YOMEDIA
ADSENSE
Tác dụng lâm sàng của secukinumab trong điều trị vảy nến thông thường
47
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của secukinumab trong điều trị vảy nến thông thường mức độ vừa đến nặng. Secukinumab cho hiệu quả nhanh, ổn định và an toàn trong điều trị vảy nến mức độ vừa đến nặng trên bệnh nhân Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác dụng lâm sàng của secukinumab trong điều trị vảy nến thông thường
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TAÙC DUÏNG LAÂM SAØNG CUÛA SECUKINUMAB TRONG ÑIEÀU TRÒ VAÛY NEÁN THOÂNG THÖÔØNG Trần Nguyên Ánh Tú*, Nguyễn Trọng Hào*, Đặng Văn Em** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của secukinumab trong điều trị vảy nến thông thường mức độ vừa đến nặng. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng mở trên 30 bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ vừa đến nặng được điều trị bằng secukinumab 300mg. Đánh giá tác dụng thông qua chỉ số PASI, IGA 2011 và biến cố bất lợi ở các tuần 0, 1, 2, 3, 4, 8, 12, 16, 20, 24. Kết quả: Thương tổn vảy nến cải thiện nhanh, chỉ sau 4 tuần điều trị đã có 40% bệnh nhân đạt PASI- 75 và 13,3% bệnh nhân đạt PASI-90. Tại tuần thứ 12, 63,3% bệnh nhân đạt PASI-90 và 26,7% bệnh nhân đạt PASI-100. Hiệu quả điều trị cao nhất ở tuần 16 và vẫn duy trì hiệu quả đến tuần 24. Biến cố bất lợi bao gồm nhiễm trùng hầu họng (6,7%) và viêm âm đạo do Candida (3,3%). Kết luận: Secukinumab cho hiệu quả nhanh, ổn định và an toàn trong điều trị vảy nến mức độ vừa đến nặng trên bệnh nhân Việt Nam. Từ khóa: vảy nến, secukinumab. mắc một số bệnh lý khác như tim mạch, tiêu hóa, viêm khớp, hội chứng chuyển hóa, trầm cảm, lo 1. ĐẶT VẤN ĐỀ âu... dẫn đến gánh nặng bệnh tật và chi phí điều Vảy nến là một bệnh viêm mạn tính qua trị không chỉ cho bản thân người bệnh mà cả gia trung gian miễn dịch chiếm khoảng 2 - 3% dân đình và xã hội [2],[3]. số chung và ước tính hiện có khoảng 125 triệu Gần đây, các dữ liệu về phân tử, hóa mô miễn người mắc bệnh trên thế giới. Bệnh biểu hiện ở dịch và lâm sàng cho thấy interleukin 17A (IL-17A) da, móng, khớp và tác động xấu đến chất lượng là cytokine quan trọng và có vị trí trung tâm điều cuộc sống người bệnh nhưng hiện vẫn chưa có khiển quá trình viêm trong sinh bệnh học vảy nến phương pháp điều trị đặc hiệu [1]. Nhiều bằng và do đó IL-17A hiện được xem là một mục tiêu chứng từ các nghiên cứu lớn về lâm sàng, dịch điều trị “nhắm trúng đích” [4]. Tại Việt Nam, đã có tễ học cho thấy người bệnh vảy nến có nguy cơ một số nghiên cứu cho thấy nồng độ IL-17A trên bệnh nhân vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê Phản biện khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Doanh so với người khỏe mạnh và có liên quan với độ *Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh nặng của bệnh vảy nến [5]. **Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 20 A H Số 28 (Tháng 05/2019)
