
1434
TÁC ĐỘNG CỦA TUỔI GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thanh Bình, Hoàng Thuỳ Dƣơng, Nguyễn Thị Thu Trang(1)
TÓM TẮT:
Nghiên cứu này xem xét vai trò của Ďộ tuổi của Giám Ďốc Ďiều hành trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt Ďộng của công ty bất sản tại Việt Nam. Bằng phương
pháp hồi quy bảng hiệu ứng cố Ďịnh Ďược sử dụng Ďể kiểm tra mối quan hệ nói
trên của các công ty bất Ďộng sản niêm yết tại hai sàn chứng khoán HOSE và
HNX trong giai Ďoạn từ 2018 - 2022. Thực nghiệm cho thấy rằng, các tuổi của
CEO có tác Ďộng tích cực Ďến hiệu quả hoạt Ďộng của công ty.
Từ khoá: Tuổi, CEO, hiệu quả hoạt Ďộng.
ABSTRACT:
This study examines the role of CEO age in improving performance of real
estate companies in Vietnam. It uses the fixed-effect panel regression method to
test the above relationship of real estate companies listed on the two stock
exchanges, HOSE and HNX, from 2018 to 2022. Empirical results show that
CEO age has positive impact on the firm performance.
Keywords: Age, CEO, performance.
1. Giới thiệu
Quản trị công ty Ďóng một vai trò quan trọng trong phát triển cũng như tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh Ďầy thách
thức (Bhatt & Bhatt, 2017). Đây là yếu tố quan trọng nhằm Ďảm bảo tính minh
bạch, trách nhiệm giải trình, Ďạo Ďức kinh doanh và Ďảm bảo quyền lợi cho các
nhà Ďầu tư. Một trong những yếu tố quan trọng trong Ďặc Ďiểm quản trị công ty,
Ďó là giám Ďốc Ďiều hành (CEO) - người Ďược xem là có quyền lực nhất trong
một công ty, Ďược hưởng lợi từ vị trí Ďứng Ďầu về tiền lương cũng như quyền hạn
trong công ty (Bouaziz, Salhi & Jarboui, 2020; Rahman & Chen, 2023).
Hambrick và Mason (1984) trong lí thuyết cấp trên Ďã phát biểu: Tuổi của CEO
(tức là khoảng thời gian mà CEO Ďã sống) Ďược coi là một chỉ số quan trọng vì ở
phương diện nào Ďó, nó thể hiện kinh nghiệm sống trong xã hội. Phong cách
quản lí thay Ďổi theo Ďộ tuổi, vì các CEO lớn tuổi có xu hướng nhấn mạnh Ďến sự
1. Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế. Email: thanhbinh@hce.edu.vn.

1435
sống còn hơn là theo Ďuổi Ďến cùng lợi nhuận cao và tốc Ďộ tăng trưởng nhanh (
Belenzon, Shamshur & Zarutskie, 2019; Yim, 2013; Hambrick và Fukutomi,
1999; Huang & cộng sự, 2012). Các nhà lãnh Ďạo có Ďộ tuổi Ďủ lớn sẽ chững
chạc hơn, bình tĩnh hơn và không dễ bị dao Ďộng bởi sự thu hút tiền tài mà nôn
nóng hoặc có những quyết Ďịnh mạo hiểm (Yim, 2013; Wang & cộng sự, 2016).
Các nghiên cứu về sự tác Ďộng của tuổi CEO Ďến hiệu quả hoạt Ďộng Ďã Ďược
thực hiện rất nhiều, tuy nhiên tập trung ở doanh nghiệp phi tài chính và ngân
hàng (Ali & cộng sự, 2022; Serfling, 2014; Dbouk & cộng sự, 2020; Elsilä &
cộng sự, 2013; Gupta & Mahakud, 2020; Pham, 2023). Tuy nhiên, các nghiên
cứu tiến hành Ďiều tra mối liên hệ này trên các doanh nghiệp bất Ďộng sản lại khá
khiêm tốn. Các nghiên cứu trước Ďây chủ yếu tập trung Ďánh giá tác Ďộng của Ďặc
Ďiểm quản trị công ty như Ďặc Ďiểm hội Ďồng quản trị, lương thưởng cho ban
quản lí, sở hữu... Ďến hiệu quả hoạt Ďộng của các doanh nghiệp bất Ďộng sản (Xu
& cộng sự, 2016; Karima, 2016; Chong, Ting & Cheng, 2016) mà còn bỏ ngỏ về
tác Ďộng của các Ďặc Ďiểm CEO. Hơn nữa, các doanh nghiệp bất Ďộng sản Việt
Nam chủ yếu niêm yết trên sàn chứng khoán từ năm 2018 trở Ďi, do vậy các
nghiên cứu liên quan Ďến các công ty này còn rất hạn chế về mặt thu thập dữ liệu.
Do vậy, Ďây là nghiên cứu Ďầu tiên xác Ďịnh tác Ďộng của tuổi CEO và hiệu quả
hoạt Ďộng tại các doanh nghiệp bất Ďộng sản ở Việt Nam - nền kinh tế mới nổi
của khu vực và thế giới.
2. Tổng quan tài liệu
Lí thuyết cấp trên (Upper Echelons Theory) do Hambrick & Mason (1984)
phát triển gợi ý rằng, hành vi lãnh Ďạo của các giám Ďốc Ďiều hành cấp cao bị ảnh
hưởng bởi cả các Ďặc Ďiểm nhân khẩu cũng như các Ďặc Ďiểm tâm lí và tính cách
của họ (Hambrick & Mason, 1984). Nguyên tắc của lí thuyết thừa nhận rằng, các
Ďặc Ďiểm khác nhau của nhà quản lí có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp Ďến
lựa chọn chiến lược kinh doanh như kế hoạch thâu tóm, sát nhập, cải tiến, Ďòn
bẩy tài chính, chính sách mạo hiểm,... sẽ tác Ďộng Ďến lợi nhuận, tăng trưởng và
sự tồn tại của công ty (Hambrick & Mason, 1984; Ting & cộng sự, 2015;
Nielsen, 2010; Gompers, Ishii và Metrick, 2003). Điều này Ďã Ďược chứng minh
thông qua vô số nghiên cứu về các Ďặc Ďiểm của nhà quản lí, có thể kể Ďến Ďặc
Ďiểm về giới tính (Faccio, Marchica & Mura, 2016; Khan & Vieito, 2013; Sun &
Zou, 2021); Ďộ tuổi (Ali & cộng sự, 2022; Serfling, 2014; Dbouk & cộng sự,
2020); nhiệm kỳ (Saleh & cộng sự, 2020; McClelland, Barker & Oh, 2012); quan
hệ chính trị (Caiyun Liu & Hui Jiang, 2020; Sun & Zou, 2021); trình Ďộ giáo dục,
kinh nghiệm làm việc, yếu tố nước ngoài, CEO nội bộ (Ali & cộng sự, 2022;
Saidu, 2019; Sun, Anderson & Chi, 2023; Adams, Almeida & Ferreira, 2009;
Ishak và Latif, 2012).
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra hai hướng quan Ďiểm khác nhau. Một mặt, tuổi
của CEO có tác Ďộng tích cực Ďến hiệu quả hoạt Ďộng. Ali & cộng sự (2022)
nghiên cứu các công ty phi tài chính trên sàng chứng khoán Pakistan giai Ďoạn
2009 - 2018 Ďã thấy rằng, tuổi CEO có tác Ďộng tích cực Ďến các chỉ số ROE,

1436
EPS. Theo Serfling (2014), Ďộ tuổi của CEO có thể có tác Ďộng Ďáng kể Ďến hành
vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt Ďộng của công ty. Các phân tích sâu hơn cho
thấy các CEO lớn tuổi giảm thiểu rủi ro công ty thông qua việc Ďầu tư ít hơn vào
nghiên cứu và phát triển, Ďa dạng hoá hoạt Ďộng mua lại, quản lí các công ty có
hoạt Ďộng Ďa dạng hơn và duy trì Ďòn bẩy hoạt Ďộng thấp hơn.
Mặt khác, cũng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng, tuổi CEO tác Ďộng tiêu
cực Ďến hiệu quả hoạt Ďộng. Han (2024) chứng minh rằng, các công ty trẻ do
CEO trẻ lãnh Ďạo có tốc Ďộ tăng trưởng cao hơn về doanh thu và tài sản so với
các công ty tương tự do CEO lớn tuổi lãnh Ďạo. Cùng chung nhận Ďịnh, Cline &
Yore (2016) cũng tìm thấy bằng chứng rằng tuổi của CEO có liên quan tiêu cực
Ďáng kể Ďến giá trị công ty, hiệu suất hoạt Ďộng và hoạt Ďộng giao dịch của công
ty. Belenzon, Shamshur & Zarutskie (2019) theo dõi các công ty theo thời gian
và nhận thấy rằng, khi CEO già Ďi, công ty sẽ phải Ďầu tư thấp hơn, tăng trưởng
doanh thu thấp hơn và lợi nhuận thấp hơn nhưng cũng có xác suất sống sót cao
hơn, cho thấy sự cân bằng giữa các phương pháp quản lí của các CEO trẻ hơn và
lớn tuổi hơn.
Tuy nhiên, Liu & Jiang (2020) nghiên cứu ảnh hưởng của Ďặc Ďiểm CEO Ďến
hiệu quả hoạt Ďộng của công ty niêm yết của Trung Quốc trong giai Ďoạn 2008 –
2016, thấy rằng, tuổi của CEO không có tác Ďộng rõ ràng Ďến hiệu quả hoạt Ďộng
của công ty. Suherman & cộng sự (2023) cũng nhận Ďịnh rằng, Ďộ tuổi CEO có
kết quả không rõ ràng có thể cải thiện hoặc giảm hiệu quả hoạt Ďộng công ty khi
Ďiều tra 203 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
Indonesia từ năm 2010 - 2020.
Theo quan Ďiểm của Hambrick và Mason (1984), trong lí thuyết cấp trên Ďã
phát biểu tuổi của CEO (tức là khoảng thời gian mà CEO Ďã sống), Ďược coi là
một chỉ số quan trọng vì nó ở phương diện nào Ďó thể hiện kinh nghiệm sống
trong xã hội. Các Ďặc Ďiểm nhân khẩu của CEO có thể thay Ďổi theo Ďộ tuổi
(Yim, 2013) và thường liên quan Ďến mức Ďộ e ngại rủi ro, thời gian và nguyện
vọng nghề nghiệp của họ dẫn Ďến các quyết Ďịnh có thể ảnh hưởng Ďến hiệu quả
hoạt Ďộng của công ty (Hambrick & Fukutomi, 199; Huang & cộng sự, 2012).
Các nhà lãnh Ďạo có Ďộ tuổi Ďủ lớn sẽ chững chạc hơn, bình tĩnh hơn và không dễ
bị dao Ďộng bởi sự thu hút tiền tài mà nôn nóng hoặc có những quyết Ďịnh mạo
hiểm (Yim, 2013; Wang & cộng sự, 2016). Các công ty do các CEO trẻ lãnh Ďạo
sẽ gặp nhiều rủi ro hơn, Ďiều này thể hiện ở các hành Ďộng chiến lược ở quy mô
lớn hơn hoặc nhiều hơn. Các CEO trẻ tuổi ít có cơ hội tích luỹ tài sản cũng như
kiến thức, có các quyết Ďịnh mạo hiểm ảnh hưởng Ďến công ty (Yim, 2013).
Đồng thời, các CEO trẻ gặp khó khăn hơn trong việc nhìn nhận, hiểu và Ďánh giá
cao khả năng các lựa chọn chiến lược của họ có thể tạo ra lợi nhuận dưới mức họ
hình dung (Wang & cộng sự, 2016). Vì vậy, giả thuyết Ďược phát triển như sau:
H0: Tuổi CEO tác Ďộng thuận chiều Ďến hiệu quả hoạt Ďộng của công ty
H1: Tuổi CEO có tác Ďộng nghịch chiều Ďến hiệu quả hoạt Ďộng của công ty.

1437
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu Ďược thu thập thông qua Finpro và thu thập thủ công các thông tin về
số liệu tài chính và Ďặc Ďiểm CEO trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và
HNX trong 5 năm từ 2018 - 2022. Có tổng 73 công ty niêm yết tính tới thời Ďiểm
Ďầu năm 2024, tuy nhiên, Ďể Ďảm bảo Ďủ dữ liệu, nghiên cứu lựa chọn các công
ty có thời gian niêm yết từ năm 2018 trở về trước và Ďảm bảo Ďủ số liệu thu thập.
Sau khi loại bỏ các công ty bị thiếu dữ kiện liên quan Ďến CEO và số liệu tài
chính, số lượng công ty cuối cùng là 57 công ty, trong Ďó, 14 công ty thuộc sàn
HNX và 43 công ty thuộc sàn HOSE trong 5 năm với 285 quan sát.
Vận dụng các kết quả nghiên cứu trước của Ali & cộng sự (2022), Saidu
(2019), Hamori & Koyuncu (2015) nghiên cứu Ďo lường hiệu quả hoạt Ďộng
bằng ROE Ďược tính bằng lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Thước Ďo
ROE là một công cụ Ďược sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu vì nó
không chỉ xem xét các sự kiện hoạt Ďộng trong năm, mà còn xem xét sự liên quan
của lịch sử hoạt Ďộng của công ty trong năm Ďó (Saidu, 2019). Hơn nữa, theo
Hamori & Koyuncu (2015), việc lựa chọn ROE - thước Ďo kế toán là biến Ďại
diện cho hiệu quả hoạt Ďộng thay vì thước Ďo dựa trên thị trường vì trọng tâm của
nghiên cứu là hiệu quả hoạt Ďộng của công chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi ban quản
lí công ty.
Đối với biến Ďộ tuổi CEO Ďược tính là số tuổi của CEO (Dbouk & cộng sự,
2020; Caiyun Liu & Hui Jiang, 2020; McClelland, Barker & Oh, 2012).
Để kiểm tra tác Ďộng của tuổi CEO Ďến hiệu quả hoạt Ďộng, nghiên cứu xây
dựng mô hình nghiên cứu sau Ďó tiến hành hồi quy OLS, FEM, REM mô hình (1)
và sử dụng các kiểm Ďịnh Ďể lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất.
ROE i,t = β0
+ β1 AGE i,t + ∑ θj (Control)i,t + δt + εi,t (1)
Trong đ :
ROE (Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu): là biến phụ thuộc của công ty i
trong năm t
AGE: tuổi CEO của công ty i vào năm t
Control: là các biến có thể kiểm soát Ďược, bao gồm quy mô công ty, Ďòn bẩy
tài chính, quyền sở hữu của CEO, giới tính, nhiệm kỳ, tiền mặt trên tổng tài sản.
Các biến kiểm soát dựa trên các nghiên cứu trước Ďó. Quy mô Ďược tính bằng
Logarit của tổng tài sản (Jayaraman & cộng sự, 2000) Ďược cho rằng có tác Ďộng
Ďến hiệu quả hoạt Ďộng (Adams & Santos, 2006; Becker & cộng sự, 1998). Đòn
bẩy tài chính Ďược tính bằng tổng nợ trên tổng tài sản (Zhou, Chen & Chen,
2021), thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp và nó Ďã Ďược chứng minh
rằng, Ďó là một trong các yếu tố ảnh hưởng Ďến hiệu quả hoạt Ďộng công ty
(Bhagat & Bolton, 2008). Quyền sở hữu của CEO Ďược tính bằng tỉ lệ phần trăm
cổ phiếu do CEO nắm giữ trên số cổ phiếu Ďang lưu hành (Ali & cộng sự, 2022;
McClelland, Barker & Oh, 2012), Ďược xác Ďịnh là có ảnh hưởng Ďến hiệu quả

1438
hoạt Ďộng của doanh nghiệp. Giới tính là biến giả bằng 1 nếu CEO là nam và
ngược lại. Lí thuyết Ďại diện cho rằng khi tài sản của CEO gắn liền với công ty sẽ
có xu hướng tích cực làm việc Ďể Ďạt Ďược mục tiêu phát triển của công ty
(Saidu, 2019). Nhiệm kỳ Ďược Ďo lường bằng số năm CEO tại vị tại một công ty.
δt là các tác Ďộng cố Ďịnh theo năm Ďể kiểm soát các Ďặc Ďiểm không Ďược
quan sát giữa xu hướng theo thời gian của biến hiệu suất.
ε i,t là lỗi hệ thống
Bảng 1. Đo lƣờng các biến
Biến
Đo lƣờng
Nghiên cứu
ROE
Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế chia
cho vốn chủ sở hữu
Saidu (2019)
AGE
Số tuổi CEO
Dbouk & cộng sự, 2020;
Caiyun Liu & Hui Jiang,
2020; McClelland,
Barker & Oh, 2012)
SEX
Biến giả: 1 nếu CEO là năm;
và 0 là ngược lại
Faccio, Marchica &
Mura (2016)
FS (quy mô công ty)
Logarit (tổng tài sản)
Jayaraman & cộng sự
(2000)
G (sở hữu cổ phiếu
của CEO)
bằng tỉ lệ phần trăm cổ phiếu
do CEO nắm giữ trên số cổ
phiếu Ďang lưu hành
McClelland, Barker &
Oh (2012)
LEV
Tổng nợ chia cho tổng tài sản
Zhou, Chen & Chen,
2021
TEN (nhiệm kỳ CEO)
Nhiệm kỳ Ďược Ďo lường
bằng số năm CEO tại vị tại
một công ty
Saleh & cộng sự (2020)
CASH (tiền trên tổng
tài sản)
Bằng tiền chia cho tổng tài sản
Ernayani & Sari (2017).
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thống kê mô tả
Bảng 2 thể hiện kết quả thống kê mô tả của các biến nghiên cứu. Độ tuổi của
các CEO trải rộng từ 31 - 70 tuổi, Ďộ tuổi trung bình là 49,3 tuổi. Đồng thời, tuổi
của CEO có mối tương quan thuận chiều với ROE. Kết quả kiệm Ďịnh tương
quan cho thấy hệ số VIF Ďều nhỏ hơn 0.8 nên có thể thấy không có sự tương
quan giữa bất kỳ hai biến nào với nhau.