáo dục nâng cao

nhận thức pháp luật của người dân trong việc thực thi các quy định về bồi thường

và giải phóng mặt bằng, qua đó nhận được sự hưởng ứng tích cực của người dân

thuộc khu vực bị giải tỏa. Chính vì vậy, đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong

việc chi trả bồi thường và thu hồi đất để triển khai dự án đúng tiến độ.

Việc chi trả bồi thường được thực hiện theo phương án được duyệt và các hộ

gia đình sẽ được nhận liền 1 lần số tiền bồi thường theo phương án. Với số tiền lớn

như vậy thì liệu các hộ gia đinh sẽ sinh sống ra sao? Chiến lược sinh kế của họ sẽ

như thế nào? Họ có tiếp tục sinh sống bằng nghề nông hay chuyển sang nghề

nghiệp khác với số tiền bồi thường mà họ đã nhận được?.

30

Theo kết quả phỏng vấn từ Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển quỹ đất Kiên

Giang, thì thời điểm công bố quy hoạch (20/10/2011), thành phố giao cho phường

An Bình thông tin đến người dân và phường thông báo trên loa, yêu cầu bà con có

đất trong dự án đến họp?. Về việc tái định cư cho người dân, dự án có giá đất là 2,4

– 2,9 triệu đồng/m2, giá này do nhà nước qui định. Tuy nhiên với những trường hợp

thuộc diện hỗ trợ tái định cư thì chủ đầu tư hỗ trợ 1 suất tái định cư 72 triệu

đồng/hộ. Có nghĩa, hộ nào nhận 72 triệu thì không nhận nền tái định cư, hộ nào

nhận nền thì lấy diện tích đất nhân với giá đất, số tiền chênh lệch người dân phải trả

thêm cho doanh nghiệp.

Theo số liệu điều tra đối với 110 hộ gia đình cho thấy, phần lớn các hộ dân

đều có nhà ở kiên cố ở các trục đường chính nên cuộc sống và việc làm tương đối

ổn định, các gia đình này có đất nằm trong khu vực dự án chủ yếu là đất vườn tạp,

đất trồng cây lâu năm và bỏ hoan không trực tiếp sản xuất. Có 12 hộ gia đình có nhà

ở trong khu vực dự án, trực tiếp sản xuất nông nghiệp và trồng cây hoa màu nhưng

thu nhập rất thấp chủ yếu là để cải thiện cuộc sống hàng ngày, các hộ này đều được

hỗ trợ 1 suất tái định cư. Có 8/110 hộ dân có nhà ở ổn định trên đường Nguyễn

Trung Trực và Phan Đăng Lưu bị giải tỏa để làm đường vào khu dân cư, mặt dù các

hộ này được bố trí 1 nền tái định cư nhưng thu nhập bị giảm đi đáng kể do trước khi

thu hồi đất hộ gia đình đều có cơ sở sản xuất, kinh doanh ổn định. Trong 110 hộ dân

sau khi nhận tiền bồi thường, họ tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mua

đất, đầu tư cho con em học hành….để tiếp tục sinh kế nên đời sống của họ ít bị xáo

trộn, việc tìm kiếm sinh kế mới cũng tương đối dễ dàng hơn từ số tiền bồi thường

mà họ nhận được.

4.2. ĐÁNH GIÁ NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH

4.2.1. Nguồn vốn con người

Về giới tính chủ hộ, trong 110 hộ được khảo sát có 74 hộ có chủ hộ giới tính

nam, chiếm 67,3% và 36 hộ có chủ hộ giới tính nữ, chiếm 32,3%. Do đặc điểm của

hộ gia đình Việt Nam, chủ hộ thường là nam giới. Nam giới thường có tính khí

mạnh mẽ hơn nữ giới và có xu hướng mạnh dạng trong quyết định các vấn đề.

31

Chính vì thế, người chủ hộ là nam giới luôn chủ động trong hoạt động SXKD và dễ

dàng thích ứng khi có những tác động ảnh hưởng đến sinh kế của hộ.

Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

Tuổi chủ hộ, kết quả khảo sát 110 hộ dân trên địa bàn phường An Bình cho

thấy, trung bình tuổi của chủ hộ là 46,35 tuổi, chủ hộ có tuổi thấp nhất là 32 tuổi và

cao nhất là 59 tuổi. Tuổi chủ hộ càng cao, chủ hộ sẽ có nhiều kinh nghiệm trong lao

động SXKD. Chính vì thế, họ dễ dàng thích ứng với những thay đổi về điều kiện

sống.

Bảng 4.2: Tuổi chủ hộ

Số quan sát Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn

bình chuẩn nhỏ nhất nhất

110 46,35 8,34 32 59 Tuổi

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

Nghề nghiệp chủ hộ, mẫu khảo sát 110 hộ, có 72 hộ SXKD, chiếm 65,4% và

38 hộ làm nghề khác, chiếm 34,6%. Thực tế cho thấy, địa bàn phường An Bình nằm

ở trung tâm thành phố Rạch Giá nên có nhiều hộ tham gia SXKD. Việc triển khai và

thực hiện dự án nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá sẽ ảnh hưởng đến việc làm ăn,

buôn bán của hộ gia đình. Từ đó, làm giảm thu nhập, ảnh hưởng đến sinh kế của hộ.

32

Biểu đồ 4.2: Nghề nghiệp chủ hộ

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

Về học vấn chủ hộ, kết quả khảo sát cho thấy, có 45 chủ hộ có trình độ học

vấn tiểu học, chiếm 40,90%; có 25 chủ hộ học vấn THCS, chiếm 22,73%; có 17 chủ

hộ có học vấn THPT, chiếm 15,46% và có 23 hộ có học vấn trên THPT, chiếm

20,91%. Nhìn chung, chủ hộ gia đình trên địa bàn phường An Bình tương đối cao.

Hộ có học vấn sẽ dễ dàng chuyển đổi nghề nghiệp khi bị thay đổi chỗ ở.

Biểu đồ 4.3: Học vấn chủ hộ

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

Về số lao động trong hộ, trong 110 hộ được khảo sát có 22 hộ có 2 lao động,

chiếm 20,0%; 23 hộ có 3 lao động, chiếm 20,9%; 43 hộ có 4 lao động, chiếm

33

39,1%; có 12 hộ có 5 lao động, chiếm 10,9%; có 9 hộ có 6 lao động, chiếm 8,2% và

1 hộ có 9 lao động, chiếm 0,9%. Số lao động trong hộ gia đình ảnh hưởng đến thu

nhập bình quân của hộ. Hộ có số lao động càng cao thì thu nhập bình quân càng

cao. Do phần lớn hộ trên địa bàn phường An Bình có nghề nghiệp là SXKD chính

vì thế họ cần nhiều lao động. Số lượng lao động cũng thể hiện cho qui mô SXKD

hộ.

Bảng 4.3: Số lao động trong hộ

Số lao động Số hộ %

2 người 22 20,0

3 người 23 20,9

4 người 43 39,1

5 người 12 10,9

6 người 9 8,2

9 người 1 0,9

Tổng 110 100

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

Về tỷ lệ phụ thuộc, trong 110 hộ gia đình được khảo sát cho thấy, tỷ lệ phụ

thuộc trung bình của các hộ gia đình trên địa bàn phường An Bình là 0,37. Tỷ lệ

phụ thuộc càng cao, đồng nghĩa với số lượng lao động trong hộ gia đình ít đi và chi

tiêu cũng tăng lên. Những người phụ thuộc là những người già yếu, người tàn tật

hoặc trẻ em không tạo ra thu nhập. Khi bị ảnh hưởng di dời nhà cửa hoặc sửa chữa

nhà cửa thì những người phụ thuộc là những người chịu ảnh hưởng cao nhất.

Bảng 4.4: Tỷ lệ phụ thuộc

Số quan Trung Độ lệch Giá trị Giá trị

sát bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

Tỷ lệ phụ thuộc 110 0,37 0,22 0 0,8

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

34

4.2.2. Nguồn vốn tự nhiên

Trước khi thu hồi đất, trong 110 hộ được khảo sát, có 13 hộ không có sổ đỏ,

chiếm 11,8%; có 87 hộ có sổ đỏ, chiếm 79,1% và có 10 hộ có các loại giấy tờ khác,

chiếm 9,1%. Tuy nhiên sau khi thu hồi đất số người có sổ đỏ tăng lên, chiếm 81,8%.

Một số hộ gia đình hiểu biết pháp luật còn hạn chế, do đó khi chuyển nhượng đất

cho nhau hoặc cho, tặng họ thường chỉ viết giấy tay, hai bên ký với nhau là được.

Chính vì thế, hiện ở địa bàn phường An Bình vẫn còn nhiều hộ không có sổ đỏ.

Điều này rất khó khăn trong việc hỗ trợ SXKD cho các hộ gia đình khi bị ảnh

hưởng bởi dự án.

Bảng 4.5: Giấy tờ đất

Giấy tờ đất Trước khi thu hồi đất Sau khi thu hồi đất

Số hộ % Số hộ %

Không có sổ đỏ 13 11,8 11 10,0

Có sổ đỏ 87 79,1 90 81,8

Có giấy tờ khác 10 9,1 9 8,2

Tổng 110 100 110 100

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

4.2.3. Nguồn vốn tài chính

Nguồn vốn tài chính là điều kiện quan trọng để hộ gia đình đầu tư vào

SXKD và ứng phó được với các điều kiện dễ bị tổn thương.

Về nguồn vốn tiết kiệm, trước khi thu hồi đất trong 110 hộ khảo sát có 36 hộ

không có tiền tiết kiệm trong năm, chiếm 32,3%, trung bình số tiền tiết kiệm của hộ

là 19,5 triệu đồng/hộ, trong khi sau khi hồi đất trung bình là 20,7 triệu đồng/hộ, có

những hộ không có tiền tiết kiệm trong năm nhưng có những hộ có số tiền tiết kiệm

lên đến 75 triệu đồng. Điều này cho thấy, hộ gia đình phường An Bình có số tiền

tiết kiệm cao, tuy nhiên có những hộ không có tiền tiết kiệm, đồng nghĩa với việc

sản xuất của họ không đem lại hiệu quả.

Xét về vay tín dụng, trước khi thu hồi đất trong 110 hộ có 76 hộ gia đình

không vay vốn tín dụng chiếm 69,09%, trung bình lượng tiền vay của hộ là 6,1 triệu

35

đồng/hộ, trong khi sau khi thu hồi đất trung bình là 7,3 triệu đồng/hộ, có những hộ

không vay vốn tín dụng nhưng có những hộ vay đến 30 triệu đồng. Vay vốn tín

dụng giúp hộ gia đình có vốn để phát triển thương mại dịch vụ, đầu tư cho tiểu thủ

công nghiệp và các hoạt động sản xuất khác hoặc mua sắm các vật dụng phục vụ

cho nhu cầu.

Bảng 4.6: Nguồn vốn tài chính

ĐVT: triệu đồng

Giá trị Trung Độ lệch Giá trị Số Chỉ tiêu nhỏ bình chuẩn lớn nhất hộ nhất

Trước khi Tiết kiệm 19,5 18,9 0 75 110

thu hồi đất Vay vốn 6,1 8,7 0 30 110

Sau khi thu Tiết kiệm 20,7 18,2 0 75 110

hồi đất Vay vốn 7,3 9,1 0 30 110

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

4.2.4. Nguồn vốn vật chất

Về nhà ở, trước khi thu hồi đất, trong 110 hộ được khảo sát có 12 hộ có nhà

ở tạm, chiếm 10,9%; có 38 hộ có nhà ở bán kiên cố, chiếm 34,6% và 60 hộ có nhà ở

kiên cố, chiếm 54,5%. Tuy nhiên, sau khi thu hồi đất số nhà kiên cố tăng lên, chiếm

59,0%. Nhìn chung, tỷ lệ nhà kiên cố của hộ gia đình trên địa bàn phường An Bình

tương đối cao, tuy nhiên còn không ít những hộ có nhà ở tạm, nhà bán kiên cố,

chứng tỏ mức sống của họ chưa cao, điều này làm hạn chế đến việc xây dựng chiến

lược sinh kế thích ứng với tác động của dự án.

36

Bảng 4.7: Nhà ở

Nhà ở Trước khi thu hồi đất Sau khi thu hồi đất

Số hộ Số hộ % %

Nhà tạm 12 10,9 4,6 5

Nhà bán kiên cố 38 34,6 36,4 40

Nhà kiên cố 60 54,5 59,0 65

Tổng 110 100 100 110

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

Về thiết bị truyền thông, qua khảo sát có 110 hộ có tivi, chiếm 100%; 29 hộ

có đầu đĩa, chiếm 26,4%; 96 hộ có đầu thu, chiếm 87,3%; 110 hộ có điện thoại,

chiếm 100%. Nhìn chung, hộ gia đình ở phường An Bình hiện tại có đầy đủ thiết bị

truyền thông. Điều này rất thuận tiện cho hộ gia đình có thể nắm bắt được thông tin

và phương pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật vào SXKD.

Bảng 4.8: Thiết bị truyền thông

Thiết bị truyền Có Không

thông Số hộ % Số hộ %

Tivi 110 100 0 0

Đầu đĩa 29 26,4 81 73,6

Đầu thu 96 87,3 14 12,7

Điện thoại 110 100 0 0

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

4.2.5. Nguồn vốn xã hội

Các tổ chức Hội đoàn thể đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền,

vận động hỗ trợ hộ gia đình lựa chọn mô hình SXKD phù hợp, góp phần ổn định

kinh tế - xã hội tại địa phương. Về tham gia hội đoàn thể, trước khi thu hồi đất có

37 hộ có người tham gia hội đoàn thể, chiếm 33,6% như: Đoàn Thanh niên, Hội

Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân,…. Tuy nhiên, sau khi thu hồi

đất số lượng tham gia Hội đoàn thể tăng lên, chiếm 37,3%. Tham gia các Hội đoàn

37

thể giúp hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn tín dụng với lãi suất thấp, tuyên truyền về

các hoạt động sinh kế và lợi ích của việc thực hiện dự án.

Biểu đồ 4.4: Tham gia hội đoàn thể

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

4.3. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TĂNG THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH

Kết quả thống kê về tăng thu nhập theo giới tính cho thấy, chủ hộ là nam giới

có thu nhập tăng hơn so với nữ giới. Cụ thể, trong 60 người có thu nhập tăng thì có

7 người nữ và 53 người nam. Xét theo từng giới tính thì tỷ lệ người nam cũng có

thu nhập cao hơn so với tỷ lệ nữ.

Biểu đồ 4.5: Tăng thu nhập theo giới tính

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

38

Xét về thu nhập tăng theo độ tuổi, kết quả phân tích 110 hộ gia đình cho biết

trung bình tuổi ở nhóm tăng thu nhập cao hơn so với nhóm không tăng thu nhập. Cụ

thể, trung bình độ tuổi nhóm hộ không tăng thu nhập là 46,16 tuổi, trong khi ở

nhóm hộ tăng thu nhập là 46,50 tuổi.

Bảng 4.9: Thu nhập tăng theo tuổi chủ hộ

Số quan Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Thu nhập sát bình chuẩn nhất nhất

50 46,16 8,06 34 59 Không tăng

60 46,50 8,62 32 59 Tăng

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

Về tăng thu nhập theo nghề nghiệp chủ hộ, kết quả thống kê cho thấy, số hộ

SXKD có tỷ lệ tăng thu nhập cao hơn so với tỷ lệ hộ có nghề nghiệp khác. Trong 72

hộ SXKD có 54 hộ tăng thu nhập, trong khi trong 38 hộ có nghề nghiệp khác thì chỉ

có 6 hộ tăng thu nhập.

Biểu đồ 4.6: Tăng thu nhập theo nghề nghiệp chủ hộ

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

Về tăng thu nhập theo học vấn, kết quả phân tích cho thấy học vấn của chủ

hộ càng cao thì khả năng tăng thu nhập của hộ càng cao. Trong 60 người có tăng

thu nhập, có 21 người có trình độ trên THPT, 13 người có trình độ THPT, 15 người

có trình độ THCS, 11 người có trình độ tiểu học. Ngược lại, trong tổng số 50 người

39

không tăng thu nhập thì số người có trình độ tiểu học chiếm số lượng cao nhất đến

34 người.

Biểu đồ 4.7: Tăng thu nhập theo học vấn chủ hộ

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

Về tăng thu nhập theo số lao động của hộ, kết quả phân tích cho thấy số lao

động của hộ càng cao thì khả năng tăng thu nhập càng cao. Trung bình số lao động

của nhóm hộ có tăng thu nhập là 3,95 người, trong khi ở nhóm hộ không tăng thu

nhập chỉ là 3,42 người.

Bảng 4.10: Tăng thu nhập theo số lao động trong hộ

Số quan Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn Thu nhập sát bình chuẩn nhỏ nhất nhất

50 3,42 1,43 2 9 Không tăng

60 3,95 1,06 2 6 Tăng

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

Về tăng thu nhập theo tỷ lệ phụ thuộc, kết quả khảo sát cho thấy nhóm hộ có

tăng thu nhập có tỷ lệ phụ thuộc thấp hơn so với nhóm hộ không tăng thu nhập.

Trung bình tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ tăng thu nhập là 30%, trong khi ở nhóm hộ

không tăng thu nhập là 47%.

40

Bảng 4.11: Tăng thu nhập theo tỷ lệ phụ thuộc

Số quan Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn Thu nhập sát bình chuẩn nhỏ nhất nhất

50 0,47 0,20 0 0,8 Không tăng

60 0,30 0,21 0 0,8 Tăng

Nguồn: Kết quả phân tích mẫu của tác giả

4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CHUYÊN GIA

Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả như Đinh

Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ, 2011; Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013)

đã nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập sau thu hồi đất: Trình độ học vấn,

giới tính chủ hộ, số lao động trong hộ, tuổi chủ hộ, tỉ lệ phụ thuộc, diện tích đất bị

thu hồi, số lao động có việc làm trong KCN, khả năng đầu tư SXKD. Để tăng độ tin

cậy cho kết quả mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn

chuyên gia gồm 02 cán bộ tham gia giải phóng mặt bằng và 03 cán bộ địa phương.

Kết quả phỏng vấn đối với các chuyên gia (bảng 4.12) cho thấy đa số các chuyên

gia đều đồng ý rằng có sự ảnh hưởng của các nhân tố gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ

hộ, học vấn chủ hộ, số lao động trong hộ, số người phụ thuộc, diện tích bị thu hồi

ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ sau khi thu hồi đất. Tuy nhiên, ở yếu

tố chuyển đổi nghề nghiệp theo ý kiến của các chuyên gia nên thay đổi bằng biến

đầu tư SXKD sau khi bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy tại Phường An Bình là nơi rất

thuận lợi để các hộ đầu tư cho buôn bán, kinh doanh các dịch vụ. Chính vì thế, khi

được hỗ trợ bồi thường nếu dùng số tiền đó vào đầu tư cho SXKD thì sẽ cải thiện

được thu nhập hơn so với trước đây.

41

Bảng 4.12: Ý kiến của các chuyên gia

Nội dung Số người đồng ý Số người không đồng ý

Giới tính chủ hộ 4 1

Tuổi chủ hộ 5 0

Học vấn chủ hộ 5 0

Số lao động trong hộ 5 0

Số người phụ thuộc 5 0

Chuyển đổi nghề nghiệp 2 3

Diện tích bị thu hồi 5 0

Nguồn: Kết quả khảo sát mẫu của tác giả

4.5. KẾT QUẢ HỒI QUY

4.5.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình

Khi có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập trong mô hình

hồi quy, không thể xác định được ảnh hưởng ròng của từng biến độc lập trong mô

hình hồi quy lên biến phụ thuộc đến ước lượng của hệ số hồi quy trở nên không ổn

định và có sai số chuẩn rất lớn.

Kết quả của bảng 4.14 cho thấy, các biến độc lập trong mô hình hồi quy

Logistic đều có các hệ số tương quan < 0,8. Vì vậy, mô hình chưa phát hiện hiện

tượng đa cộng tuyến.

42

Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

Biến Gioitinh Tuoi nghe hocvan Sold phuthuoc dautu dtthu

hoi

Gioitinh 1,00

Tuoi 0,49 1,00

Nghe 0,02 0,12 1,00

Hocvan 0,57 0,43 0,19 1,00

Sold 0,53 0,36 0,13 0,33 1,00

Phuthuoc 0,21 0,10 -0,02 0,01 0,21 1,00

Dautu 0,61 0,41 0,11 0,31 0,52 0,30 1,00

Dtthuhoi 0,13 0,07 0,05 0,07 0,07 0,02 -0,08 1,00

Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy

4.5.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu

nhập của hộ gia đình

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia

đình trên địa bàn phường An Bình được đề xuất bởi mô hình 1 ở Chương 3 như sau:

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu, sau khi có thu thập và sàng lọc dữ liệu

nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích hồi quy Binary Logistic cho kết quả ở bảng

4.15.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Giá trị kiểm định LR chi2 = -27,42 mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô hình hồi

quy là phù hợp. Pseudo R2 = 0,6382, cho biết các biến độc lập trong mô hình giải

thích được 63,82% cho biến phụ thuộc, còn lại 36,18% biến phụ thuộc do các yếu tố

khác ngoài mô hình giải thích.

43

Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình

Correctly classified = 87,27% > Pseudo-R2 = 63,82% Điều này cho thấy, độ

chính xác trong dự đoán của mô hình nghiên cứu rất cao.

Bảng 4.14: Kết quả ước lượng mô hình

Log likelihood = -27,422712 Prob> chi(2) = 0,000

Pseudo R2 = 0,6382

Biến Hệ số hồi quy Độ lệch Z P> |z|

chuẩn

Giới tính 0,730 0,88 0,377 0,827

Tuổi -0,097 -1,95 0,052** 0,050

Học vấn 0,888 2,27 0,023** 0,391

Nghề nghiệp 3,849 3,41 0,001*** 1,129

Số lao động 0,509 1,83 0,068* 0,279

Tỷ lệ phụ thuộc -2,156 -1,13 0,258 1,905

Đầu tư 4,112 3,04 0,002*** 1,352

Diện tích thu hồi 0,0003 1,93 0,054* 0,0001

Hằng số -2,350 -1,10 0,272 2,138

Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy

44

Bảng 4.15: Kết quả đánh giá tác động biên

Sai số chuẩn Biến dy/dx Z P> |z|

Giới tính 0,161 0,83 0,404 0,193

Tuổi -0,021 -1,89 0,059** 0,011

Học vấn 0,188 2,31 0,021** 0,082

Nghề nghiệp 0,741 5,60 0,000*** 0,132

Số lao động 0,108 1,81 0,071* 0,060

Tỷ lệ phụ thuộc -0,457 -1,13 0,260 0,405

Đầu tư 0,608 5,72 0,000*** 0,106

1,86 0,064* Diện tích thu hồi 0,0001 0,00004

Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy

Biến tuổi chủ hộ (tuoi): Hệ số hồi quy bằng -0,097 <0 và (P> |z|) = 0,052.

Với mức ý nghĩa 5% cho thấy, biến tuổi chủ hộ có ảnh hưởng ngược chiều với khả

năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Hệ số tác động biên bằng -0,021 cho biết nếu

các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có tuổi đời tăng thêm 1 tuổi thì khả năng tăng thu

nhập sẽ giảm 2,1%.

Biến trình độ học vấn chủ hộ (hocvan): biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ

có học vấn là tiểu học, nhận giá trị 2 nếu chủ hộ có học vấn là THCS, nhận giá trị 3

nếu chủ hộ có học vấn là THPT và nhận giá trị 4 nếu chủ hộ có học vấn là trên

THPT. Hệ số hồi quy bằng 0,888 > 0 và (P> |z|) = 0,023. Với mức ý nghĩa 5% biến

học vấn chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu nhập của hộ gia

đình. Hệ số tác động biên bằng 0,188 cho biết nếu các yếu tố khác không đổi, trình

độ học vấn của chủ hộ tăng thêm 1 bậc thì khả năng tăng thu nhập sẽ tăng thêm

18,8%.

Biến nghề nghiệp chủ hộ (nghe): biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ có

nghề nghiệp là SXKD và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ có nghề nghiệp khác. Hệ số hồi

quy bằng 3,849>0 và (P> |z|) = 0,001. Với mức ý nghĩa 1% cho thấy, biến nghề chủ

45

hộ có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Hệ số tác

động biên bằng 0,741 cho biết nếu các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có nghề

nghiệp là SXKD có khả năng tăng thu nhập cao hơn các hộ có nghề nghiệp khác là

74,1%.

Biến số lao động (sold): Hệ số hồi quy bằng 0,509 >0 và (P> |z|) = 0,068.

Với mức ý nghĩa 10% cho thấy, biến số lao động trong hộ có ảnh hưởng cùng chiều

với khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Hệ số tác động biên bằng 0,108 cho

biết nếu các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có số lao động trong hộ cao hơn 1 người

thì khả năng tăng thu nhập sẽ tăng thêm 10,8%.

Biến đầu tư (dautu): biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ sử dụng tiền bồi

thường để đầu tư SXKD và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không sử dụng tiền bồi thường

để đầu tư SXKD. Hệ số hồi quy bằng 4,112 >0 và (P> |z|) = 0,002. Với mức ý

nghĩa 1% cho thấy, biến đầu tư có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu

nhập của hộ gia đình. Hệ số tác động biên bằng 0,608 cho biết nếu các yếu tố khác

không đổi, hộ có sử dụng tiền bồi thường để đầu tư SXKD có khả năng tăng thu

nhập cao hơn các hộ không đầu tư vào SXKD là 60,8%.

Biến diện tích thu hồi (dtthuhoi): Hệ số hồi quy bằng 0,0003 > 0 và (P> |z|)

= 0,054. Với mức ý nghĩa 10% cho thấy, biến diện tích bị thu hồi có tác động cùng

chiều với khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Hệ số tác động biên bằng 0,0001

cho biết nếu các yếu tố khác không đổi, hộ có diện tích bị thu hồi tăng thêm 1 đơn

vị thì khả năng tăng thu nhập sẽ tăng thêm 0,01%.

4.6. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ TRONG

THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT

BẰNG CỦA NHÀ NƯỚC

Theo kết quả phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án Khu

dân cư phường An Bình; lãnh đạo UBND thành phố Rạch Giá; Trung Tâm kỹ thuật

và Phát triển quỹ đất, lãnh đạo UBND phường An Bình, một số hộ dân cho thấy

những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong thực hiện các chính sách bồi thường, giải

phóng mặt bằng của Nhà nước như sau:

46

4.6.1. Những thuận lợi

Dự án khu dân cư phường An Bình đã được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp

thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ngành, địa phương,

đặc biệt là sự đồng thuận cao của nhân dân về chủ trương quy hoạch xây dựng khu

dân cư phường An Bình nên họ sẵn sàng giao mặt bằng ngay sau khi nhận tiền bồi

thường.

Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến đất đai,

khiếu nại, tố cáo luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm triển

khai thực hiện bằng nhiều hình thức như tổ chức lồng ghép trong các cuộc họp tổ

nhân dân tự quản, trên các phương tiện thông tin đại chúng…Qua công tác tuyên

truyền, nhận thức của người dân ngày được nâng lên và đa số thống nhất với chủ

trương của tỉnh khi xây dựng dự án Khu dân cư phường An Bình.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được các cơ quan chức năng thực

hiện khá đầy đủ và phù hợp từ đó làm cho đa số người dân đồng tình và ủng hộ.

Các phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện đúng quy

định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, các cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư được rà soát cẩn thận đối với từng trường hợp nhằm hạn chế sự sai sót.

Về giá đất được thực hiện theo Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày

12/9/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang về giá bồi thường quyền sử dụng đất tại khu

quy hoạch xây dựng Khu dân cư An Bình, phường An Bình; Quyết định số

31/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 về bảng quy định đơn giá bồi thường về cây

trồng hoa màu trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày

30/11/2012 về quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và các vật kiến trúc

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17/6/2015

quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang được đa số người dân đồng tình. Mặt khác, với cơ chế bồi thường

đất và có hỗ trợ 3 lần như hiện nay, đã giúp cho nhiều hộ gia đình có tiền để đầu tư

SXKD, mua lại phần đất mới để ở hoặc để tiếp tục canh tác.

47

4.6.2. Những khó khăn, hạn chế

Do cơ chế chính sách pháp luật còn bất cập, chưa đồng bộ, nhất là lĩnh vực

đất đai, giải tỏa, bồi thường; trong quy định hỗ trợ khi bị thu hồi đất giữa hộ dân và

hộ gia đình cán bộ, công chức có khác nhau, do đó giữa các hộ này có sự so bì nên

họ khiếu nại.

Theo quy định của luật không có điểm dừng giải quyết khiếu nại, nên có

những vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách pháp luật nhưng người dân vẫn

không chấp hành, tiếp tục khiếu nại vì kết quả giải quyết có thêm chính sách hỗ trợ

thì được hưởng, nếu không được thì cũng không bị thiệt hại gì. Một bộ phận người

dân khi tranh chấp, khiếu nại chỉ yêu cầu quyền lợi theo ý muốn chủ quan của mình,

mặc dù các cơ quan có thẩm quyền đã giải thích, động viên.

Việc ban hành chính sách pháp luật về thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt

bằng thiếu nhất quán, ban hành chính sách sau có lợi hơn so với chính sách ban

hành trước dẫn đến không công bằng và phát sinh khiếu nại. Cơ chế, chính sách liên

quan đến quyền lợi của người sử dụng đất có sự chênh lệch quá lớn giữa giá bồi

thường so với giá trị thực tế.

Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 và Quyết định số

35/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 chưa phù hợp với thực tế hiện nay, vì giá đất

bồi thường một số nơi thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với

đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn, chính sách đào tạo

nghề cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra các dự án kéo dài chia ra từng giai đoạn

qua nhiều năm, chậm triển khai xây dựng phát sinh nhiều hộ dân không thống nhất

nhận tiền bồi thường dẫn đến khiếu nại kéo dài (hiện còn 71/338 hộ dân chưa nhận

tiền đền bù, có đơn khiếu nại về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…).

Một số cán bộ làm công tác tham mưu lập, thẩm định, đo đạc, kiểm kê tài sản,

phê duyệt phương án bồi thường, bố trí tái định cư thiếu chính xác về diện tích, loại

đất, hoa màu…dẫn đến phải chỉnh sữa nhiều lần mới hoàn thiện việc bồi thường

cho người dân, từ đó gây thiệt thòi cho các hộ dân có đất bị thu hồi.

48

Có một số hộ dân phản ánh trước đây có nhà ở ổn định trên các tuyến đường

chính như: Nguyễn Trung Trực, Phan Đăng Lưu, Phùng Hưng, họ cho rằng trước

khi xây dựng khu dân cư, gia đình có nơi buôn bán kinh doanh, cơ sở sản xuất, khi

nhà nước thu hồi đất, gia đình được bố trí một nền tái định cư trong khu dân cư

phường An Bình, tại nơi này mặt bằng không thuận lợi cho việc buôn bán kinh

doanh, làm cơ sở sản xuất nên gia đình phải thuê chỗ khác để kinh doanh, hoặc

không buôn bán nữa, từ đó làm cho một số hộ gia đình bị giảm thu nhập sau khi bị

thu hồi đất.

Có hộ gia đình cho rằng, trước đây gia đình có nhà ở ổn định trên 20 năm và

ở trên đất trồng cây lâu năm, khi nhà nước giải tỏa số tiền thu được ít, nên gia đình

phải vay mượn để bù đắp cho đủ tiền được bố trí nền nhà khu tái định cư, ngoài ra

trong thời gian di dời cuộc sống sinh hoạt gia đình cũng bị xáo trộn nhất là công ăn

việc làm, thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi…

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài. Tổng quan điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội của phường An Bình. Tổng quan dự án nâng cấp đô thị thành

phố Rạch Giá. Đồng thời, phân tích các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình gồm

nguồn vốn con người, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất,

nguồn vốn xã hội. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic các nhân tố ảnh hưởng

đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án cho thấy, có 6

trong 8 biến được đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập gồm

tuổi, nghề, học vấn, số lượng lao động, đầu tư và diện tích bị thu hồi. Những thuận,

lợi, khó khăn, hạn chế trong thực hiện các chính sách bồi thường của Nhà nước.

49

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

Kết quả khảo sát, đánh giá, phân tích việc thu hồi đất tại dự án Khu dân cư

phường An Bình, thành phố Rạch Giá là việc làm rất cần thiết nhằm phát triển hệ

thống công trình hạ tầng thành phố Rạch Giá được đồng bộ, tiến tới hoàn chỉnh theo

tiêu chuẩn đô thị loại II, đạt yêu cầu kiến trúc, cảnh quan khu đô thị, đồng thời góp

phần cùng phường An Bình quy hoạch phát triển mới mạng lưới hạ tầng kỹ thuật,

phân bố lại nhà ở theo hướng mỹ quan, văn minh.

Qua phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế và thu thu nhập của hộ gia đình bị

thu hồi đất thuộc dự án Khu dân cư phường An Bình cho thấy, đời sống của đa số

hộ gia đình rất ổn định và có thu nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất. Nhiều

hộ dân khi có tiền đền bù đã biết sử dụng một các hợp lý, tiết kiệm, nhiều hộ đã

dùng tiền để đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư SXKD, gửi ngân hàng, buôn

bán nhỏ… nên thu nhập ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tăng cao. Tuy

nhiên vẫn còn một số hộ dân chưa đồng tình với giá đền bù đất theo quy định của

địa phương, họ cho rằng giá đất bồi thường của Nhà nước như vậy là chưa phù hợp

với giá cả thị trường, Công ty CP Tư vấn đầu tư và Xây dựng Kiên Giang cần thỏa

thuận giá bồi thường đất với người dân để phù hợp thực tế hơn, từ đó đã làm ảnh

hưởng không ít đến đời sống của các hộ dân nằm trong khu vực dự án.

Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tăng thu nhập của 110 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án cho thấy, có 6 trong

8 biến được đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập gồm tuổi,

nghề, học vấn, số lượng lao động, đầu tư và diện tích bị thu hồi.

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Từ những phân tích về thuận lợi, khó khăn trong sinh kế của hộ gia đình, cũng

như trong chính sách bồi thưởng, giải phóng mặt bằng thuộc dự án thu hồi đất để

quy hoạch Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá có thể xem xét một số

giải pháp sau nhằm thực hiện tốt hơn công tác thu hồi đất cho dự án Khu dân cư

50

phường An Bình nói riêng và cho các dự án thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

nói chung, cụ thể như sau:

- Về sử dụng tiền đền bù:

Qua nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng tiền hợp lý như đầu tư vào SXKD sẽ

có tác dụng rất lớn trong việc cải thiện thu nhập của hộ bị thu hồi đất. Khi phát tiền

đền bù cho người dân, chính quyền nên tổ chức hướng dẫn người dân sử dụng có

hiệu quả bằng cách đầu tư SXKD vào những lĩnh vực phù hợp với điều kiện thực tế

của địa phương, không nên tiêu tiền phung phí hoặc mua sắm vật dụng không cần

thiết, nên dùng tiền đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao. Nhà nước nên

có cơ chế ưu đãi về vốn cho hộ có phương án SXKD hiệu quả.

- Vấn đề việc làm, vốn vay:

Vấn đề việc làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hộ dân. Do đó, chính

quyền địa phương cần thực hiện tốt chính sách tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc

làm cho người dân, theo hướng giao đầu mối cho trung tâm giới thiệu việc làm của

tỉnh, hoặc một số cơ sở dạy nghề có năng lực, chủ động trong việc liên kết với các

doanh nghiệp để tư vấn nghề nghiệp, đào tạo nghề, cung cấp lao động theo nhu cầu

tuyển dụng của doanh nghiệp, tránh trường hợp người dân tự tìm nơi học nghề, tự

tìm kiếm việc làm, gây khó khăn, mất nhiều thời gian mà không đem lại hiệu quả.

Ngành lao động thương binh và xã hội nắm bắt nhu cầu việc làm, tư vấn, giới

thiệu việc làm phù hợp với từng độ tuổi, giới tính của người lao động và điều kiện

thực tiễn của địa phương. Đặc biệt là cần phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở

dạy nghề với các doanh nghiệp, để đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong

việc sử dụng lao động sau đào tạo.

Chính quyền cần có cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh

nghiệp tự tổ chức đào tạo cho lao động những ngành nghề mà các cơ sở dạy nghề ở

địa phương không bố trí đào tạo được. Cần quan tâm thực hiện tốt các chính sách

ưu đãi (về đất đai, thuế, tín dụng, v.v) đối với những doanh nghiệp đã tạo điều kiện

nhận nhiều lao động bị mất đất nông nghiệp vào làm việc, để qua đó khuyến khích

động viên các doanh nghiệp thu hút những lao động tại địa phương.

51

Đối với những hộ gia đình có người phụ thuộc nhiều mà đa số là những người

thất nghiệp tạm thời do thay đổi nơi cư trú thì chính quyền địa phương nên quan

tâm giúp đỡ họ bằng các chính sách như: Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội

thành phố Rạch Giá hỗ trợ cho họ vay vốn với lãi suất ưu đãi trong thời gian đầu

của quá trình tái định cư, đồng thời tiếp cận và hướng dẫn họ cách sử dụng tiền vay

đầu tư vào lĩnh vực buôn bán, kinh doanh có hiệu quả để phát triển kinh tế gia đình,

nâng cao thu nhập và sớm thích nghi với cuộc sống mới.

- Về nâng cao trình độ học vấn và nghề nghiệp của hộ:

Qua khảo sát về trình độ học vấn chuyên môn của chủ hộ, cũng như trình độ

của số lao động chỉ đạt khá. Trình độ học vấn của chủ hộ rất quan trọng đối với sự

cải thiện thu nhập của hộ. Chính quyền cần tạo điều kiện cho những hộ gia đình có

đất bị thu hồi được nâng cao trình độ học vấn và nghề nghiệp thông qua trung tâm

giáo dục và dạy nghề để có khả năng thích nghi tốt với cuộc sống mới, từ đó chủ hộ

sẽ tạo việc làm cho mình và thành viên hộ nên khả năng thu nhập sẽ tăng lên.

Chính quyền địa phương cần làm tốt việc khảo sát nhu cầu học nghề của số lao

động bị thu hồi đất, trên cơ sở đó xây dựng phương án đào tạo nghề phù hợp, gắn

với phương án sử dụng, bố trí việc làm sau đào tạo, nhằm giúp cho người dân có đất

bị thu hồi có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp. Có thể chia thành 02 nhóm để xây

dựng kế hoạch đào tạo nghề nhằm khuyến khích lao động tham gia học tập, nâng

cao trình độ dân trí, cụ thể:

+ Học nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng: Đối với trường hợp

này được hỗ trợ tiền học phí, tiền ăn và tiền đi lại trong suốt khóa học theo định

mức quy định tại Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

+ Học nghề trình độ trung cấp và cao đẳng: Đối với trường hợp này được hỗ

trợ học phí trong suốt thời gian của khóa học. Mức hỗ trợ được thực hiện theo

Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về

quy định mức thu học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp từ

năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

52

- Vấn đề thu hồi đất và đền bù giải tỏa:

Việc thu hồi đất có ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống và thu nhập của hộ.

Do đó, chính quyền cần tạo điều kiện để hộ bị thu hồi đất được tham gia vào quá

trình lập kế hoạch thu hồi đất và tái định cư, để họ chủ động di dời và có thời gian

tạo sinh kế mới để tăng thu nhập. Ngoài ra mức giá đền bù và chính sách đền bù khi

thu hồi đất phải được thực hiện theo giá thị trường, đảm bảo hộ có cuộc sống tốt

hơn khi đến nơi ở mới.

Chính quyền cần rà soát, cụ thể hóa các tiêu chí để xét hỗ trợ chuyển đổi

nghề nghiệp cho người dân, tránh trường hợp không công bằng, người được, người

không, gây tranh cãi, khiếu kiện trong công tác bồi thường, bố trí tái định cư.

- Về công tác quản lý nhà nước:

UBND tỉnh Kiên Giang cần tăng cường chỉ đạo các ngành chức năng thanh

tra kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm liên quan đến

công tác giải tỏa, bồi thường bố trí tái định cư. Đồng thời sớm sửa đổi, bổ sung các

nội dung ở Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 về bảng quy định

đơn giá bồi thường về cây trồng hoa màu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Quyết

định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 về quy định đơn giá xây dựng mới

nhà ở, công trình và các vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cho sát với thực

tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cho người dân trong việc hỗ trợ, bồi thường, bố

trí tái định cư, hạn chế thấp nhất việc khiếu nại, tố cáo làm ảnh hưởng đến tình hình

an ninh chính trị tại địa phương.

Địa phương cần có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với một số hộ gia

đình sớm nhận tiền bồi thường và bàn giao đất cho dự án, có thể xem xét các chính

sách sau: Được ưu tiên lựa chọn lô đất trong khu tái định cư, hoặc ưu tiên được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất song song với việc nhận đất tái định cư, hoặc

hỗ trợ thêm chi phí ăn ở khi học nghề, chủ đầu tư cần chủ động thỏa thuận hỗ trợ

giá bồi thường cho phù hợp với thực tế….Thông qua các chính sách này, sẽ khuyến

khích được các hộ dân sớm di dời, bàn giao mặt bằng triển khai dự án đúng tiến độ.

53

Chính quyền địa phương cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến

giáo dục pháp luật có liên quan đến công tác thu hồi đất để nâng cao nhận thức và

thực hiện nghiêm pháp luật. Nếu xảy ra trường hợp người dân cố tình không thực

hiện đúng theo quyết định thu hồi đất, thì nên mạnh dạn thực hiện cưỡng chế để thu

hồi đất theo quy định của pháp luật, tránh làm chậm trễ ảnh hưởng đến tiến độ triển

khai dự án.

5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên do sự hiểu

biết còn hạn chế, cộng thêm trong quá trình thực hiện đề tài phải vừa kết hợp thu thập

bằng phiếu điều tra, vừa kết hợp phỏng vấn trực tiếp nên mất rất nhiều thời gian. Do

đó, trong quá trình thực hiện có phần chậm trễ so với tiến độ đã xây dựng.

Đề tài tuy phân tích được nhiều khía cạnh cuộc sống của người dân sau khi bị

thu hồi đất, nhưng nhìn chung chưa phản ảnh được toàn diện đời sống sinh kế của các

hộ gia đình trong khu vực bị giải tỏa, do số mẫu thực hiện ít và theo kiểu điều tra

thuận tiện, nên còn nhiều hộ gia đình di dời nơi ở khác là chưa phản ảnh được đời

sống sinh kế của họ như thế nào sau khi bị thu hồi đất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt:

1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 2011-2015 của UBND phường An

Bình và các văn bản có liên quan đến Dự án Khu dân cư phường An Bình của

UBND tỉnh và UBND thành phố Rạch Giá.

2. Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;

3. Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

4. Tổng cục thống kê, 2011;

5. Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 03/7/2013 của UBND tỉnh Kiên Giang

về hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất

nông nghiệp, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

6. Lê Thanh Sơn và Trần Tiến Khai, 2016. Tác động của việc thu hồi đất

vùng nông thôn đến thu nhập người dân huyện Vĩnh Thạnh – thành phố Cần Thơ:

Trường hợp dự án khu dân cư vượt lũ Thạnh Mỹ. Tạp chí khoa học.

7. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

8. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

9. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

10. Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ, 2011. Sự thay đổi về thu

nhập của người dân sau khi thu hồi đất để xây dựng KCN - Các yếu tố ảnh hưởng

và gợi ý chính sách. Phát triển kinh tế. số 289, tháng 7/2011.

11. Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn, 2013. Sự thay đổi thu nhập của

người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền huyện Trảng Bom, tỉnh

Đồng Nai. Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu, Nguyễn Đinh Yến Oanh,

Nguyễn Thị Thanh Huệ và Trương Toại Nguyện, 2012. Nghiên cứu tác động của

Khu công nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất: Trường

hợp Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long. Kỷ yếu khoa học, Trường Đại học

Cần Thơ.

13. Nguyễn Thị An, 2012. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải

phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng Khu đô thị mới quận

Hải An, thành phố Hải Phòng. Luận văn Thạc sĩ ngành Địa chính – Trường Đại

học Khoa học tự nhiên.

14. Nguyễn Thị Gái Liên, 2014. Sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất

nông nghiệp để xây dựng Khu Công nghiệp tại xã Bàu Đồn, Huyện Gò Dầu, tỉnh

Tây Ninh. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính công.

15. Nguyễn Thị Khánh Hòa, 2012. Sinh kế của người dân sau tái định cư,

trường hợp nghiên cứu: Chung cư Khang Gia, quận Gò Vấp, TP.HCM. Luận văn

thạc sĩ Kinh tế.

16. Phạm Anh Linh, 2015. Kết quả sinh kế của người dân sau thu hồi đất thuộc

dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách, Bến Tre. Luận văn thạc sĩ Kinh tế.

17. Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

18. Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của UBND tỉnh

Kiên Giang quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

19. Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 về ban hành quy

định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và các vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang.

20. Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính

phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị

thu hồi đất.

21. Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

22. Quyết định số: 31/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 về việc ban hành

bảng quy định đơn giá bồi thường về cây trồng hoa màu trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang.

23. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

24. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất;

25. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất;

26. Trần Tiến Khai, 2015. Tài liệu giảng dạy môn chính sách phát triển, bài

học chính sách đất đai và phát triển.

27. Võ Hoàng Nguyên Thảo, 2017. Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ gia

đình bị thu hồi đất cho dự án KCN Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ

Kinh tế.

II. Tài liệu tiếng Anh:

1. Chamber, R. and R.Conway, G., 1991. Sustainable rural livelihoods:

practical concepts for the 21st century.

2. DFID, 1999. Sustainable Livelihoods Guidance Sheets Introduction

Overview 1.1

3. DFID, 1999. Sustainable Livelihoods Guidance Sheets: Framework.

[online] Department for International Development, UK. Available at:

.

: 4. Ellis, F., 1999. Rural Livelihood Diversity In Developing Countries

Evidence And Policy Implications. The Overseas Development Institute

RURAL (ODI). Natural Resource perspectives, (40).

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Rạch Giá

Nguồn: UBND thành phố Rạch Giá

Hộp 1: Phỏng vấn về tình trạng sức khỏe

Theo bà Nguyễn Thị Hiểu, 75 tuổi, ngụ 56 Lê Quý Đôn, khu phố 3,

phường An Bình cho rằng: “Nhà tôi hiện nay chỉ có 2 người, tôi và ông xã tôi

nay đã 77 tuổi, đều là cán bộ về hưu, tôi có 3 đứa con 2 gái, 01 trai hiện đang

có gia đình ở riêng. Nay 2 người đã già rồi thường xuyên bị bệnh do thời tiết

thay đổi, chồng tôi là thương binh 2/4 thường đau nhứt do vết thương chiến

4.2.2. Nguồn vốn xã hội tranh để lại, nay nhờ con gái ở gần nhà nên có thời gian qua lại chăm sóc.

Mặt khác, trước đây tôi có trên 2.000m2 đất vườn tạp, nhà nước thu hồi 1.800

m2 được bồi thường trên 970 triệu đồng, số tiền này tôi gửi ngân hàng lấy lãi

hàng tháng để tiêu dùng hàng ngày và mua thuốc chữa bệnh”

Hình 2. Thực trạng nguồn lực đất đai trước khi đầu tư khu dân cư

Nguồn: Tác giả thu thập từ người dân tại phường An Bình

Hình 3. Thực trạng nguồn lực đất đai sau khi đầu tư khu dân cư

Nguồn: Tác giả tự chụp tại Khu dân cư phường An Bình Hộp 2. Ý kiến của chính quyền địa phương và người dân

Qua trao đổi, phỏng vấn ông Nguyễn Văn Hôn – Phó Chủ tịch UBND thành phố

Rạch Giá cho biết: “Đây là dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt, chấp thuận chủ

- Về nhà cửa và tài sản phục vụ sinh hoạt: - Về CSHT của địa phương:

trương cho thành phố Rạch Giá giao đất cho Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang đầu tư xây dựng Khu dân cư phường An Bình theo hình thức, giao đất để lấy cơ sở hạ tầng, góp phần chỉnh trang đô thị của thành phố Rạch Giá. Việc quy hoạch Khu dân cư phường An Bình đa số người dân đồng tình ủng hộ, họ sẵn sàng bàn giao đất cho Nhà nước và di dời ngay sau khi nhận tiền bồi thường”. Ông Huỳnh Minh Đạo - Phó phòng Tài Chính kế hoạch Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển quỹ đất Kiên Giang cho biết: “Thời điểm công bố quy hoạch (20/10/2011),

thành phố giao cho phường An Bình thông tin đến người dân và phường thông báo

trên loa, yêu cầu bà con có đất trong dự án đến họp?. Về việc tái định cư cho người

dân, ông Đạo cho rằng, dự án có khu tái định cư, giá đất là 2,4 – 2,9 triệu đồng/m2,

giá này do nhà nước qui định. Tuy nhiên với những trường hợp thuộc diện hỗ trợ tái

định cư thì chủ đầu tư hỗ trợ 1 suất tái định cư 72 triệu đồng/hộ. Có nghĩa, hộ nào

nhận 72 triệu thì không nhận nền tái định cư, hộ nào nhận nền thì lấy diện tích đất

nhân với giá đất, số tiền chênh lệch người dân phải trả thêm cho doanh nghiệp”.

Bà Phạm Thị Hoàng Nga, 38 tuổi, ngụ số 05 Trương Định, phường An Bình cho

biết: “Khu đất này lúc trước bị bao bọc bởi nhà dân và xưởng sản xuất, nên hiện

trạng là ao hồ, trồng lúa kém hiệu quả vì không có hạ tầng thủy lợi và gây ô nhiễm

môi trường, điều kiện sống của các gia đình nơi đây rất khó khăn, do đường hẻm

nhỏ hẹp, nước máy không có, phải kéo nhờ điện của nhà ngoài mặt tiền. Nay có dự

án mở đường vào xây dựng Khu dân cư mới An Bình, ngoài việc được bồi thường

đúng giá trị thật và tái định cư tại chỗ, chúng tôi còn có cơ hội được buôn bán và

có chỗ ở tốt hơn cho con cháu sau này”.

Nguồn: Tác giả ghi nhận từ kết quả phỏng vấn

Hình 4. Cổng vào Khu dân cư phường An Bình và công trình đang lấp mặt bằng để thi công

Nguồn: Tác giả tự chụp tại Khu dân cư phường An Bình

Hộp 3. Cảm nhận của hộ gia đình khi khiếu nại tiền bồi thường

Qua trao đổi với Bà Thái Thị Cho, 65 tuổi, ngụ khu phố 3, phường An Bình, TP Rạch

Giá cho biết: “Gia đình tôi bị thu hồi 4.448,7m2 đất nông nghiệp nhưng UBND TP

Rạch Giá lần lượt ra 03 quyết định thu hồi đất, điều chỉnh, bổ sung diện tích đất thu

hồi. Đến khâu bồi thường, hỗ trợ tái định cư, UBND TP Rạch Giá phải “tốn” thêm 5

quyết định giải quyết quyền lợi nhưng đến nay tôi vẫn không đồng ý, vì giá đền bù

không thỏa đáng”.

Theo Bà Lưu Ngọc Hà, 53 tuổi, ngụ số 21 đường Phùng Hưng, khu phố 3, phường An

Bình cho biết: “Chị em tôi bán mấy ngàn giạ lúa lên TP Rạch Giá mua được 3 cái nền

trên 300m2, trong đó hai cái nền của hai người em đã cất hai căn nhà riêng biệt, đất

thổ cư nhưng chủ đầu tư chỉ bồi thường 550 triệu đồng/hộ. Dù hai hộ nhưng chủ đầu

tư chỉ hỗ trợ một suất tái định cư 72 triệu đồng. Với số tiền đền bù, chị em tôi chỉ mua

được mảnh đất nhỏ trong hẻm, tiền đâu cất nhà rồi sống ở đâu?”.

Nguồn: Tác giả ghi nhận từ kết quả phỏng vấn

Phụ lục 2

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

Kính chào Ông/Bà!

Hiện tôi đang là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học

Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện cuộc phỏng vấn này nhằm mục tiêu tìm

hiểu tình hình đời sống và đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế cho các hộ gia

đình bị thu hồi đất tại dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá.

Gia đình Ông/Bà đã được lựa chọn là đối tượng của cuộc khảo sát này. Rất

mong Ông/Bà dành cho chúng tôi một ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây.

Tôi xin hứa mọi thông tin mà Ông/Bà cung cấp tuyệt đối giữ kín, hoàn toàn chỉ

dùng làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu khoa học, không phục vụ cho mục đích

khác. Xin cám ơn sự hợp tác của Ông/Bà rất nhiều.

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ

1. Họ và tên chủ hộ:…………………….…Giới tính:1. nam  ; 0. Nữ 

2. Tuổi chủ hộ:…………..tuổi

3. Nghề nghiệp chủ hộ:………………………

4. Trình độ học vấn:

1. Không biết chữ  ; 2. Tiểu học  ; 3. THCS  ; 4. THPT  ;

5. Đại học  ; 6. trên đại học 

5. Tình hình chuyển đổi nghề nghiệp chủ hộ:

1. Chuyển đổi nghề sau khi bị thu hồi đất 

2. Làm nghề giống như trước khi bị thu hồi đất 

6. Trước khi thu hồi đất hộ thuộc diện:

1. Là hộ nghèo  2. Không là hộ nghèo 

7. Sau khi thu hồi đất hộ thuộc diện:

1. Là hộ nghèo  2. Không là hộ nghèo 

8. Tham gia hội đoàn thể (vốn xã hội)

Lý do Nội dung Trước thu hồi đất Sau khi hồi đất

1. Hội nông dân

2. Hội phụ nữ

3. Đoàn thanh niên

4. Hội cựu chiến binh

5. Hội người cao tuổi

6. Khác (ghi rõ)……………

II. THÔNG TIN VỀ ĐẶC ĐIỂM HỘ

1. Đặc điểm về lao động

Chỉ tiêu Trước thu hồi Sau khi hồi

đất đất

Tổng số thành viên trong hộ (người)

Tổng số lao động chính trong hộ (người)

Tổng số người phụ thuộc (người)

Tổng số lao động thuê mướn (người)

2. Nghề nghiệp

Chỉ tiêu Trước thu Sau khi hồi

hồi đất đất

Số lao động thuần nông (người)

Số lao động trong cơ quan nhà nước (người)

Số lao động tiểu thủ công nghiệp (người)

Lao động làm dịch vụ kinh doanh (người)

Lao động đi làm thuê (người)

Lao động làm ở khu công nghiệp (người)

Khác: (ghi rõ)……………………………

III. THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

1. Xin Ông/Bà cho biết diện tích các loại đất sử dụng? (tài sản tự nhiên)

Loại đất sử dụng Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

1. Tổng diện tích đất (m2)

2. Đất thổ cư (m2)

3. Đất trồng cây lâu năm (m2)

4. Đất trồng cây hàng năm (m2) : rau, bắp, ….

5. Đất sản xuất nông nghiệp (m2)

6. Đất thuê người khác (m2)

7. Đất cho người khác thuê mướn (m2)

3. Xin Ông/Bà cho biết ý kiến về nguồn vốn của hộ gia đình? (tài sản vật chất)

Nguồn vốn Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

Tổng số vốn tự có (1.000đ)

Tổng số tiền vay (1.000đ)

Tổng giá trị tài sản sinh hoạt (ô tô, xe máy, tủ

lạnh,bàn, ghế, máy giặt, ti vi, điện thoại, gia súc

gia cầm, dụng cụ nông nghiệp ……) (1.000đ)

IV. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU

1. Xin Ông/Bà cho biết nguồn thu nhập bình quân hàng năm của hộ gia đình?

Thu nhập từ các nguồn Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

*. Tổng thu nhập bình quân/năm (1000đ)

1. Đi làm CB công chức, viên chức nhà nước

2. Trồng trọt, chăn nuôi (gia súc, thủy sản….)

3. Cho thuê nhà trọ

4. Buôn bán, kinh doanh

5. Đi làm thuê

6. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp

7. Làm ở khu công nghiệp

8. Khác (ghi rõ):…………………..

2. Xin Ông/Bà cho biết thu nhập của hộ gia đình sau khi thu hồi đất so với

trước khi thu hồi đất thay đổi như thế nào?

1. Tăng lên  ; 2. Giữ nguyên  ; 3. Giảm đi 

3. Nếu thu nhập của gia đình tăng lên hoặc giảm đi, xin cho biết lý do:

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Xin Ông/Bà cho biết chi tiêu bình quân hàng năm của hộ gia đình?

Nội dung chỉ tiêu Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

Tổng chi tiêu bình quân/năm (1000đ)

1. Chi cho giáo dục

2. Chi cho y tế (chăm sóc sức khỏe)

3. Chi hoạt động văn hóa (đi du lịch,…)

4. Chi hoạt động xã hội

5. Chi đầu tư cho sản xuất

6. Chi mua sắm, sửa chữa trong gia đình

7. Khác (ghi rõ):……………………

VI. ĐỀN BÙ

1. Xin Ông/Bà cho biết số tiền đền bù sau khi bị thu hồi đất?

- Tổng diện tích đất của gia đình bị thu hồi:……………....m2

- Tổng số tiền được đền bù khi thu hồi đất:…………..triệu đồng

2. Với tiền đền bù đất, Ông/Bà đã sử dụng số tiền này vào mục đích nào?

(đánh dấu “X” vào những ô được chọn)

1. Xây nhà, sửa chữa nhà  8. Đầu tư vào SXKD 

2. Cho con cái và người thân  9. Gửi ngân hàng 

3. Mua xe sử dụng cho cá nhân  10. Trả nợ 

4. Mua xe cho kinh doanh  11. Cho người khác vay 

5. Mua sắm vật dụng gia đình  12. Xây nhà trọ 

6. Mua lại đất  13. Chăn nuôi 

3. Sau khi bị thu hồi đất khả năng kiếm sống của Ông/Bà như thế nào?

1. Không thay đổi  ; 2. Dễ hơn ; 3. Khó hơn 

4. Cảm nhận của Ông/Bà về sự thay đổi của cơ sở hạ tầng sau khi có khu dân

cư? (Đánh dấu “X” vào lựa chọn)

Cơ sở hạ tầng Tốt hơn Không đổi Kém đi

1. Hệ thống giao thông nội bộ

2. Hệ thống điện

3. Hệ thống nước sạch

4. Công trình phúc lợi (thoát nước, xử lý rác

thải, phòng cháy chữa cháy….)

5. Hệ thống thông tin liên lạc

6. Hệ thống khác(cụ thể)…………...

5. Nêu những thuận lợi, khó khăn của ông/bà sau khi bị thu hồi đất và mong

muốn của ông/bà đối với chính quyền địa phương.

5.1. Những thuận lợi của gia đình hiện nay là gì ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………

5.2. Vấn đề khó khăn nhất của gia đình hiện nay là gì ? (sau khi bị thu hồi đất)

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

5.3. Ông bà có mong muốn gì để cải thiện cuộc sống hiện nay ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

5.4. Ông bà có đề xuất gì với chính quyền các cấp để thực hiện tốt hơn chính

sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư hay không?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………

Xin cám ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn!

Phụ lục: 3

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHUYÊN GIA, CHÍNH QUYỀN ĐỊA

PHƯƠNG (CÁN BỘ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG)

Kính chào Ông/Bà!

Hiện tôi đang là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh

tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện cuộc phỏng vấn này nhằm mục tiêu tìm hiểu

thực trạng tình hình thu hồi đất tại dự án Khu dân cư phường An Bình, thành

phố Rạch Giá, việc thực hiện các cơ chế chính sách trong công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng có những thuận lợi, khó khăn như thế nào. Rất mong Ông/Bà dành

chút thời gian để trả lời các câu hỏi sau.

I. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

1. Họ và tên người được phỏng vấn:…………………………………………..….

2. Giới tính: 1. Nam 0. Nữ

3. Chức vụ: ……………………………………………………………………….

4. Đơn vị công tác: ………………………………………………………………..

II. CÁC NỘI DUNG CẦN THU THẬP

1. Theo Ông/Bà những yếu tố nào ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập của hộ gia

đình sau khi thu hồi đất.

( Đánh dấu x vào ô đồng ý hoặc không đồng ý)

Nội dung Đồng ý Không đồng ý

Giới tính chủ hộ

Tuổi chủ hộ

Học vấn chủ hộ

Số lao động trong hộ

Số người phụ thuộc

Chuyển đổi nghề nghiệp

Diện tích bị thu hồi

2. Xin Ông/Bà cho biết nghề nghiệp của các hộ dân trước và sau khi bị thu hồi

đất chiếm lệ bao nhiêu %?

Nội dung Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

1. Số lao động là cán bộ, công chức, viên chức

nhà nước (người)

2. Số lao động thuần nông (người)

3. Số lao động tiểu thủ công nghiệp (người)

4. Số lao động buôn bán kinh doanh (người)

5. Số lao động đi làm thuê (người)

6. Số lao động làm ở khu công nghiệp (người)

7. Khác: (ghi rõ)……………………………

3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện công tác bồi thường, giải phóng

mặt bằng tại dự án Khu dân cư phường An Bình, thành phố Rạch Giá.

3.1. Những thuận lợi ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.2. Những khó khăn ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

4. Việc triển khai thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án

Khu dân cư phường An Bình có những thuận lợi, khó khăn gì?

4.1. Những thuận lợi ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

4.2. Những khó khăn ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

5. Việc áp dụng các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng hiện nay có

phù hợp hay không? Người dân có phản ảnh hay kiến nghị gì về các chính sách

này?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

6. Xin Ông/Bà cho biết cuộc sống của các hộ dân có những thuận lợi, khó khăn

gì sau khi bị thu hồi đất?

6.1. Những thuận lợi.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

6.2. Những khó khăn.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

7. Xin Ông/Bà cho biết thêm nguyện vọng của các hộ dân trong khu vực bị thu

hồi đất.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

8. Ông/bà có đề xuất gì để cải thiện cuộc sống hiện nay của các hộ dân khi bị

thu hồi đất?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

9. Ông/Bà có đề xuất gì với các ngành các cấp để thực hiện tốt hơn chính sách

bồi thường, hỗ trợ tái định cư hay không?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin cám ơn Ông/Bà đã trả lời phỏng vấn!

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

1. THỐNG KÊ MÔ TẢ

2. KẾT QUẢ HỒI QUY Ma trận tương quan

Hồi quy logit

DANH SÁCH 110 HỘ GIA ĐÌNH BỊ THU HỒI ĐẤT

Họ và tên Địa chỉ

Stt

1 Lê Thị Ảnh 2 Lư Văn Chên 3 Đặng Thị Sửu 4 Trần Văn Toàn 5 Trịnh Kế Nam 6 Lê Văn Nhơn 7 Trần Minh Đảo 8 Trần Bửu Lộc 9 Nguyễn Thị Dịp

1242/19A Phùng Hưng - AB – RG 53 Phan Đăng Lưu - AB – RG 1242/4A Nguyễn Tr Trực - KP2 - AB - RG 876 Nguyễn Trung Trực - P.An Hòa - RG 1242/11/6 Nguyễn Trung Trực 105/35 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 1242/11/6 Phùng Hưng -KP3 - AB - RG 105/27 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 1242/6 Nguyễn Trung Trực - AB - RG 1242/11/10 Phùng Hưng -KP3 - AB - RG 1424/11 Phùng Hưng -KP3 - AB - RG Phùng Hưng - KP3 - P.An Bình - RG KP3- P.An Bình -TP.Rạch Giá 105/35 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 1262/5 Nguyễn Trung Trực - AB - RG 273/4 Nguyễn Chí Thanh-Rạch Sỏi-RG 1328/74 Nguyễn Tr Trực -KP3 - AB - RG 21 Phùng Hưng - P An Bình – RG 78 Lê Quý Đôn - P.An Bình - Rạch Giá

10 Phạm Văn Tại 11 Phạm Tuấn Đạt 12 Lê Hồng Thiện 13 Thái Thị Cho 14 Lê Trung Định 15 Lê Văn Thú 16 Trần Văn Phát Tăng 17 Bùi Thúy Lan 18 Lưu Ngọc Hà 19 Phan Thành Công 20 Nguyễn Văn Bi 21 Huỳnh Thị Em 22 Huỳnh Văn Tám 23 Bùi Thị Cúc 24 Trần Hà Thụy 25 Nguyễn Thị Bích Nhi 26 Nguyễn Thị Trọng 27 Trần Thị Đầm 28 Trần Thị Thành 29 Huỳnh Thị Vệ 30 Đặng Thị Lộc 46 Lê Quý Đôn - KP3 - P.An Bình - RG 44/2A Lê Quý Đôn - AB-RG 44/2 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 50A Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 44/16 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 40/7 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 44/2 Lê Quí Đôn-Kp3-AB-RG 105/21 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 62 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG Lê Quý Đôn - KP3 - P.An Bình - RG 44/12 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG

44/8 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 44/12 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 44/12 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 44/3 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 91/8 Lê Quý Đôn-P An Bình-RG 56 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 86 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 85 Phùng Hưng-KP3-An Bình-RG 102 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 1242/31 Nguyễn Trung Trực - AB - RG 267 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 163 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 183/11 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 183/6 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 163A - Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 165 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 165B Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 16 Nguyễn Công Trứ - Vĩnh Thanh - RG 165C Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 183/4 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 839/1/20 Nguyễn Trung Trực - AB - RG 229/1 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 175 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 179/1 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 179/5 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 183/10 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 249 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 175 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 101/23 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG Phan Đăng Lưu - P.An Bình – RG hẻm Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 133 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 207 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 40 Phùng Hưng - P.An Bình – RG 31 Nguyễn Xuân Vẻ 32 Đặng Thị Út 33 Đặng Văn Cường 34 Phạm Thị Nhẫn 35 Trần Thị Tiến 36 Nguyễn Thị Hiểu 37 Nguyễn Thị Bé 38 Lưu Ngọc Bích 39 Khưu Văn Tỷ 40 Lê Ngọc Trường 41 Trương Văn Đáo 42 Thái Văn Khá 43 Trương Hữu Nghĩa 44 Trương Minh Cảnh 45 Huỳnh Thị Bạch 46 Thái Thị Tròn 47 Thái Thị Ánh 48 Trương Minh An 49 Thái Văn Lẹ 50 Trương Minh Nhàn 51 Thái Văn Sao 52 Võ Văn Nghé 53 Ngô Văn Thành 54 Trần Thị Mỹ Châu 55 Huỳnh Công Luận 56 Nguyễn Văn Cường 57 Ngô Thị Hai 58 Ngô Văn Thành 59 Đặng Thành Hiệp 60 Nguyễn Thị Nới 61 Phù Thị Lý 62 Nguyễn Thị Hậu 63 Phạm Thị Ánh Nguyệt 64 Lê Văn Hùng

56/20 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 222 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG Phan Đăng Lưu - P.An Bình – RG 195/5 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 207/26 Phan Đăng Lưu-An Bình-RG 195/7B Phan Đăng Lưu -AB-RG 220 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 201/5 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 195/3 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 195/1 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 207/26 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 195/10 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 195/7 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 201/13 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 195/11A Phan Đăng Lưu - An Bình - RG 195/11 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 205A Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 119/1 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 203/2 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 203/1 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 201 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 203 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 205 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 502A Nguyễn Trung Trực-Vĩnh Lạc-RG 211 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG

215 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 248 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 233/10 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 233/8 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 245- Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 270 Phan Đăng Lưu- AB 255 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - RG 105/16 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 105/20 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 65 Trần Kim Hoàng 66 Trần Thị Thu Liễu 67 Lê Thị Gái Nhỏ 68 Lê Văn Ngàn 69 Nguyễn Thị Chung 70 Trần Thị Hoài Phụng 71 Nguyễn Văn Dần 72 Nguyễn Văn Tùng 73 Lê Thị Đèo 74 Lê Thị Tuyết Nhung 75 Nguyễn Thị Chung 76 Ngô Minh Kế 77 Nguyễn Văn Diển 78 Dương Văn Dũng 79 Nguyễn Văn Vũ 80 Nguyễn Văn Cường 81 Trang Thị Chúc 82 Ngô Thị Đầm 83 Lê Văn Giữ 84 Lê Văn Của 85 Lê Văn Phú 86 Phạm Minh Tuấn 87 Trương Văn Thọ 88 Danh Thị Bích Chi 89 Quách Thị Nía 90 Nguyễn Ngọc Thì 91 Nguyễn Thị Năm 92 Kiều Văn Tùng 93 Nguyễn Thị Cánh 94 Huỳnh Thị Bảy 95 Trương Thị Thu Ba 96 Vương Văn Thọ 97 Huỳnh Thị Kim Huyên 98 Trương Thị Mai

99 Nguyễn Hữu Tiến 100 Lâm Thị Hồng Hoa 101 Lê Minh Hoàng 102 Bùi Tuấn Kiệt 103 Phạm Tiến Dũng 104 Nguyễn xuân Quang 105 Lê Quốc Dũng 106 Trương Văn Yều 107 Nguyễn Thu Mai 108 Nguyễn Bạch Lan 109 Nguyễn Thị Khéo Ba 110 Nguyễn Tiến Phong 40 Phùng Hưng - P.An Bình – RG 165 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 127 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 165 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 17 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 17/24 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 17/45 Lê Quý Đôn - P.An Bình - RG 105/20 Lê Quý Đôn, AB, RG 200 Lê Quý Đôn - P.An Bình – RG 23 Phan Đăng Lưu - P.An Bình - Rạch Giá 207/22 Phan Đăng Lưu - P.An Bình -RG 207/30 Phan Đăng Lưu - P.An Bình -RG

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

(CÁN BỘ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG)

Số Họ và tên Đơn vị công tác Điện thoại

TT

01 Nguyễn Văn Hôn Phó Chủ tịch UBND thành phố Rạch 0903930072

Giá

02 Phạm Quốc Tước Phó Chánh thanh tra thành phố Rạch 0917558565

Giá

03 Nguyễn Văn Soa Giám đốc Chi cục quản lý đất đai – 0918526516

Sở Tài nguyên và Môi trường

Phó phòng Tài chính Kế hoạch

04 Huỳnh Minh Đạo Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển quỹ

đất tỉnh Kiên Giang

05 Nguyễn Ngọc Châu Chủ tịch UBND phường An Bình, 0918243285

thành phố Rạch Giá