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tháng 1/2015, Cơ quan quản lý thuốc và thực yếu dựa vào lâm sàng, cụ thể thương tổn là mảng phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã công nhận thuốc sinh hồng ban không thâm nhiễm, tróc vảy, có ≥ 1 học Secukinumab (Novartis Pharma AG, Basel, trong các tính chất gợi ý sau đây: Switzeland) trong điều trị vảy nến thông thường - Phân bố đối xứng. mức độ trung bình đến nặng. Secukinumab - Ở mặt duỗi chi. (AIN457) là một kháng thể đơn dòng IgG1 hoàn - Dấu hiệu Auspitz. toàn từ người, gắn chọn lọc và trung hòa IL-17A - Thương tổn giới hạn rõ. [6]. Tháng 6/2016, Bộ Y tế Việt Nam đã cho phép sử dụng Secukinumab trong điều trị vảy nến - Vảy trắng bạc. thông thường trung bình đến nặng. Như vậy, đây Những trường hợp không điển hình, chúng là một trong những loại thuốc điều trị vảy nến tôi tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý để mới nhất trên thế giới và Việt Nam. Chính vì vậy, chẩn đoán [7],[8]. cần có thêm nhiều dữ liệu về hiệu quả và tính an 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân toàn của Secukinumab trong điều trị vảy nến, - Bệnh nhân đến khám hay nhập viện tại Bệnh nhất là trên người bệnh Việt Nam. viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh được chẩn đoán vảy nến Theo hiểu biết của chúng tôi, tại Việt Nam, thông thường mức độ vừa đến nặng (PASI ≥ 10). hiện chưa có báo cáo nghiên cứu đánh giá tác - Tuổi ≥ 18. dụng của Secukinumab trên lâm sàng ở bệnh - Chưa từng được điều trị với Secukinumab. nhân vảy nến thông thường. Vì vậy chúng tôi tiến - Đồng ý tham gia nghiên cứu. hành đề tài “Tác dụng lâm sàng của Secukinumab trong điều trị vảy nến thông thường” với những 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ mục tiêu sau: - Có thai hoặc đang cho con bú. - Đánh giá hiệu quả điều trị của Secukinumab - Bệnh nội, ngoại khoa đang điều trị. trên bệnh vảy nến thông thường vừa đến nặng. - Nhiễm trùng cấp. - Đánh giá tác dụng phụ của Secukinumab - Có chống chỉ định sử dụng Secukinumab: trên bệnh nhân vảy nến thông thường vừa đến phản ứng quá mẫn nặng với hoạt chất hoặc bất nặng cứ thành phần nào của các tá dược. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Vật liệu nghiên cứu - Tên thuốc: Secukinumab (Novartis Pharma 2.1. Đối tượng nghiên cứu AG, Basel, Thụy sĩ). Các bệnh nhân vảy nến thông thường đến - Dạng bào chế: bột pha dung dịch tiêm dưới khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí da. Bột dạng đông khô, màu trắng, rắn. Minh từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018. - Hoạt chất: mỗi lọ đựng bột pha tiêm chứa 2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán 150mg secukinumab. Sau khi pha, 1ml dung dịch Chẩn đoán bệnh vảy nến thông thường chủ có chứa 150mg secukinumab. Số 28 (Tháng 05/2019) A H 21
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.3. Phương pháp nghiên cứu Tính mức độ cải thiện chỉ số PASI (%) = (PASI trước điều trị - PASI sau điều trị) x 100%/PASI trước 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu điều trị Thử nghiệm lâm sàng mở gồm 30 bệnh nhân - Chỉ số IGA 2011 được phân độ như sau: vảy nến thông thường mức độ vừa đến nặng. + Sạch thương tổn: 0 2.3.2. Các bước tiến hành nghiên cứu + Gần sạch thương tổn: 1 - Khám sàng lọc để xác định bệnh. + Nhẹ: 2 - Bệnh nhân ký tên vào bản đồng thuận tham gia nghiên cứu. + Trung bình: 3 - Bệnh nhân được làm bệnh án theo mẫu + Nặng: 4 chung, hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm. - Xét nghiệm cận lâm sàng: - Diện tích vùng da bệnh (BSA) được phân độ + Công thức máu, đường huyết, BUN, như sau: Creatinin, AST, ALT tại khoa Xét nghiệm Bệnh viện + Mức độ nhẹ: BSA < 10% Da liễu TP. Hồ Chí Minh. + Mức độ vừa: 10% ≤ BSA ≤ 30% + Xét nghiệm tầm soát lao trước khi sử dụng Secukinumab tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. + Mức độ nặng: BSA > 30% 2.3.3. Điều trị và theo dõi điều trị - Chỉ số độ nặng vảy nến (PASI) được phân độ như sau: - 30 bệnh nhân vảy nến thông thường vừa đến nặng sau khi đủ tiêu chuẩn nhận vào sẽ được + Mức độ nhẹ: PASI < 10 tiến hành điều trị với Secukinumab liều 300mg + Mức độ vừa: 10 ≤ PASI < 20 tiêm dưới da ở các tuần 0, 1, 2, 3, 4, 8, 12, 16, 20. + Mức độ nặng: PASI ≥ 20 Bảng 1: Các chỉ số theo dõi điều trị Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Các chỉ số theo dõi 0 1 2 3 4 8 12 16 20 24 Tiêm Secukinumab X X X X X X X X X PASI X X X X X X X X X X PASI-75 X X X X X X X X X PASI-90 X X X X X X X X X PASI-100 X X X X X X X X X IGA 2011 X X X X X X X X X X Đánh giá tác dụng X X X X X X X X X phụ của thuốc Công thức máu X X X X X X X Đường huyết, AST, X X X X X X X ALT, BUN, Creatinin 22 A H Số 28 (Tháng 05/2019)
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Tái khám ở các tuần 1, 2, 3, 4, 8, 12, 16, 20, 24. Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi - Tổng thời gian điều trị và theo dõi điều trị: Nhóm tuổi n = 30 Tỷ lệ (%) 24 tuần. ≤ 20 01 3,3 - Đánh giá kết quả: bằng chỉ số BSA, PASI, IGA 21 - 30 02 6,7 2011. 31 - 40 06 20,0 - Theo dõi tác dụng phụ thông qua các triệu 41 - 50 08 26,7 51 - 60 09 30,0 chứng lâm sàng và biến đổi sinh hóa, huyết học. > 60 04 13,3 2.4. Xử lý số liệu Tổng cộng 30 100 Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần TB ± ĐLC 50,33 ± 10,69 mềm EpiInfo version 3.5.1. Các trị số được thể Nhận xét: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 51 - hiện bằng trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± ĐLC) 60 tuổi (30%), kế đến 41 - 50 (26,7%) và 31 - 40 (20%). hay tần số, tỷ lệ phần trăm để mô tả các biến số 3.1.2. Giới tính định tính. Kiểm định: dùng test t để so sánh 2 trị Bảng 3: Phân bố theo giới tính số trung bình, test Chi2 để so sánh 2 tỷ lệ, p < 0,05 được xem như có ý nghĩa thống kê. Giới tính n = 30 Tỷ lệ (%) Nam 18 60 2.5. Vấn đề y đức Nữ 12 40 Kết quả nghiên cứu này giúp cho việc xử trí Tổng cộng 30 100 bệnh vảy nến một cách toàn diện hơn. Các đối Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ tương đương nhau. tượng nghiên cứu được thông báo, giải thích và 3.1.3. Tuổi khởi phát và thời gian mắc bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Các xét nghiệm trong nghiên cứu được tiến hành miễn Tuổi khởi phát bệnh: từ 5 đến 60, trung bình phí. Tất cả các thông tin cá nhân và bệnh tật đều 34,2 ± 15,7. được giữ bí mật thông qua việc mã hóa trên máy Bảng 4: Phân bố theo thời gian bệnh vi tính để đảm bảo quyền lợi riêng tư của người Thời gian bệnh n = 30 Tỷ lệ (%) tham gia nghiên cứu. (năm) ≤1 03 10 3. KẾT QUẢ 2-5 04 13,3 6 - 10 08 26,7 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu > 10 15 50 Tổng cộng 30 100 3.1.1. Tuổi TB ± ĐLC 19,4 ± 12,4 Nhận xét: Thời gian bệnh > 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), kế đến là từ 6 - 10 năm (26,7%) và 2 - 5 năm (13,3%). Số 28 (Tháng 05/2019) A H 23
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.1.4. Điều trị trước đây Bảng 5: Phân bố theo điều trị trước đây Điều trị trước đây n = 30 Tỷ lệ (%) Đã điều trị thuốc sinh học trước đây 1 3,3 Chưa điều trị thuốc sinh học 29 96,7 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số các bệnh nhân chưa điều trị thuốc sinh học. 3.2. Đánh giá kết quả điều trị 3.2.1. Kết quả chỉ số PASI theo thời gian điều trị Tỷ lệ đạt PASI-75 % (tuần) Biểu đồ 1: Tỷ lệ đạt PASI-75 Nhận xét: Tại tuần 4 có 40% bệnh nhân đạt PASI-75, cao nhất là tại tuần 16 có 86,7% bệnh nhân đạt PASI-75 Tỷ lệ đạt PASI-90 % (tuần) Biểu đồ 2: Tỷ lệ đạt PASI-90 Nhận xét: Tại tuần 4 có 13,3% bệnh nhân đạt PASI-90, cao nhất là tại tuần 16 có 70% bệnh nhân đạt PASI-90. 24 A H Số 28 (Tháng 05/2019)
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tỷ lệ đạt PASI-100 % (tuần) Biểu đồ 3: Tỷ lệ đạt PASI-100 Nhận xét: Tại tuần 4 có 6,7% bệnh nhân đạt PASI-100, cao nhất là tại tuần 16 có 43,3% bệnh nhân đạt PASI-90. 3.2.2. Kết quả theo chỉ số IGA 2011 Tỷ lệ đạt IGA 2011 mức 0/1 % (tuần) Biểu đồ 4: Tỷ lệ đạt IGA 2011 mức 0/1 Nhận xét: 70% bệnh nhân đạt chỉ số IGA 0/10 tuần. 3.3. Đánh giá tác dụng phụ ở bệnh nhân vảy nến trung bình nặng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tại tuần thứ 4 Bảng 6: Tác dụng phụ có 40% (12/30) bệnh nhân đạt PASI-75 và 13,3% Tác dụng phụ n = 30 Tỷ lệ (%) (4/30) bệnh nhân đạt PASI-90. Đặc biệt có 6,7% Nhiễm trùng hầu họng 2 6,7 (2/30) bệnh nhân đạt được PASI-100 chỉ sau 4 Nấm Candida sinh dục 1 3,3 tuần điều trị với secukinumab. Nhận xét: Tỷ lệ tác dụng phụ thấp < 10%. Sự cải thiện về mặt lâm sàng vẫn tiếp tục 4. BÀN LUẬN tăng ở các tuần sau đó. Tại tuần thứ 12 có 83,3% (25/30) bệnh nhân đạt PASI-75, 63,3% (4/30) bệnh Secukinumab là tác nhân sinh học ức chế IL- nhân đạt PASI-90 và 26,7% bệnh nhân đạt PASI- 17A, có hiệu quả nhanh, làm sạch thương tổn da Số 28 (Tháng 05/2019) A H 25
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 100. Đồng thời có 70% bệnh nhân đạt chỉ số IGA tự trong nghiên cứu kéo dài 52 tuần tại Nhật Bản 0/1 ở tuần thứ 12. [10] cũng cho thấy Secukinumab liều 300mg có Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương lợi ích trong điều trị hơn so với Secukinumab liều đồng với hai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng 150mg, đặc biệt trong duy trì hiệu quả điều trị. lớn là FIXTURE và ERASURE [9]. Đồng thời khi Mặt khác, một nghiên cứu được tiến hành tại so sánh với nghiên cứu được tiến hành trên đối Ý [15] chia bệnh nhân làm hai nhóm. Một nhóm tượng bệnh nhân châu Á của tác giả Mamitaro theo phác đồ chuẩn Secukinumab 300mg tiêm Ohtsuki [10] tại Nhật Bản cũng cho kết quả tương vào tuần 0, 1, 2, 3, 4 và sau đó mỗi 4 tuần, một tự. Ở tuần thứ 4 có 31% bệnh nhân đạt PASI-75. nhóm bắt đầu tiêm mỗi 4 tuần, không trải qua Ở tuần thứ 12 có 82,8% bệnh nhân đạt PASI-75, liều tải. Kết quả cho thấy, những bệnh nhân điều 62,1% bệnh nhân đạt PASI-90, 27,6% bệnh nhân trị với phác đồ chuẩn có sự cải thiện thương tổn lâm sàng nhanh hơn. đạt PASI-100. Như vậy, Secukinumab sẽ đạt hiệu quả điều Một số nghiên cứu cuả các tác giả khác trị tối ưu và duy trì được lâu dài kết quả điều trị cũng có kết quả tương đồng ở tuần thứ 12 như khi dùng phác đồ điều trị chuẩn với liều mỗi lần Georgakopoulos (Canada) [11], Magnano (Ý) [12], tiêm là 300mg. Schwensen (Đan Mạch) [13]. Cả ba nghiên cứu này đều theo dõi điều trị trong 12 tuần, đây chính Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn có hai trường hợp bệnh nhân đáp ứng kém là khoảng thời gian phù hợp để đánh giá hiệu với Secukinumab, các thương tổn vảy nến tồn tại quả điều trị của Secukinumab vì trải qua cả hai dai dẳng ở hai cẳng chân suốt thời gian điều trị. giai đoạn tấn công và duy trì nên thường được áp Một điều thú vị là cả hai bệnh nhân này đều có dụng trong các nghiên cứu đánh giá hiệu qủa của tình trạng béo phì (BMI > 30), rối loạn lipid máu và Secukinumab. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của hút thuốc lá, trong đó có một bệnh nhân đã từng chúng tôi cho thấy hiệu quả điều trị đạt được cao điều trị thất bại với Ustekinumab. Mặc dù liều nhất là vào tuần thứ 16 có 86,7% bệnh nhân đạt sử dụng của Secukinumab không tính theo cân PASI-75, 70% bệnh nhân đạt PASI-90, 43,3% bệnh nặng, nhưng một số nghiên cứu quan sát thấy nhân đạt PASI-100 và sau đó hiệu quả này được hiệu quả điều trị giảm trên đối tượng thừa cân và giữ ổn định cho đến tuần thứ 24. Tương tự trong có hội chứng rối loạn chuyển hóa. Một số nghiên hai nghiên cứu ERASURE và FIXTURE [9] hiệu quả cứu khác ghi nhận những bệnh nhân đã từng cải thiện lâm sàng của secukinumab cao nhất là điều trị thuốc sinh học trước đó đáp ứng kém hơn ở tuần thứ 16 và được duy trì ổn định đến tuần những bệnh nhân chưa từng điều trị thuốc sinh thứ 52. học [12], [14]. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu ERASURE [9] Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng còn cho cho thấy khi điều trị với Secukinumab liều chuẩn thấy Secukinumab được ghi nhận an toàn cho 300mg sẽ giúp cải thiện nhanh hơn về mặt lâm những bệnh nhân vảy nến nhiễm viêm gan siêu sàng và duy trì được hiệu quả điều trị cao hơn so vi B [9]. Có 3 trường hợp xét nghiệm AntiHBc (+), với nhóm điều trị secukinumab liều 150mg. Tương HBsAg (-), AntiHBs (-) trong nghiên cứu của chúng 26 A H Số 28 (Tháng 05/2019)
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tôi và không ghi nhận có sự tái hoạt viêm gan siêu TÀI LIỆU THAM KHẢO vi B trong suốt 24 tuần điều trị với Secukinumab. 1. Nestlé FO, Kaplan DH, Barker J Theo y văn, IL-17A có vai trò chống lại các vi (2009). Psoriasis. N Engl J Med; 361:496-509. trùng ngoại bào, kí sinh trùng, vi nấm. Chính vì 2. Grozdev I, Korman N, Tsankov N (2014). vậy về mặt lý thuyết IL-17A không gây tái hoạt Psoriasis as a systemic disease. Clinics in virus viêm gan B, an toàn trong điều trị cho nhóm Dermatology; 32:343-350. đối tượng này. Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Secukinumab là nhiễm trùng hầu họng 3. Nguyễn Trọng Hào, Nguyễn Vũ Hoàng. Yếu và nấm Candida. tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, tập 13 - số 4/2018, tr.29-34. Trong nghiên cứu theo dõi 24 tuần của chúng tôi, có hai bệnh nhân nhiễm trùng hầu họng kéo 4. Mahil SK et al (2016). Update on psoriasis dài > 7 ngày xảy ra vào tuần thứ 12 và một bệnh immunopathogenesis and targeted immunotherapy. nhân nhiễm nấm Candida sinh dục vào tuần thứ Semin Immunopathol 38:11-27. 16. Cả hai trường hợp đều được điều trị tốt với 5. Trần Nguyên Ánh Tú, Nguyễn Trọng Hào, thuốc kháng sinh và kháng nấm, không cần phải Đặng Văn Em (2018). Nồng độ IL-17A và hs-CRP ngưng Secukinumab. So sánh với nghiên cứu tiến trên bệnh nhân vảy nến thông thường. Tạp chí Y hành tại Nhật Bản, tỷ lệ nhiễm nấm tương đồng Dược lâm sàng 108, tập 13 – Số đặc biệt 9/2018, (3,3% so với 5,8%), nhiễm trùng hầu họng thấp tr88-91. hơn (6,7% so với 26,8%) [10]. Sự khác biệt này có 6. https://www.fda.gov/newsevents/ thể do số mẫu tham gia nghiên cứu lớn hơn và newsroom/pressannouncements/ucm430969.htm thời gian theo dõi điều trị kéo dài hơn nghiên cứu 7. Phạm Văn Hiển 2009. Bệnh vảy nến. Da liễu của chúng tôi. học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr 5. KẾT LUẬN 57 - 62. 8. Gudjonsson JE, Elder JT (2012). Psoriasis. In Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả khá Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine, 8th tương đồng với các nghiên cứu chính yếu của edition, Mc Graw Hill, pp: 197-231. Secukinumab trên thế giới về tính hiệu quả và độ 9. Richard GL et al (2014). Secukinumab in an toàn. Đây là những dữ liệu lâm sàng bước đầu Plaque Psoriasis - Result of Two Phase 3 Trials. của Secukinumab trên bệnh nhân vảy nến Việt New England Journal of Medicine; 371:326-338 Nam, giúp tạo tiền đề cho các nghiên cứu khác 10. Mamitaro Ohtsuki (2014). Secukinumab trong tương lai với cỡ mẫu lớn hơn, theo dõi điều efficacy and safety in Japanese patients with trị trong thời gian dài hơn, và không chỉ đánh giá moderate-to-severe plaque psoriasis: Subanalysis lâm sàng mà còn khảo sát sự thay đổi một số chỉ from ERASURE, a randomized, placebo-controlled, số sinh học trong quá trình điều trị. phase 3 study. Journal of Dermatology; 41:1-8. Số 28 (Tháng 05/2019) A H 27
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11. Georgakopoulos JR (2018). Efficacy and multicenter study. Dermatol Ther. 2017 Nov;30(6). safety of secukinumab in treating moderate doi: 10.1111/dth.12550. to severe plaque psoriasis in two real-world 14. Marco Galluzzo et al (2018). Secukinumab Canadian dermatology clinics: a multicenter in moderate-to-severe plaque psoriasis: a multi- retrospective study. Journal Eur Acad Dermatol center, retrospective, real-life study up to 52 Venereol; 32:e32 - e34. weeks observation. Expert Opinion On Biological 12. Magnano M (2018). Secukinumab in Therapy;18(7):727-735. multi-failure psoriatic patients: the last hope?. J 15. Gisondi et al (2018). Efficacy of Dermatology Treat; 1:3. secukinumab without the initial weekly loading 13. Schwensen JF (2017). Effectiveness and dose in patients with chronic plaque psoriasis. Br safety of secukinumab in 69 patients with moderate J Dermatol. 2019 Apr 20. doi: 10.1111/bjd.18015. to severe plaque psoriasis: a retrospective SUMMARY THE CLINICAL EFFICACY AND SAFETY OF SECUKINUMAB IN THE TREATMENT OF PSORIASIS VULGARIS Objective: To evaluate the clinical efficacy and safety of Secukinumab in the treatment of moderate- to-severe psoriasis vulgaris. Subjects and method: An open label study in 30 moderate-to-severe psoriasis patients treated with Secukinumab 300 mg. PASI, IGA 2011, and adverse events were assessed at baseline, week 1, 2, 3, 4, 8, 12, 16, 20, 24. Results: A rapid improvement of skin lesions was observed just after 4 weeks in which 40% and 13.3% of patients achieved PASI-75 and PASI-90, respectively. At week 12, 63.3% and 26.7% of patients achieved PASI-90 and PASI-100, respectively. The maximum efficacy was observed around week 16. Clinical responses were sustained up to week 24. The adverse events included oropharyngeal infection (6.7%) and vaginal candidiasis (3.3%). Conclusion: Secukinumab showed robust, sustainable efficacy and safety for moderate-to-severe psoriasis vulgaris in the Vietnamese patients. Key words: psoriasis, secukinumab. 28 A H Số 28 (Tháng 05/2019)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn