Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trị bệnh cho gà, vịt
lượt xem 24
download
Tài liệu đào tạo nghề "Kỹ thuật trị bệnh cho gà, vịt" gồm có 3 chương với những nội dung chính sau: Kỹ thuật chăn nuôi gà, phòng và trị bệnh cho gà, kỹ thuật chăn nuôi vịt chạy đồng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trị bệnh cho gà, vịt
- SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ o0o TÀI LIỆU ĐÀO TẠO NGHỀ KỸ THUẬT TRI BÊNH CHO GA, VIT ̣ ̣ ̀ ̣ (Dùng cho trình độ dưới 3 tháng ) Đơn vi biên tâp: ̣ ̣ Trương Trung hoc Nông nghiêp va PTNT Quang Tri ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ 1
- Năm 2013 2
- CHƯƠNG I: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà 1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà 1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà Kết cấu chuồng nuôi gà nuôi trên nền: Tùy theo quy mô, phương thức chăn nuôi, đối tượng gà mà có thể thiết kế kiểu chuồng nuôi khác nhau. Nhìn chung khi xây dựng chuồng nuôi gà, kết cấu chuồng phải đảm bảo các yêu cầu: + Nền phải kiên cố, chắc để dễ vệ sinh, dễ sát trùng tiêu độc, nền có độ dốc thích hợp dễ thoát nước, không ẩm ướt, tránh bị chuột đào bới. Bởi vậy, nền chuồng thường láng xi măng hoặc lát gạch. + Diện tích nền chuồng tùy thuộc vào quy mô, mức độ thâm canh nhưng phải đảm bảo: Chuồng nuôi gà con: 10 12 con/m2 Chuồng nuôi gà dò: 5 6 con/m2 Chuồng nuôi gà đẻ trứng giống: 4 – 4,5 con/m2 + Mái chuồng làm bằng vật liệu ít hấp thu nhiệt để chống nóng như ngói, tranh. Mái được lợp qua vách chuồng khoảng 1m để tránh mưa hắt làm ướt nền chuồng. Có thể làm chuồng một mái hoặc 2 mái. + Tường, vách chuồng: Xây cách mái hiên 1 1,5 m, vách chỉ nên xây cao 30 40 cm còn phía trên dùng lưới thép hoặc phên nứa. Trường hợp tường vách được coi là tường bao thì phải có thêm cửa sổ để chuồng thông thoáng + Rèm che: Dùng vải bạt, bao tải, phên nứa... Che cách vách tường 20 cm phía ngoài chuồng nuôi, nhằm bảo vệ cho gia cầm tránh được mưa, gió rét nhất là ở giai đoạn gà nhỏ. + Chuồng được ngăn làm nhiều ô, tùy diện tích nhưng ít nhất nên ngăn thành 2 3 ô để dễ quản lý đàn gà nhất là gà sinh sản. Nên ngăn ô bằng lưới thép hoặc nan tre để đảm bảo độ thông thoáng của chuồng nuôi. 3
- Kết cấu chuồng sàn: Tận dụng các vật liệu sẵn có trong gia đình như : Tre, nứa, tranh, ván ...để làm chuồng. Sàn chuồng có thể làm bằng: lưới, tre đan... Là nơi cho gà ngủ vào ban đêm, là chỗ để các máng ăn máng uống và cũng là nơi gà thải phân cho nên cần thiết kế nền sao cho cao cách mặt đất ít nhất là 50cm. Nên thiết kế nền chuồng chắc chắn bằng xi măng ( thuận lợi cho việc vệ sinh, tiêu độc và khử trùng), đồng thời nền chuồng cần có độ nghiêng nhất định và hệ thống rãnh thoát nước. + Khung, tường chuồng: Khung chuồng phải bền vững, chịu được gió bão mạnh, thường được xây dựng bằng sắt, gỗ hay tre loại tốt. Vách chuồng có thể dùng các loại nguyên vật liệu khác nhau để làm như lưới săt, gỗ, tre, nứa... Bên ngoài vách chuồng có hệ thống rèm che, có thể điều chỉnh linh hoạt để giữ ấm cho gà vào mùa đông và che nắng, che mưa khi cần thiết. + Mái chuồng: Làm bằng vật liệu nhẹ nhưng tương đối bền vững, cách nhiệt và dễ vệ sinh sát trùng. Các vật liệu có thể được làm như Fibro xi măng, tôn, ngói, lá cọ, tranh... + Chuồng làm cao 1,5 m, dài 2,5 m, rộng 2m. Chuồng có 1 hoặc 2 cửa cho gà ra vào, có cầu thang để gà có thể lên xuống chuồng dễ dàng. Hình 1: Chuồng sàn làm bằng lưới mắt cáo 4
