intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng không mong muốn của điều trị Vinorelbin metronomic ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá các tác dụng không mong muốn của Vinorelbine metronomic điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Đối tượng và phương pháp: Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển sau điều trị hóa chất bước 1. Thiết kế: Nghiên cứu hồi cứu. Điều trị: Vinorelbine uống mỗi lần 50mg, tuần 2 -3 lần tùy thể trạng bệnh nhân và quyết định của thầy thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng không mong muốn của điều trị Vinorelbin metronomic ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO et al. (2013) Epidemiology of Isoniazid Resistance Mutations and Their Effect on Tuberculosis Treatment 1. World Health Organization (2018) Global Outcomes.http: //dx.doi.org/ 10.1128 /AAC. 00077-13, Tuberculosis report. WHO, https:// Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 3620–3627. apps.who.int/iris/handle/10665/274453, 8-37. 5. Fenner L, Egger M, Bodmer T, et al. (2012) 2. Stagg HR., Lipman MC., McHugh TD (2017) Effect of mutation and genetic background on drug Isoniazid resistant tuberculosis- a cause for resistance in Mycobacterium tuberculosis. concern? Int J Tuberc Lung Dis. 21 (2): 129–139. Antimicrob Agents Chemother, 56(6): 3047–53. 3. Farhat MR, Sultana R, Iartchouk O, et al. 6. Nguyễn Thu Hà (2012) Nghiên cứu lâm sàng, (2016) Genetic Determinants of Drug Resistance cận lâm sàng, đột biến gen rpoB, katG và inhA của in Mycobacterium tuberculosis and Their vi khuẩn trong lao phổi tái phát. Đại học Y Hà Nội, Diagnostic Value.Am J Respir Crit Care Med. LATS Y học 62.72.24.01. 4. Mai Nguyệt Thu Huyền, Frank G. J. Cobelens TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA ĐIỀU TRỊ VINORELBIN METRONOMIC UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA Nguyễn Thị Thái Hòa* TÓM TẮT elevated in 21.7% patients; Grade 1-2 renal funtion: 13%; fatigue 17.3%; treatment interruption: 13%; No 7 Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong treatment related dead. Conclusion: Vinorelbine muốn của Vinorelbine metronomic điều trị ung thư metronomic are safe in patients with Advanced – phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Đối tượng stage Non – small cell Lung cancer after first – line và phương pháp: Ung thư phổi không tế bào nhỏ chemotherapy progression. tiến triển sau điều trị hóa chất bước 1. Thiết kế: Key words: Vinorelbine, metronomic, Advanced – Nghiên cứu hồi cứu. Điều trị: Vinorelbine uống mỗi lần stage Non – small cell Lung. 50mg, tuần 2 -3 lần tùy thể trạng bệnh nhân và quyết định của thày thuốc. Kết quả: Tỷ lệ hạ Hgb là 39,1%, I. ĐẶT VẤN ĐỀ độ 3 chiếm 4,3%. Hạ bạch cầu 8,7%, hạ bạch cầu hạt 8,7%, không có hạ độ 3, 4. Tăng men gan 21,7%, độ Mục đích của điều trị ung thư phổi không tế 3 chiếm 4,3%. Tăng creatinin độ 1,2 chiếm 13%. Mệt bào nhỏ giai đoạn tiến xa sau khi đã thất bại với mỏi 17,3%, độ 3 chiếm 4,3%. Táo bón 8,7%; tiêu điều trị bước một bằng hóa trị bộ đôi có chảy 4,3%. Không có tử vong, dừng điều trị do tác platinum là kéo dài sống thêm, kiểm soát bệnh, dụng không mong muốn. Kết luận: Vinorelbine kiểm soát triệu chứng, nâng cao chất lượng metronomic an toàn cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tiến triển sau hóa sống. Lúc này, bệnh nhân thường có thể trạng trị bước 1. yếu, điều trị phối hợp nhiều thuốc không thích Từ khóa: Vinorelbine, metronomic, giai đoạn tiến hợp và không cải thiên kết quả điều trị so với xa, ung thư phổi không tế bào nhỏ. đơn trị liệu. Các hóa trị thường sử dụng để điều trị bước 2 là Docetaxel, Pemetrexed (đối với loại SUMMARY không phải tế bào vảy), gemcitabine. Vinovelbine SIDE EFFECTS OF VINORELBINE là hóa chất thuộc nhóm Vinca alkaloid. Trong METRONOMIC IN ADVANCED - STAGE NON nghiên cứu TAX 326, Vinorelbin -Cisplatin được - SMALL CELL LUNG CANCER so sánh với Docetaxel- carboplatin điều trị bước Objectives: To evaluate side effects of Vinorelbine metronomic in Advanced – stage Non – 1 UTPKTBN giai đoạn tiến xa, cho hiệu quả small cell Lung cancer after first – line chemotherapy tương đương, tuy nhiên phác đồ Docetaxel – progression. Patients: Advanced – stage Non – small Carboplatin dung nạp tốt hơn [1]. Trong thử cell Lung cancer patients progressed after first – line nghiệm lâm sàng pha II (NAVoTRAL 01) được chemotherapy. Subjects and method: Retrospective tiến hành tại 12 nước Châu Âu, nhóm tác giả study. Patients were given Vinorelbine 50mg twice or Grossi F và cộng sự cũng đã so sánh lợi ích lâm 3 times a week. Results: Anemia 39.1%, grade 3: 4.3%; leukopenia 8.7%, Neutropenia 8.7%; ALT –AST sàng giữa Vinorelbine uống với Pemetrexed trong phác đồ kết hợp với Cisplatine, kết quả cho thấy Vinorelbine uống cho hiệu quả tương đương *Bệnh viện K trung ương Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa với Pemetrexed nhưng dễ sử dụng hơn, chi phí Email: bshoabvk@gmail.com điều trị thấp hơn, tuy nhiên tác dụng không Ngày nhận bài: 13/10/2020 mong muốn nhiều hơn [2]. Hóa trị metronomic Ngày phản biện khoa học: 31/10/2020 là cách thức điều trị liều dày, được ghi nhận có Ngày duyệt bài: 19/11/2020 26
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nhiều cơ chế kháng u khác nhau bao gồm tác Nữ 7 30,4 động trực tiếp, giảm tân tạo mạch máu, kích
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 bào bình thường trong cơ thể từ đó gây ra các nôn, buồn nôn cũng có thể xảy ra nhưng không tác dụng không mong muốn của điều trị. Dù thường gặp và không ở độ nặng [7]. Kết quả dùng theo đường uống hay đường tĩnh mạch thì được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi hóa trị đều có thể gây ra các tác dụng không cũng tương đồng với mệt chiếm tỷ lệ 17,3%, tiêu mong muốn trên hệ tạo huyết và ngoài hệ tạo chảy và táo bón chiếm tỷ lệ thấp, không gặp huyết. Vinorelbine là thuốc bán tổng hợp từ các trường hợp nào nôn hay buồn nôn. Ngoài ra alcaloid cây dừa cạn. Các tác dụng không mong chúng tôi cũng gặp 21,7% tăng men gan và muốn thường gặp của Vinorelbine là giảm bạch 13% tăng creatinin huyết, tuy nhiên hầu hết là ở cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, rối loạn tiêu độ 1,2. hóa, mệt mỏi, tăng men gan, tăng creatinin [5]. Vinorelbin dạng uống thường gây nôn, buồn V. KẾT LUẬN nôn, thiếu máu, hạ bạch cầu, rối loạn tiêu hóa. Nghiên cứu tác dụng không mong muốn của 23 Trong khi đó vinorelbine truyền tĩnh mạch bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai thường gây hạ bạch cầu hạt, thiếu máu, sụt cân, đoạn tiến xa điều trị sau bước 1 Vinorelbine buồn nôn. Metronomic là điều trị hóa trị liều Metronomic, chúng tôi rút ra những kết luận sau: thấp, liên tục, chính vì vậy có thể giảm tác dụng - Tỷ lệ hạ Hgb là 39,1%, độ 3 chiếm 4,3% không mong muốn của hóa trị theo cách cổ điển - Hạ bạch cầu 8,7%, hạ bạch cầu hạt 8,7%, [3,4]. Theo C. Bilir, uống với liều 30mg mỗi tuần không có hạ độ 3, 4 3 lần hầu như không gây biến cố nặng trên - Tăng men gan 21,7%, độ 3 chiếm 4,3% nhóm bệnh nhân cao tuổi, thể trạng yếu hoặc có - Tăng creatinin độ 1,2 chiếm 13% bệnh lý phối hợp [6]. Theo tác giả này, chỉ có 1 - Mệt mỏi 17,3%, độ 3 chiếm 4,3% trong số 35 bệnh nhân phải nhập viện và không - Táo bón 8,7%; tiêu chảy 4,3% có bệnh nhân nào tử vong do tác dụng không - Không có tử vong, dừng điều trị do tác mong muốn của điều trị. Trong nghiên cứu của dụng không mong muốn Andrea Camerini, phần lớn các bệnh nhân đều TÀI LIỆU THAM KHẢO cao tuổi, tuổi trung bình là 80, với liều 1. Fossella F, Pereira JR, von Pawel J, et al vinorelbine là 50mg, uống 3 lần mỗi tuần, độc (2003). “Randomized, multinational, phase III tính độ 3,4 rất hiếm gặp [7] study of docetaxel plus platinum combinations Trong nghiên cứu của chúng tôi, 16/23 versus vinorelbine plus cisplatin for advanced non- (69,6%) bệnh nhân được dùng 3 lần /1 tuần, small-cell lung cancer: the TAX 326 study group”. J Clin Oncol. 2003 Aug 15;21(16):3016-24. doi: không ghi nhận phải nhập viện hay tử vong do 10.1200/JCO.2003.12.046. Epub 2003 Jul 1. điều trị, có 3/23 (13%) bệnh nhân có tác dụng 2. Grossi F, Bennouna J, Havel L, Hochmair M, không mong muốn độ 3 và phải trì hoãn điều (2016). “Oral vinorelbine plus cisplatin versus trị. Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả pemetrexed plus cisplatin as first-line treatment of advanced non-squamous non-small-cell lung trên đây về độ an toàn của phác đồ, ngay cả cancer: cost minimization analysis in 12 European trong nhóm bệnh nhân cao tuổi, thể trạng yếu countries”. Almodovar 2016 Sep;32(9):1577-84. hoặc có bệnh lý phối hợp. 3. Antonio G, Nicola S, Antonnela L, et al. Về tác dụng không mong muốn trên hệ tạo (2015) “Metronomic chemotherapy from rationale huyết, trong nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ to clinical studies: a dream or reality”. Clinical reviews in Oncology/ Hematology 95 (2015) 46-61. yếu là thiếu máu, chiếm tỷ lệ 39,1%, trong đó có 4. Magdalena K-W, Maciej K. (2016) 1 trường hợp độ 3. Tỷ lệ hạ bạch càu và hạ bạch “Metronomic chemotherapy in non - small - cell cầu hạt 8,7%, không có trường hợp nào sốt hạ lung cancer - current status” Oncol Clin Pract bạch cầu và hạ tiểu cầu. Theo tác giả Emmanouil 2016; 12, 2: 37-42. 5. Magdalena Knetki-Wróblewska, Maciej Kontopodis, tỷ lệ hạ bạch cầu độ 3,4 lên tới Krzakowski (2016). “Metronomic chemotherapy 23,9% và sốt hạ bạch cầu 10,9%. Tuy nhiên, in non-small- -cell lung cancer — current status” . trong nghiên cứu này tất cả các bệnh nhân đều Oncol Clin Pract 2016; 12, 2: 37–42 được uống thuốc 3 lần/ 1 tuần và chủ yếu là 6. C. Bilir , S. Durak, B. Kızılkaya, et al (2017). “Effecacy of metronomic vinorelbine in elderly điều trị từ bước 3 nên thể trạng bệnh nhân yếu patients with advanced non-small-cell lung cancer hơn [8]. Kết quả của chúng tôi tương tự với and poor performance status” CURRENT Andrea Camerini, thiếu máu là độc tính huyết ONCOLOGY, VOL 24, NO 3 (2017). học chủ yếu chiếm 44,4%, hạ bạch cầu và bạch https://doi.org/10.3747/co.24.3486 cầu hạt chiếm tỷ lệ rất thấp [7]. 7. Andrea Camerini, et al, (2015) “ Metronomic oral vinorelbin as first –line treatment in elderly Các tác giả nước ngoài đều ghi nhận độc tính patients with advanced non - small cell lung ngoài hệ tạo huyết chủ yếu là mệt; tiêu chảy, cancer: result of a phase II trial (MOVE trial)”. 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1