- * Chuồng phải được vệ sinh khử trùng tiêu độc trước khi nuôi. Có thể dùng Formol 2% với liều 1ml/m2, Bencocid hoặc Han iodine phun khử trùng trước khi bắt gà về nuôi từ 5 7 ngày. 1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để xây chuồng gà. Nên xây chuồng theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều. 1.3. Chuẩn bị vườn thả (bãi chăn) Bãi thả nên có cây bóng mát (trồng cây ăn quả hoặc cây lâm nghiệp), có trồng cỏ xanh là nguồn thức ăn có chứa nhiều vitamin, khoáng, là nguồn dinh dưỡng cho gà. Có thể làm lán tạm để treo thêm máng ăn (chú ý tránh mưa ướt) và máng uống cho gà trong thời gian chăn thả. Cây bóng mát trồng cách hiên chuồng nuôi 4 5m, tán cây che nắng phải cao hơn chiều cao mái hiên chuồng nuôi để tăng cường thông thoáng. Yêu cầu diện tích bãi chăn thả tối thiểu là từ 0,5 1m2/gà. Bãi chăn thả được san lấp bằng phẳng, dễ thoát nước, không có vũng nước tù đọng. Hình 2 : Bãi chăn có cây bóng mát 2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà 2.1. Rèm che Rèm che để che mưa, nắng, gió, rét nhất là thời kỳ gà con. 5
- Rèm che làm bằng vải bạt, bao tải… sử dụng che phía bên ngoài chuồng nuôi. Đầu trên của rèm treo cách mái nhà 30 35cm để không khí lưu thông, đầu dưới phủ kín mép tường lửng 20cm. 2.2. Quây gà Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng lưới thép và bên ngoài bọc bằng bạt… Quây úm được bố trí trong phòng úm, không nên làm gần cửa ra vào tránh gió lùa. Có thể dùng các tấm cót ép, cót cật, tôn .. có chiều cao 0,5 m, quây vòng tròn có đường kính 2,8 3,0 m. Một quây gà đường kính như trên nuôi được 300 500 gà con vào mùa hè. Có thể sử dụng quây úm với số lượng ít hơn nhưng phải đảm bảo mật độ: + Tuần 1: 45 60 con/m2 nền chuồng + Tuần 2: 20 25 con/m2 nền chuồng + Tuần 3: 15 20 con/m2 nền chuồng Mùa hè, ngày tuổi thứ 5 thì mở rộng quây và đến ngày thứ 10 thì có thề tháo bỏ quây. Mùa đông, ngày tuổi thứ 7 thì mở rộng quây và cuối tuần thứ 2 3 thì có thể tháo bỏ quây. Bố trí trong quây úm : Khay, mẹt cho gà con ăn và máng uống nhỏ được bố trí xen kẽ nhau trong quây đảm bảo cho gà con ăn uống được thuận tiện. Chú ý: Tùy theo tình hình thực tế, sau 10 ngày úm, có thể bố trí một quây úm phụ trong phòng úm để tách nuôi riêng những gà còi cọc, ốm yếu. Vệ sinh trước khi úm gà: Trước khi đưa gà một ngày tuổi vào nuôi, cần phải vệ sinh phòng úm và quây úm như sau: Trước khi nhận gà tối thiểu 7 10 ngày nền phòng úm, tường, rèm che phải được quét sạch bụi bẩn. Sau đó nền phòng úm phải được sát trùng kỹ bằng thuốc sát trùng (thuốc thường dùng là Han iodine hoặc Chloramin B pha với tỉ lệ 100ml với 10 lít nước thành dung dịch để phun sát trùng dụng cụ và chuồng nuôi) hoặc quét nước vôi đặc. Sát trùng chất độn chuồng (trấu hoặc dăm bào) bằng thuốc sát trùng 2 lần. Trong quá trình phun, đảo đều đệm lót, ủ thành từng đống, sau đó phơi cho thật khô. Trải một lớp đệm lót trên nền chuồng dày tối thiểu 5cm 8cm và san phẳng để gà con đi lại dễ dàng. Sau khi vệ sinh sát trùng xong, kéo rèm che và đóng kín phòng úm 7 10 ngày. Thời gian để trống chuồng sau khi vệ sinh càng lâu thì gà nuôi càng tốt. Nếu nhận gà con vào mùa hè khi nhiệt độ ngoài trời trên 300C thì không cần làm phòng úm mà chỉ cần làm quây úm. Nếu nhận gà con vào mùa đông khi nhiệt độ ngoài trời thấp thì cần làm thêm phòng úm để giữ nhiệt tốt cho gà. 2.3. Chụp sưởi 6
- Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại như bóng điện, bóng hồng ngoại... Chụp sưởi được đặt ở giữa quây gà. Bóng hồng ngoại được treo cách nền chuồng từ 30 60cm. Bóng điện 60 100W treo cách nền 30 60cm và có chao đèn để tập trung nhiệt vào quây. Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về một thời gian để đảm bảo nhiệt độ trong quây trước. Nuôi úm gà con giai đoạn từ 1 đến 21 ngày việc cung cấp nhiệt sưởi đủ ấm cho gà con là rất quan trọng. Nếu không cung cấp đủ nhiệt gà bị lạnh sẽ không ra ăn cho dù thức ăn có chất lượng tốt, để cung cấp nhiệt đủ ấm cần sử dụng chụp sưởi và bóng điện đủ công suất. Hình 3: Chụp sưởi bóng điện Hình 4: Đèn hồng ngoại 2.4. Hệ thống làm mát Trồng cây bóng mát xung quanh chuồng nuôi và ngoài vườn chăn thả. Làm mái chuồng bằng chất liệu chống nóng như: lá cọ, rơm rạ, ngói… Sử dụng hệ thống quạt gió đăt trong chuồng nuôi. Sử dụng hệ thống phun hơi nước trên mái. 2.5. Máng ăn, máng uống Máng ăn: có thể sử dụng bằng khay ăn, máng ăn sau: Hình 5: Máng ăn 7
- Hình 6: Khay ăn Hình 7: Máng ăn dài Các loại máng ăn và kích thước: + Máng ăn cho gà lớn có thể làm từ ống tre, ống bương có chiều dài 1,0 1,5m được khoét 1/3 phía trên. + Sử dụng máng ăn tròn, treo dây: Máng ăn tròn bằng nhựa, có chu vi vành ngoài khoảng 150 cm, định mức 2cm 4cm/gà thì một máng như vậy dùng cho 35 70 gà. Cũng có thể sử dụng máng ăn dài có chân đế đặt trực tiếp xuống nền chuồng và điều chỉnh độ cao máng thông qua giá đỡ, định mức là 5cm /gà. * Lưu ý: Máng ăn phải được vệ sinh hàng ngày và định kỳ hàng tuần sát trùng. Máng ăn phải được điều chỉnh sao cho mép máng ngang tầm với sống lưng gà, không treo máng quá cao hoặc quá thấp. Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, máng dài. Hình 8: Máng galon Hình 9: Máng uống dài 2.6. Ổ đẻ Làm ổ đẻ bằng thúng, sọt hoặc chuồng đẻ cho cả đàn gà. Để ở nơi tối, khuất bóng gà trống hoặc gà mái khác; tùy từng giống gà, một ổ đẻ cho 510 gà mái. 8
- Hình 10: Ổ đẻ làm bằng tre 2.7. Dàn đậu cho gà: Dàn đậu làm bằng tre, gỗ. Dàn cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,30,4 m để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau và ỉa phân lên nhau 3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà 3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi Sau mỗi đợt nuôi phải dọn dẹp vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại: Đưa toàn bộ các dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi đã dùng ra ngoài. Đưa hết chất độn chuồng ra khu vực quy định. Loại bỏ rèm che cũ đã bị rách hỏng. 3.2. Quét dọn và rửa chuồng Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. Sau khi quét dọn sạch sẽ ta dùng vòi nước cao áp để rửa chuồng: Rửa theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài theo thứ tự: rửa trần, dây treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hành lang. Chú ý: hố thoát nước phải lấy hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các góc nhà, sào đậu, bệ máng nước. 3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng là 1 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han Iodin. Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han Iodin. Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han Iodin. 9
- Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng nuôi ít nhất là 42 giờ. Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch Crezine 3%, Benkocid, Han Iodine vào các hố hoặc khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại. Bài 2: Chọn giống gà nuôi thả vườn I. Đặc điểm môt sô gị ́ ống gà 1. Gà Ri Là giống gà địa phương nước ta, phân bố sống ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Màu lông không thuần nhất đa số màu vàng nhạt hay màu nâu nhạt ở con mái có điểm đốm đen ở cổ, cánh và đuôi. Gà trống có màu lông tía sặc sỡ, đuôi có lông vàng đen dần ở cuối đuôi, một số ít có lông trắng hay màu hoa mơ. Khối lượng gà trưởng thành con trống nặng 1,8 – 2,1 kg/con, con mái nặng 1,2 – 1,8 kg/con. Nuôi thịt có thể xuất chuồng ở lúc 4 – 5 tháng tuổi. Sản lượng trứng của gà ri 100 – 200 quả/năm, khối lượng trứng 38 – 42 g/quả. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3,0 kg. Gà có tính ấp bóng cao, sức chống chịu cao. Tìm kiếm thức ăn tốt, nuôi con khéo, dễ nuôi ít mắc bệnh và phẩm chất thịt, trứng thơm ngon. 2. Gà Tam Hoàng Gà Tam Hoàng có xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông Trung Quốc được nhập vào nước ta từ năm 1992. Gà có đặc điểm lông vàng, chân vàng, da vàng, thân hình tam giác, ngắn, lưng bằng, ngực nở, ức nhiều thịt, hai đùi phát triển, thịt thơm ngon phù hợp với điều kiện nuôi chăn thả ở Việt Nam hay nuôi bán thâm canh. Hiện nay gà Tam Hoàng có 2 loại là: Tam Hoàng Jiangcun và Tam Hoàng 882. Gà Tam Hoàng 882 có thân hình cân đối, lông, da, chân màu vàng, thịt mềm ngon đang được nuôi nhiều ở một số tỉnh phía Bắc. Tuổi bắt đầu đẻ: 23 – 25 tuần tuổi Sản lượng trứng: 140 – 165 quả/năm Khối lượng gà mái lúc 20 tuần tuổi 1,75 – 1,85 kg Tiêu tốn thức ăn: 2,8 – 3,0 kg 3. Gà Lương Phượng hoa Xuất xứ từ khu Lương Phượng Giang, Nam Ninh, Quảng Tây Trung Quốc. Gà có ngoại hình đẹp, lông màu vàng dày bóng mượt, bề ngoài có dáng giống gà Ri, lông màu tuyền vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa, mào đơn đỏ tươi, da vàng, thớ thịt đậm ngon thơm. Gà trống màu lông vàng hoặc vàng sẫm, mào đơn, hông rộng, lông đuôi dựng,... 1
- Khối lượng lúc gà xuất chuồng (70 ngày tuổi) bình quân 1,5 – 1,6 kg. Tiêu tốn thức ăn 2,4 2,6 kg/1 kg tăng trọng Sản lượng trứng bình quân 106 170 quả/năm. Gà Lương Phượng rất thích nghi với chăn thả tự do. 4. Gà lai Dựa vào đặc điểm của một số giống gà nội và nhập nội, để phát huy ưu thế của từng giống, người ta đã lai các giống để tạo ra một số con lai có khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam, cho năng suất và chất lượng trứng và thịt tốt. Trong đó có một số con lai phù hợp với điều kiện nuôi trong nông hộ như: + Gà Ri lai Lương Phượng + Gà Ri lai Tam Hoàng II. Xác định giống gà nuôi Tùy theo điều kiện từng cơ sở khác nhau, điều kiện kinh tế, từng vùng khác nhau mà chúng ta có thể lựa chọn các giống gà thả vườn hoặc giống gà lai khác nhau để chăn cho phù hợp. Khi chọn lựa giống gà nuôi cần tìm hiểu kỹ đặc điểm giống gà cần nuôi và khả năng thích nghi của chúng và nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm. III. Xác định tiêu chuẩn gà giống 1. Tiêu chuẩn gà con ở 1 ngày tuổi Tiêu chuẩn cần chọn Loại thải gà không đạt tiêu chuẩn Khối lượng sơ sinh lớn Khối lượng sơ sinh quá bé Khỏe mạnh, tinh nhanh, hoạt bát, Yếu ớt, chậm chạp, thân hình thân hình cân đối. không cân đối. Mắt tròn sáng mở to Chân bóng, thẳng đứng vững, ngón Chân khô, yếu không thẳng, ngón chân không vẹo chân vẹo Lông khô, bông tơi xốp, sạch, Lông dính ướt, không bông tơi xốp mọc đều Cánh xõa Đuôi cánh áp sát vào thân Bụng to xệ và cứng Bụng thon và mềm Rốn ướt và không kín Rốn khô và kín Đầu không cân đối Đầu to cân đối, cổ dài và chắc Mỏ vẹo, 2 mỏ không khép kín Mỏ to chắc chắn, không vẹo, 2 mỏ khép kín. 1
- Hình 11: Gà con 1 ngày tuổi khỏe mạnh Hình 12: Gà con hở rốn Hình 13: Gà con yếu chân 2. Tiêu chuẩn về con giống hậu bị. ( Chọn gà hậu bị khi kết thúc giai đoạn gà con, sau 57 ngày tuổi ) Các bộ Gà mái tốt Gà mái xấu phận Đầu Rộng, sâu Hẹp, dài 1
- Mắt To, lồi, sáng, tinh nhanh Nhỏ, màu đục Mỏ Ngắn, chắc Dài, mảnh Mào và tích tai Phát triển tốt có nhiều mao mạch Nhỏ, nhợt nhạt Thân Dài, sâu, rộng Hẹp, ngắn, lông Bụng Phát triển tốt, khoảng cách Phát triển kém, khảng giữa xương ức và xương cách giữa xương ức và háng rộng. xương háng hẹp. Chân Màu vàng, bóng, ngón chân Màu nhợt, thô xáp, ngón ngắn chân dài Lông Mềm, sáng, phát triển tốt Xù, kém phát triển Tính tình Ưa hoạt động Dữ tợn hoặc uể oải 3. Tiêu chuẩn về con giống gà trước khi vào đẻ. ( Chọn gà mái đẻ khi kết thúc giai đoạn gà hậu bị, gà đạt 133 ngày tuổi trở lên) Các bộ Gà mái tốt Gà mái xấu phận Đầu Rộng, sâu, cân đối, to vừa Hẹp, dài, méo và diện mạo phải và diện mạo khỏe không khỏe Mào tích Màu đỏ tươi, phát triển Nhợt nhạt, thô nhăn, vảy tốt, trắng, tím bầm và phát triển láng bóng không tốt Mắt Nhỏ, mầu nâu xanh, sâu, lồi, To, lồi, mầu da cam, tinh đục, không tinh nhanh Mặt Nhanh Thịt, nhăn Mỏ Thon, nhẵn Dài, mảnh, ngắn, vẹo, phát Ngắn, chắc, mỏ trên mỏ triển không bình thường Lưng dưới khép kín Hẹp, vẹo, ngắn Diều Rộng, dài, thẳng Xệ, treo, lệch Thân Thon, to vừa phải Thân không bình thường, yếu Bụng Thẳng, cân đối, chắc khỏe Phát triển kém, khoảng cách phát triển tốt, khảng cách giữa xương lưỡi hái và giữa xương lưỡi hái và xương háng hẹp Cánh xương háng rộng Vẹo, xõa, chẻ đôi Đuôi Lông cánh mọc đều, áp Lệch, gẫy, vẹo Chân sát vào thân hình bát úp Màu da chân không đặc Thẳng, đúng vị trí trưng, vẹo, què, cong vòng Màu da chân đặc trưng kiềng, có lông chân Lông cho dòng giống, bóng, Thưa, xơ xác, kém phát triển, 1
- thẳng, ngón chân ngắn đều mọc không đều Mềm, sáng, phát triển tốt, Tính tình mầu sắc đặc trưng cho Dữ tợn hoặc chậm chạp, dòng giống nhút nhát Ưa hoạt động Tiêu chuẩn đối với gà mái đang đẻ Các bộ phận Gà mái tốt Gà mái xấu Mào tích To, mềm, màu đỏ tươi Nhỏ, nhợt nhạt, khô Khoảng cách giữa 2 Rộng, để lọt 3 4 Hẹp, để lọt 1 2 ngón xương háng ngón tay, mềm tay, cứng Khoảng cách từ mỏm Rộng, mềm, để lọt 3 Cứng, hẹp, chỉ để lọt 1 3 xương lưỡi hái đến ngón tay ngón tay xương háng Lỗ huyệt Ướt, to, cử động, Khô, bé, ít cử động, mầu mầu nhạt sắc đậm Bộ lông Không thay lông cánh Lông cánh hàng thứ nhất hàng thứ nhất thay từ 5 chiếc trở lên Màu sắc mỏ, chân và Đã giảm màu vàng Màu vẫn giữ nguyên hoặc lông theo thời gian đẻ ít thay đổi theo thời gian . 1
- Hình 14: Ngoại hình gà mái đẹp IV. Chọn giống gà 1. Chọn gà con 1 ngày tuổi Chọn về ngoại hình: Trước khi chọn phải rửa tay bằng xà phòng. Chọn gà con phải cẩn thận, nhẹ nhàng. Mỗi tay chỉ bắt 1 con để chọn. Bắt gà con sao cho đầu gà hướng về phía cổ tay, lưng gà áp sát vào lòng bàn tay, bụng ngửa lên. Dùng ngón tay cái và ngón tay giữa bóp nhẹ vào bụng gà xem cứng hay mềm. Mắt quan sát chân, mỏ của gà con có bị dị tật không, rốn có khép kín không...Nếu rốn bị lông che kín không nhìn rõ thì có thể dùng ngón tay trỏ sờ vào rốn để kiểm tra. Quan sát xem gà con có đứng vững không, đi lại có bình thường không, đồng thời xem lại gà con có bị dị tật không 2. Chọn gà hậu bị ( 57 63 ngày tuổi ). Tiến hành chọn vào lúc thời tiết mát Chọn về khối lượng: Gà phải đạt khối lượng theo tiêu chuẩn của dòng giống, nằm trong khoảng trung bình chung của đàn. Không chọn con quá béo, không chọn con quá gầy. Chọn về ngoại hình: Bắt từng con quan sát từng bộ phân so sánh với tiêu chuẩn chọn giống. Chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thân hình cân đối, cấu trúc cơ thể thanh nhẹn, mào phát triển bình thường và đỏ tươi. Lông mọc đều, bóng mượt, màu sắc đúng giống (đúng tiêu chuẩn ngoại hình). 3. Chọn gà đẻ. Tiến hành chọn vào lúc thời tiết mát Chọn về khối lượng: Gà phải đạt khối lượng theo tiêu chuẩn của dòng giống. Chọn về ngoại hình: Bắt từng con quan sát từng bộ phân so sánh với tiêu chuẩn chọn giống. + Chọn những gà mái lên sinh sản ngoại hình phát dục biểu hiện bằng độ bóng của lông, mào tích đã đỏ, bụng mềm, khoảng cách giữa 2 mỏm khung xương chậu và khoảng cách giữa mỏm xương chậu với mỏm cuối của xương ngực (xương lưỡi hái) có độ rộng lọt 2 3 ngón tay trở lên. + Đối với gà trống: Chọn những con có mào thẳng đứng và nở to, to, chân cao thẳng, ngón chân thẳng, hai cánh vững chắc, úp gọn trên lưng, dáng hùng dũng. 1
- Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà thả vườn I. Các loại thức ăn thường dùng 1. Thức ăn giàu năng lượng Ngô Thóc Cám gạo Tấm Sắn 2. Thức ăn giàu đạm Thức ăn giầu đạm thực vật: đỗ tương, khô dầu đỗ tương, khô dầu lạc…. Thức ăn giầu đạm động vật: bột cá, bột thịt.... 3. Thức ăn khoáng và vitamin Thức ăn khoáng và vitamin bao gồm: bột sò, muối ăn, premix khoángvitamin. 4. Thức ăn hỗn hợp Tuỳ theogiống, lứa tuổi phát triển, hướng sản xuất của gia cầm mà ta lựa chọn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp để tạo điều kiện cho gia cầm phát triển tốt, cho nhiều sản phẩm, chăn nuôi có lãi. II. Chuẩn bị các loại thức ăn 1. Xác định chủng loại thức ăn Thức ăn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng, không chứa mầm bệnh và các chất độc hại quá ngưỡng quy định. Thức ăn không có các chất hoặc có chứa các chất cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gà thả vườn. Nếu tự phối chế cần phải dựa trên cơ sở xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn để xác định các chủng loại nguyên liệu cần chuẩn bị: Ví dụ: Nguyên liệu phối hợp thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn như: Ngô, khô đỗ tương, bột cá, bột thịt xương, cám, bột đá, bột xương, premix, amino acide công nghiệp. 2. Xác định số lượng các loại thức ăn Căn cứ vào quy mô chăn nuôi của cơ sở để xác định số lượng thức ăn cần chuẩn bị. Căn cứ vào loại thức ăn cần phối chế cho gà để xác định số lượng nguyên liệu cần phối chế. 1
- 3. Mua nguyên liệu thức ăn Khi thu mua nguyên liệu cần chú ý đến chủng loại và chất lượng của nguyên liệu cần mua. Giá cả của nguyên liệu có phù hợp không, phương thức vận chuyển và thời gian vận chuyển. III. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện phối trộn. Các dụng cụ phối trộn như: các loại máy nghiền, máy trộn thức ăn hoặc xẻng, thúng, xô... Các dụng cụ, thiết bị và phương tiện cần được chuẩn bị một cách chi tiết đảm bảo hoạt động tốt. Trước khi vận hành cần kiểm tra các dụng cụ, thiết bị và phương tiên có bị hỏng hóc không, nếu hỏng hóc thì có thể sửa chữa hoặc thay thế tuỳ thuộc vào điều kiện của cơ sở hoặc tuỳ thuộc vào mức độ hỏng hóc. Vệ sinh các dụng cụ, thiết bị và phương tiện bằng cách lau chùi sạch sẽ sau đó bảo dưỡng. Vận hành thử xem máy móc đã hoạt động tốt chưa nếu chưa thì xem xét nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp. Các quy chuẩn về thiết bị dụng cụ. Trang thiết bị dụng cụ phối tr ộn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Phù hợp, thuận tiện cho thao tác, dễ vệ sinh, khủ trùng và bảo dưỡng. + Bề mặt của dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phải làm bằng vật liệu trơ, không độc và đảm bảo vệ sinh. + Thiết bị máy móc phải được bố trí để có thể vận hành đúng với mục đích sử dụng, dễ dàng vệ sinh, bảo dưỡng và thuận lợi cho việc kiểm tra. + Thiết bị trộn và các dụng cụ cân đo phải được kiểm tra và hiệu chỉnh định kỳ. + Các thiết bị cơ khí, thiết bị sử dụng điện năng, nhiệt năng, thiết bị áp lực phải có quy định bằng văn bản về chế độ vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng để đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm. IV. Phối trộn thức ăn 1. Xây dựng công thức phối trộn Một số công thức phối trộn thức ăn: 1
- Công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn từ 4 7 tuần tuổi Stt Tên thức ăn Tỷ lệ (%) 1 Ngô 25,28 2 Gạo tấm 18,96 3 Bột sắn 12,64 4 Cám gạo 6,32 5 Khô đỗ tương 21,2 6 Bột cá 10,6 7 Bột bèo dâu 4 8 Premix khoáng 1 Tổng 100 Công thức thức ăn sử dụng cho gà thả vườn có độ tuổi từ 4 đến 8 tuần (Đậm đặc sử dụng cám C20 của hãng Con cò) Stt Tên thức ăn Tỷ lệ (%) 1 Bột ngô nghiền 52 (60) 2 Cám gạo 19 (20) 3 Đậm đặc 29 (20) Tổng 100 Công thức thức ăn sử dụng cho gà thả vườn từ 8 tuần tuổi đến xuất bán Stt Tên thức ăn Tỷ lệ (%) 1 Bột ngô nghiền 51 (54) 2 Cám gạo 16 (16) 3 Đậm đặc 23 (20) 4 Bột sắn 10 (10) Tổng 100 2. Thực hiện phối trộn Thức ăn cho gà được trộn theo tỷ lệ phù hợp với đặc điểm sinh lý và sinh trưởng, sản xuất của gà ở các giai đoạn. Trên thị trường có nhiều loại thức ăn hỗn hợp cho gà, đảm bảo cân đối về dinh dưỡng, tuy nhiên giá thành thường cao. Để giảm chi phí có thể kết hợp mua đậm đặc và tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương để tự sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Việc tự sản xuất lấy thức ăn là một bí quyết 1
- thành công trong chăn nuôi gà, để chế biến như thế nào cho tốt để gà lớn nhanh, tiêu tốn ít thức ăn cho một kg tăng trọng cần nắm vấn đề cơ bản sau: + Thành phần dinh dưỡng của các loại nguyên liệu. + Nhu cầu dinh dưỡng từng giống gà, từng giai đoạn tuổi. + Phối trộn các loại nguyên liệu thay thế theo từng địa phương, từng thời ̉ điêm đ ể giá thành thức ăn hợp lý mà chất lượng vẫn tốt với mục đích cuối cùng là giá thành một cân thịt, trứng rẻ nhất. + Bổ sung thêm rau xanh, giun đất, mối cho gà khi chăn thả. + Có thể trộn thức ăn từ những nguyên liệu có ở địa phương với thức ăn đậm đặc như công thức gợi ý ở trên hoặc có thể thay thức ăn đậm đặc bằng đậu tương (rang chín, nghiền nhỏ hoặc luộc chín trộn với ngô, cám gạo cho ăn trong ngày) hoặc thay thế bằng giun đất, mối..... Cách trộn : trộn những loại nguyên liệu phụ; ít trước sau đó trộn dần dần theo nguyên tắc đồng lượng. Tốt nhất cuối cùng nên trộn qua sàng 2 3 lần để thức ăn đồng đều. Chế biến pha trộn đến đâu dùng đến đó. Không được trữ thức ăn tồn đọng quá 30 ngày vì dễ bị phân huỷ, hỏng. V. Chuẩn bị nước uống Nguồn nước phải sạch Lượng nước phải đủ Bài 4: Nuôi dưỡng, chăm sóc gà thả vườn I. Nuôi dưỡng gà 1. Cho gà con ăn, uống + Cho gà con ăn: Dùng thức ăn gà con chủng loại 1 21 ngày (nếu là thức ăn hỗn hợp viên), nếu thức ăn tự chế biến phải căn cứ vào chế độ dinh dưỡng có trong 1kg thức ăn hỗn hợp để phối trộn các nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu. Nguyên liệu thức ăn phải có chất lượng tốt. Rải mỏng, đều thức ăn lên khay ăn hoặc mẹt có độ dầy 1cm, sau đó từ 2 3 giờ dùng bay sắt cạo sạch thức ăn lẫn phân có trong khay đem sàng để gạt bỏ phân ra ngoài, tận thu thức ăn cũ và tiếp thêm lượt mỏng thức ăn mới để cho gà ăn. Cho gà ăn tự do cả ngày đêm, bổ sung thêm thức ăn cho gà trong một ngày đêm từ 5 8 lần. Khi gà được 3 tuần tuổi trở đi thay thế khay ăn bằng máng ăn cỡ trung bình P30. + Cho gà con uống nước: 1
- Dùng máng uống gallon chứa nước cho gà uống, 2 tuần đầu dùng máng cỡ 1,52 lít, các tuần sau dùng máng cỡ 4 lít. Đế máng uống kê thật phẳng bằng gạch mỏng hoặc rổ tre ( gà dễ bám vào leo lên uống nước ) cao hơn độn lót chuồng từ 1cm đến 3cm tùy theo độ lớn của gà để gà không bới độn lót vào làm bẩn nước uống. Máng uống đặt xen kẽ với khay ăn. Máng uống được rửa sạch hàng ngày theo quy định của thú y, hàng ngày thay nước uống cho gà khoảng 4 lần (sáng, chiều, tối, và giữa đêm). Cho gà ăn, uống giai đoạn từ 4 9 tuần tuổi: + Cho gà ăn: Dùng thức ăn gà dò chủng loại 21 42 ngày (nếu là thức ăn hỗn hợp viên), nếu thức ăn tự chế biến phải căn cứ vào chế độ dinh dưỡng có trong 1kg thức ăn hỗn hợp để phối trộn các nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu. Nguyên liệu thức ăn phải có chất lượng tốt. Chuyển đổi thức ăn dần cho gà ăn theo cách phối hợp sau: 1. Ngày thứ nhất 75% thức ăn cũ và 25% thức ăn mới 2. Ngày thứ hai 50% thức ăn cũ và 50% thức ăn mới 3. Ngày thứ ba 25% thức ăn cũ và 75% thức ăn mới 4. Ngày thứ tư cho ăn 100% thức ăn mới Cho gà ăn bằng máng trung bình P30, sau đó chuyển dần cho gà ăn bằng máng đại P50, đổ thức ăn vào máng có chiều cao bằng 1/2 của thân máng, định kỳ 2 giờ lắc máng cho thức ăn rơi xuống. Máng được treo bằng dây sao cho miệng máng cao ngang lưng gà. Mật độ máng ăn cho gà theo yêu cầu: 30 con 40 con/máng. Cho gà ăn tự do cả ngày đêm, bổ sung thêm thức ăn cho gà trong một ngày đêm từ 2 lần (sáng, tối) hoặc 4 lần (sáng, chiều, tối, đêm). + Cho gà uống nước: Dùng máng uống gallon chứa nước cho gà uống, dùng máng cỡ 4 lít hoặc 8 lít. Đế máng uống kê thật phẳng bằng gạch cao hơn độn lót chuồng từ 4 cm đến 5 cm để gà không bới độn lót vào làm bẩn nước uống. Máng uống đặt với số lượng 100 con cho 1 máng. Máng uống được rửa sạch hàng ngày theo quy định của thú y, hàng ngày thay nước uống cho gà khoảng 4 lần (sáng, chiều, tối, và giữa đêm). 2. Cho gà hậu bị ăn, uống Cho ăn: Dùng thức ăn gà hậu bị (nếu là thức ăn hỗn hợp viên),thức ăn tự chế biến phải căn cứ vào chế độ dinh dưỡng có trong 1kg thức ăn hỗn hợp để phối trộn các nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu. Nguyên liệu thức ăn phải có chất lượng tốt, không mốc Chuyển đổi thức ăn dần cho gà ăn theo cách phối hợp sau: 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng nấm sò, rơm, linh chi - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
94 p | 234 | 94
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi giun quế - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
65 p | 234 | 84
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
43 p | 217 | 76
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
42 p | 246 | 53
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng rau an toàn - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
79 p | 167 | 49
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cây tiêu - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
105 p | 140 | 43
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
66 p | 149 | 30
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng và chăm sóc ớt - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
33 p | 143 | 29
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi và trị bệnh cho bò - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
96 p | 126 | 27
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
95 p | 144 | 22
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa hấu- Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
41 p | 110 | 21
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho lợn đối với khu vực miền núi - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
74 p | 104 | 19
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lạc - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
48 p | 113 | 18
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật thâm canh chuối lùn - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
57 p | 112 | 17
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng ném - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
33 p | 123 | 11
-
Tài liệu giảng dạy nghề Kỹ thuật chế biến rau quả - Trường cao đẳng Lào Cai
121 p | 8 | 3
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho lợn đối với khu vực đồng bằng - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
101 p | 131 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn