intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi giun quế - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị

Chia sẻ: Tùy Duyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:65

235
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình gồm có những nội dung chính sau: Kỹ thuật nuôi giun quế, nuôi và phòng trị bệnh cho gà, kỹ thuật chăn nuôi vịt chạy đồng, kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật nuôi giun quế - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị

  1.   SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ ­­­o0o­­­ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO NGHỀ KỸ THUẬT NUÔI GIUN QUẾ (Dùng cho trình độ dưới 3 tháng ) Đơn vi biên tâp: ̣ ̣ Trương Trung hoc Nông nghiêp va PTNT Quang Tri ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣             Năm 2013 1
  2.   PHẦN I: KỸ THUẬT NUÔI GIUN QUẾ BÀI 1: MÔT SÔ ĐĂC ĐIÊM SINH HOC CUA GIUN QUÊ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ Giun quế  thuộc nhóm giun ăn phân, thường sống trong môi trường có nhiều   chất hữu cơ đang phân hủy, trong tự nhiên ít tồn tại với phần thể lớn và không có  khả năng cải tạo đất trực tiếp như một số loài giun địa phương sống trong đất. Giun quế  là một trong những giống giun đã được thuần hóa, nhập nội và đưa  vào nuôi công nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ. Đây là loài giun mắn đẻ, xuất  hiện rải rác ở vùng nhiệt đới, dễ bắt bằng tay, vì vậy rất dễ thu hoạch Hàm lượng Protêin trong giun cao, khoảng 60 – 65 % VCK; Protein của giun   đất có mặt đầy đủ các acid amin thiết yếu, việc sử dụng giun đất làm thức ăn bổ  sung chất đạm cho vật nuôi sẽ tăng trọng nhanh và nâng cao được sức đề kháng 1. Đặc tính sinh học Giun quế có kích thước tương đối nhỏ, độ dài vào khoảng 10 ­ 15 cm, thân hơi  dẹt, bề ngang của con trưởng thành có thể đạt 0,1 ­ 0,2 cm, có màu từ đỏ đến màu   mận chín (tùy theo tuổi), màu nhạt dần về  phía bụng, hai đầu hơi nhọn. Cơ  thể  trùn có hình thon dài nối với nhau bởi nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ. Giun quế  nuốt thức ăn bằng môi  ở  lỗ  miệng, lượng thức ăn mỗi ngày được  nhiều nhà khoa học ghi nhận là tương đương với trọng lượng cơ thể của nó. Sau   khi qua hệ  thống tiêu hóa với nhiều vi sinh vật cộng sinh, chúng thải ra phân ra   ngoài rất giàu dinh dưỡng, những vi sinh vật cộng sinh có ích trong hệ thống tiêu  hóa này theo phân ra khỏi cơ thể nhưng vẫn còn hoạt động ở “màng dinh dưỡng”  một thời gian dài. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho phân trùn có hàm  lượng dinh dưỡng cao và có hiệu quả cải tạo đất tốt hơn dạng phân hữu cơ phân  hủy bình thường trong tự nhiên. 2. Đặc tính sinh lý Giun quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ  và biên  độ nhiệt cao, độ mặn và điều kiện khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất với giun quế  nằm trong khoảng từ  20 ­ 30  0C,  ở  nhiệt độ  khoảng 30 0C và độ   ẩm thích hợp,  chúng sinh trưởng và sinh sản rất nhanh.  Ở  nhiệt độ  quá thấp, chúng sẽ  ngừng  hoạt động và có thể chết; hoặc khi nhiệt độ của luống nuôi lên quá cao cũng bỏ đi  hoặc chết. Chúng có thể  chết khi điều kiện khô và nhiều ánh sáng nhưng chúng  lại có thể tồn tại trong môi trường nước có thổi Oxy. Giun quế quế rất thích sống trong môi trường ẩm ướt và có độ  pH ổn định từ  4 – 9, thích hợp nhất vào khoang 7.0 ­ 7.5,  pH quá th ̉ ấp chúng sẽ bỏ đi. 2
  3.   Giun quế  thích nghi với phổ thức ăn khá rộng, chúng ăn bất kỳ  chất thải hữu   cơ  nào có  thể  phân hủy trong tự  nhiên (rác  đang phân  hủy, phân gia  súc, gia  cầm…). Tuy nhiên, những thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao sẽ  hấp dẫn  chúng hơn, giúp cho chúng sinh trưởng và sinh sản tốt hơn. Trong tự nhiên, giun quế thích sống nơi  ẩm thấp, gần cống rãnh, hoặc nơi có  nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và thối rữa như trong các đống phân động vật, các  đống rác hoai mục. chúng rất ít hiện diện trên các đồng ruộng canh tác dù nơi đây  có nhiều chất thải hữu cơ.  3. Đăc điêm sinh s ̣ ̉ ản và sinh trưởng 3.1. Đặc điểm sinh sản:  Giun quế  thành thục sớm   3­ 4 tháng bắt đầu đẻ, cứ  khoảng cách 7 ­ 10   ngày giun giao phối và đẻ 1 kén chứa 1 ­ 20 trứng, 14 ­ 20 ngày kén nở ra giun con;   tái sinh nhanh (3 ­ 4 thế hệ/năm ) 3.2. Đặc điểm sinh trưởng:  Quá trình sinh trưởng của giun là quá trình tăng số  lượng đốt thân và tăng  tiết diện đốt thân. Từ  lúc mới nở  cho đến khi xuất hiện đai sinh dục, giun tăng  trưởng nhanh. Thời gian sau giai đoạn sinh sản giun tăng trưởng chậm lại. Giun   đạt kích thước tối đa (trưởng thành) lúc 6 ­ 8 tháng tuổi Sự già đi của giun biểu hiện  ở đặc điểm đai sinh dục ngày càng thoái hóa,  trọng lượng giảm sút và chết. Tuổi thọ của giun biến động trong 4­8 năm tuổi.  Trong điều kiện nuôi nhân tạo, việc giao phối diễn ra quanh năm, vì vậy  việc cho sinh khối đặc biệt cao. Nuôi đúng kỹ thuật năng suất có thể đạt 1,5­ 2 kg  giun tươi/m2/tháng hay 180 ­ 240 tấn giun tươi/ha/năm, và lượng phân giun thải ra  tương đương 500 ­ 600 tấn/ ha/ năm Bai 2: TÂM QUAN TRONG CUA VIÊC NUÔI GIUN QUÊ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ I.  Vai trò lợi ích từ giun quế 1. Bảo vệ môi trường va phat triên nông nghiêp sinh thai ̀ ́ ̉ ̣ ́ Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ của giun chi đứng sau các  vi sinh vật, Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc 50 tấn  phân gia súc trong một quý. Tất cả các loại phân của gia súc, gia cầm; rơm rạ, thân  cây lạc, dây khoai lang ủ hoai mục; rác hữu cơ thối rữa, bùn cống rảnh; thức ăn tinh,  vỏ củ quả bỏ đi.... đều có thể tận dụng trở thành thức ăn gián tiếp hoặc trực tiếp có   3
  4.   giá trị đối với giun đất, qua hệ thống tiêu hoá của giun các loại phân, rác thải đều trở  thành phân sạch. Giun sống trong đất sẽ  làm tăng độ  phì nhiêu của đất. Phân giun góp phần  làm giảm mức sử dụng phân hóa học, giúp cây trồng phát triển tốt, tăng khả năng   chống sâu bệnh, giảm bớt việc sử dụng thuốc trừ sâu, nhờ  đó bảo vệ  được môi   trường. Với những khu vực  ô nhiễm, nếu nuôi giun cũng làm sạch được môi  trường nước. Hơn nữa, giun đất có thể xử lý chất thải hữu cơ, phân gà, phân lợn,  phân bò và chuyển hóa phân bón hữu cơ  có chất lượng cao, và bằng cách đó cải  thiện môi trường sinh thái các vùng nông thôn.   Phân giun còn có tác dụng như chất khử mùi, vì trong đó có chứa vi khuẩn háo  khí, một lớp mỏng được đặt trên đống phân gia súc sẽ  trung hoà được mùi vị  hầu   như ngay lập tức, vi khuẩn trong phân giun sẽ phân huỹ chất hữu cơ. 2. Làm thức ăn bổ dưỡng cho gia suc, gia c ́ ầm, thuy san ̉ ̉  Giun là loài thức ăn giàu đạm, chất lượng cao để nuôi gia súc, gia cầm và thủy  hải sản, đồng thời làm giảm chi phí thức ăn chăn nuôi Với hàm lượng Protein thô chiếm 70% trọn lượng khô, hàm lượng đạm của  giun tương đương với bột cá, thường được dung trong thức ăn chăn nuôi. Giun   còn hội đủ  12 loại Axit Amin, nhiều loại Vitamin, chất khoáng cần thiết cho gia   súc, gia cầm và thủy sản. Đặc biệt giun còn có các loại kích thích tố sinh trưởng  tự nhiên mà trong bột cá không có. Thức ăn chăn nuôi có bột giun sẽ không có mùi  tanh và khét của cá và dầu cá, hấp dẫn vật nuôi, lại bảo quản được lâu hơn thức   ăn có dùng bột cá. Chỉ cần nuôi 10 m2 giun quế, sẽ cung cấp đủ thức ăn đạm cho 100 con gà , vịt  hoặc 100 con cá trê phi. 3. La nguôn d ̀ ̀ ược liêu qui ̣ ́ Y học cổ  truyển của nhiều nước, trong đó có Việt Nam, đã dùng giun đất để  chữa các bệnh về  huyết áp, tim mạch, thần kinh, kháng ung thư, hen suyễn, sốt   rét, thấp khớp, đậu mùa, thương hàn, gẫy tay chân v..v… Ngoài ra nó còn điều trị  suy nhược thần kinh toàn diện, trí nhớ kém, ngủ kém, khứu giác bất thường. 4. Làm thực phẩm cho người và sản xuất mỹ phẩm Giun có hàm lượng Protein cao, giàu nguyên tố  vi lượng tương tự thịt thỏ – là  loại thịt giàu đạm, ít chất béo. Trong giun có tới 8 loại Axit Amin cần thiết cho   con người. Hàm lượng Vitamin B1, B2 trong giun gấp 10 lần khô đậu tương, 14   lần bột cá, cùng sự phong phú về Vitamin A, E, C và các vi lượng khoáng chất có  lợi cho sức khỏe dinh dưỡng của con người.  4
  5.   Giun cũng cung cấp nguyên vật liệu thô tốt nhất cho công nghiệp. Một số  Enzyme và hoạt chất được chiết xuất từ  giun để  làn thuốc, thức ăn, mỹ  phẩm.  Hiện giun đang được quan tâm nghiên cứu sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm. 4. Phân giun quê la lam th ́ ̀ ̀ ưc ăn cho gia suc, gia câm, thuy san va la loai  ́ ́ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ phân hưu c̃ ơ vi sinh tôt nhât ́ ́ Thức ăn chủ yếu của giun là phân trâu bò, ngựa, dê, cừu, thỏ, lợn, gà; phế thải,   rau của quả, cây thân thảo và các loại rác hữu cơ  hoai mục…; sau khi được giun  tiêu hóa sẽ trở thành phân giun, có chứa một số   Axit Amin như: Tyrosin, Arginin,  Cystin, Methiomin, Histidin… thì phân giun có thể  làm thức ăn chăn nuôi cho gia  súc, gia cầm, thủy sản. Phân giun chứa một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, dễ  hòa tan trong nước,   chứa hơn 50% chất mùn. Do đó phân giun không chỉ  kích thích tăng trưởng cây   trồng, mà  còn tăng khả  năng cải tạo  đất. Hàm lượng  N­P­K, Ca và  các chất   khoáng vi lượng trong phân giun, cao gấp 2­3 lần phân trâu bò, phân ngựa; gấp  1,5­2 lần phân lợn và phân dê. Hơn nữa, phân giun không có mùi hôi thối như các  loại phân gia súc, gia cầm, lại có thể để lưu giữ lâu ngày trong túi nilon mà không  sợ  bị  mốc. Phân giun làm giảm lượng axit cacbon trong đất và gia tăng nồng độ  nitơ ở trạng thái cây trồng có thể hấp thụ được.  Phân giun có thể giúp chống sự xói mòn và tăng khả năng giữ nước trong đất.   Cây trồng khi bón phân giun sẽ  không bị  “cháy”, khống chế  được các kim loại   nặng xâm nhập cây gây đột biến làm phát sinh tế bào lại có hại, gây hoại tử rễ…   Chất mùn trong phân giun loại trừ  được những độc tố, nấm, và vi khuẩn có hại  trong đất có thể ngăn ngừa các bệnh về  rễ và đẩy lùi nhiều bệnh của cây trồng.  Phân giun có tác dụng điều hòa môi trường đất rất tốt, giúp cây phát triển ngay cả  khi nồng độ pH trong đất quá cao hoặc thấp.  Chỉ  cần nuôi 10 m2 giun quế thì lượng phân giun thải ra đủ  cung cấp cho 300   m2 chuyên canh sản xuất rau sạch. Nếu nuôi cả  1 ha giun thì lượng phân thải ra  cũng không phải là nhỏ (600 tấn/năm). 5. Những tác dụng khác của giun ­ Giun là một sinh vật chỉ thị về môi trường thổ  nhưỡng, có thể  đánh giá được   mức độ  ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất độc hại của môi trường vùng đất mà  giun sống.   ­ Giun là một trong những loại môi câu cá, bây chim. ̀ ̃ 5
  6.   ­ Giun còn được sử  dụng làm học cụ  trong nhà trường, có thể  tiến hành vào   bất cứ  thời điểm nào, vừa rẻ  tiền, thao tác dễ  dàng, mà việc thu nhập bảo quả  tiêu bẩn lại an toàn cho thầy giáo và học sinh. II.  Ý nghĩa kinh tế ­ xã hội đối với việc đưa giun quế vào nuôi ở nông hộ ­ Nuôi giun là một nghề dê th̃ ực hiện, vốn đâu t ̀ ư  nuôi it, chi phi đâu t ́ ́ ̀ ư không  lơn,  ́ thức ăn để nuôi giun chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có như rác hữu  cơ  (rau, củ, hoa quả, vỏ  trái cây loại bỏ, rơm rạ, các loại bã đã ép dầu…), phân  trâu, bò, dê, lợn, gà… rất dồi dào và rẻ tiền. Nuôi giun ít bị  bệnh, ít rủi ro, tốn ít  công chăm sóc, kỹ  thuật đơn giản, dễ  làm, sớm có thu nhập. Nếu sản xuất hàng   hóa để bán thì có lợi nhuân đáng k ̣ ể, mang lại giá trị cao. Giun sinh sản rất nhanh, nên chỉ cần đầu tư con giống một lần đầu tiên . Từ  1 kg giun giống, sau 60 ngày nuôi có thể thu được 2 đến 3 kg giun. Mỗi hộ chỉ cần  nuôi khoảng 10m2  giun quế; Vừa tạo được một số  lượng giun khá lớn để  làm  thức ăn cho gia cầm, vừa có phân để  trồng hoa màu, tiết kiệm được một số  tiền   không nhỏ... ­ Giúp cho nông dân tiếp cận với   một vật nuôi mới, có triển vọng; Vừa   cung cấp nguồn protein tốt, góp phần giải quyết nguồn thức ăn giàu đạm, giảm  giá thành ­ nâng cao chất lượng sản phẩm; Vừa góp phần xử  lý chất thải trong  chăn nuôi. Làm trong sạch và bảo vệ môi trường. Đồng thời sản xuất ra một khối   lượng  lớn phân hữu cơ  tốt nhất cho cây trồng, nhằm tạo ra sản phẩm sạch, an   toàn và tươi ngon phục vụ cho  đời sống con người. ­ Phổ biến cho nông dân một nghành nghề mới, nâng cao ý thức của họ về  bảo vệ môi trường, góp phần tăng thu nhập cho người lao động Bài 3: KỸ THUẬT NUÔI GIUN QUẾ 1. Các phương thức nuôi giun quế có thể áp dụng: 6
  7.   ̀ ́ ̀ ời Mô hinh nuôi giun quê ngoai tr Mô hinh nuôi giun quê trong nha ̀ ́ ̀ 1.1. Các phương thức nuôi giun ­ Nuôi trong nhà, có kê thêm các tầng. ­ Nuôi bể có mái che. ­ Nuôi trong tự nhiên (ngoài trời), có mái che khi thời tiết khắc nghiệt. 1.2. Các dụng cụ nuôi giun: ­ Chum vại, chậu hoa, thùng gỗ ­ Bao bì thức ăn gia súc, túi nilông có đường kính 0,8­ 1m ­ Hố nuôi giun xây bằng gạch 1.3. Một số yêu cầu đối với bể và nhà nuôi giun ­ Bố  trí tiện việc chăm sóc, nơi cao rao không bi ngâp lut. B ́ ̣ ̣ ̣ ề  dài hố  nuôi   giun tùy ý, bề rộng chỉ nên 1m. ­ Bề cao của hố nên 0,3 – 0,5 m. ­ Đáy bể có thể thoát được nước. ­ Miệng bể  thoáng, tăng dưỡng khí, thoát hơi độc dễ dàng. 7
  8.   ­ Có biện pháp chống kiến, chống chuột, gà, vật gây hại cho giun (có lưới  bảo vệ), chống sự trốn thoát của giun. ­ Bể  nuôi hay nhà giun cần có mái che, chống được mưa nắng, tạo bóng   râm, tối để giun sinh sản, sinh trưởng phát triển tốt. 2. Ảnh hưởng các yếu tố môi trường đối với giun quế 2.1. Nhiệt độ: ­ Giun có thể sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5 ­ 30 0C. ­ Dưới 100C giun rất ít hoạt động, dưới 50C giun ngủ  đông, dưới 00C giun  chết ­ Từ 25 ­ 280C giun sinh sản, sinh trưởng tốt nhất. ­ Từ  28 ­300C giun hạn chế  sinh sản, sinh trưởng; Trên 320C giun ngừng  sinh trưởng, trên 400C giun chết. 2.2. Ẩm độ: ­ Ẩm độ thích hợp cho giun từ 60 ­70% (môi trường + thức ăn) ­  Ẩm độ  quá cao hoặc quá thấp đều  ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản  (chậm lớn, chậm phát dục) và có thể làm giun chết hoặc rời chổ ở. 2.3. Ánh sáng: ­ Giun không có mắt, nhưng có tế bào cảm nhận ánh sáng. ­ Ánh sáng, tia nắng mặt trời có hại cho giun. ­ Giun thích ánh sáng mờ, trong bóng râm. Khi cường độ  ánh sáng gia tăng   giun có phản ứng né tránh. 2.4. Không khí: ­ Giun thích hợp với môi trường nhiều dưỡng khí (oxy). ­ Giun sống được nhiều ngày trong nước nhưng chết rất nhanh chóng trong   nước nhiều bùn đất do thiếu oxy. ­ Giun sinh trưởng kém, tăng trưởng chậm, đôi khi có thể  chết trong môi  trường không khí có nhiều mùi thối (H2S), nhiều mùi khai (NH3), khí Mê tan (CH4  ), khí clo (Cl2) có trong nước máy. 2.5. Độ pH: ­ Độ pH thích hợp đối với giun là 7 (6,8 – 7,2), pH >9 và pH 
  9.   3. Chất nền và cách tạo chất nền: 3.1. Chất nền: ­ Là nơi giun trú ẩn và có thể tìm thấy thức ăn. Yêu cầu chất nền có độ pH  là 7, tơi xốp, không có khí độc, chất độc. ­ Chất nền tốt nhất là phân gia súc đã hoai nhất là phân bò và các gia súc ăn  cỏ; hoặc 50% là phân bò và 50% chất độn thực vật như rơm, cỏ hoai mục (trừ các   loại cây có tinh dầu, có mùi thơm), chất độn không còn lên men, phát nhiệt. 3.2. Cách tạo chất nền: ­ Chất nền làm bằng nhiều cách khác nhau như ủ rơm rạ, cỏ mục, bèo tây, rau  muống, phân ủ  của gia súc hoặc sử  dụng ngay phân giun làm nền cho chúng là tốt  nhất. ­ Dùng phương pháp ủ như ủ phân chuồng với 1 lớp rơm rạ, thực vật khác và   1 lớp phân bò, 1 lớp rưới một lần nước vừa  ướt (ẩm độ 60­70%); Tùy vào phân cũ  hay mới, thời gian ủ có thể là 1 đến 2 tháng sao cho phân hoai, không còn lên men tạo   nhiệt. ­ Có thể  xử  lý với các chế  phẩm EM, thời gian  ủ  sẽ  ngắn hơn (10­ 15   ngày). ­ Trước khi đưa phân  ủ  vào làm chất nền nuôi giun, cần phải đảm bảo và  làm tơi để thải hết khí độc có trong phân ủ. 4. Thức ăn cho giun: ­ Thức ăn cho giun phải mền và ướt. ­ Phân trâu, bò, dê, thỏ tươi. ­ Phân heo, gà cần phải hoai. ­ Có thể  bổ  sung 20% v ỏ  khoai, m ỳ  xay nh ỏ  hay 10% th ức  ăn tinh vào  phân bò. ­ Các loại thức ăn mới nếu muốn thử nuôi giun, ta thử 1 ít và theo dõi, nếu  thấy giun bám vào ăn mạnh, bình thường thì có thể sử dụng được. 5. Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc: 5.1. Đưa chất nền đã xử lý vào bể, dụng cụ nuôi (tối thiểu dày 10cm) 5.2. Chọn giun giống ­ Chọn giun khỏe mạnh. ­ Giun ở tất cả các dạng tuổi đều sử dụng được; Có điều kiện nên sử dụng   giống bao gồm phân giun, kén giun và giống giun là tốt nhất. 5.3. Thả giun giống: ­ Mật độ thả: 5000 – 6000 con/m2  (2 – 3 kg giun/ m2). 9
  10.   ­ Rải giun giống thành từng cụm hoặc từng vệt, không rải quá thưa ­ Loại bỏ những giun yếu, bị tổn thương, chết ­ Thường xuyên quan sát giun có chịu  ở  yên hay bò đi (gặp khi chất nền   không phù hợp). 5.4. Phủ mặt luống, bể nuôi giun: ­ Mục đích tạo bóng tối, giun có thể bò lên ăn cả ngày; chống rét nhất là khi  nuôi ngoài trời. ­ Có thể  dùng bao đay.rơm rạ  để  phủ  mặt luống giúp trao đổi dưỡng khí,  thải khí độc khác dễ dàng. ­ Không dùng bao đựng thức ăn gia súc, hoặc nylong, giấy…có thể hạn chế  sự thông thoáng, và có thể làm tăng nhiệt độ môi trường nuôi giun. 5.5. Giữ ẩm cho chất nền và thức ăn: ­ Giữ   ẩm cho chất nền là giữ  độ  ẩm cho mặt ngoài cơ  thể  giun, đảm bảo  cho giun hô hấp tốt; Mặt khác, chất nền cũng là thức ăn cho giun. ­ Giữ ẩm cho thức ăn 60 ­70 %, giun mới ăn được dễ dàng. Muốn như vậy   có thể  tưới nước hàng ngày hoặc 1­2 ngày một lần tùy theo thời tiết, chú ý tưới   bổ  sung bằng xoa lên thức ăn vừa đủ   ướt; hạn chế  tưới khi trời rét; Nước tưới  phải trung tính, nếu dùng nước máy hoặc nước giếng đóng thì nước phải được   chứa trong xô 1 – vài ngày cho bay hết khí clo, mê tan. ­ Trường hợp nuôi giun ngoài trời, khi gặp trời mưa cần che mặt luống và   thoát nước tốt; Luống cần vun cao để giun ngoi lên tránh bị ngập nước. 5.6. Giữ nhiệt độ thích hợp cho môi trường nuôi giun: ­ Nhiệt độ thích hợp cho giun là từ 20 – 30 0C. * Khi nhiệt độ cao cần có những biện pháp chống nóng: + Nếu thức ăn là phân tươi, cần giảm bớt lượng thức ăn, chỉ  cần đủ  cho   giun ăn trong vài ngày rồi cung cấp tiếp. + Tăng tưới nước mát (nhớ thoát nước tốt). + Tạm thời gỡ bỏ lớp phủ mặt bể mặt luống nuôi. Nếu nuôi ngoài trời thì  cần làm mái che tạm. * Khi nhiệt độ xuống thấp, cần phải có biện pháp chống lạnh: + Tăng lượng phân tươi lên cho giun + Hạn chế nước tưới + Có tấm phủ, hoặc phủ rơm lên luống nuôi  và che chắn gió 5.7. Cho giun ăn: ­ Thả giun được 1 ngày mới bắt đầu cho giun ăn. 1
  11.   ­   Thức  ăn được rải từng đám hoặc theo luống; có thể  cho ăn vài ngày – 1     tuần/lần; ­ Cho ăn khi lượng thức ăn lần trước đã tiêu thụ hết. 5.8. San ô: ­ Khi cần thay đổi chất nền. ­ Khi luống nuôi đã đầy hoặc mật độ giun trong hồ đã đặc. ­ Chuẩn bị ô nuôi giun. ­ Lấy toàn bộ giun và chất nền của luống củ sang luống mới ( 5 ­10 cm lớp   bề mặt); phần còn lại là phân giun, có thể dùng phân này để trồng cây hoặc đổ lại  nơi đống phân bò, có thể tận dụng trứng còn sót, chúng có thể nở và phát triển rất   tốt. 5.9. Thu hoạch ­ Thu hoạch bằng ánh sáng hoặc tưới ngập khi toàn bộ  chất nền đều phải  thải. ­ Thu hoạch băng cách nhữ mồi hoặc bằng tây khi vẫn giữ chất nền, giảm   mật độ giun trong luống. ­ Thu hoạch bằng điện. ­ Sinh khối của giun nhiều, nếu sử dụng không hết đem sấy khô, đóng bao  sử dụng dần; 7 kg giun tươi cho ra 1kg giun khô. 1
  12.   5.10. Chăm sóc, quản lý ­ Tạo môi trường phù hợp cho giun sinh trưởng, phát triển, sinh sản tốt. ­ Chú ý hạn chế các địch hại giun như kiến, cóc, chuột và các loại khác… ­ Sử  dụng nước tưới không có hóa chất, khí độc đặc biệt là vôi và muối   ăn… ­ Những hôm trời giông gió, mưa to, giun có thể trốn thoát; cần chống giun  bò đi bằng cách thắp đèn, điện sáng. ­ Kiểm tra thường xuyên động tĩnh của giun, nếu thấy bò trên mặt luống là  điều kiện bất lợi cho giun sinh hoạt. 6. Một số bệnh của giun 6.1. Bênh no h ̣ ơi ­ Nguyên nhân gây bênh: ̣  Do cho ăn qua nhiêu th ́ ̀ ưc ăn giau đam nh ́ ̀ ̣ ư phân bo,̀  lợn lam phân co mui chua. ̀ ́ ̀ ̣ ­ Triêu ch ưng: Giun nôi lên bê măt luông va tr ́ ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ươn dai sau đo chuyên sang ̀ ̀ ́ ̉   mau tim bâm va chêt. ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ử ly: Hôt hêt phân phân cho ăn ra va t ­ Cach x ́ ́ ́ ̀ ̀ ưới nước lên luông. ́ 6.2. Bênh trung khi đôc ̣ ́ ́ ̣ ­ Nguyên nhân gây bênh: Do đay chât nên bi thôi r ̣ ́ ́ ̀ ̣ ́ ữa trong thơi gian dai, chât ̀ ̀ ́  nên tiêu khi oxy lam cho khi cacsbonic chiêm linh hêt khe h ̀ ́ ́ ̀ ́ ́ ̃ ́ ở cua chât nên. ̉ ́ ̀ ̣ ­ Triêu ch ưng: Giun chui lên bê măt va bo đi. ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ử ly: Dung cuôc chia x ­ Cach x ́ ̀ ́ ̃ ới luông va t ́ ̀ ưới nước. 1
  13.   PHẦN II: NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ  CHƯƠNG I: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà  1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà   1.1.  Xác định kiểu chuồng nuôi gà  ­ Kết cấu chuồng nuôi gà nuôi trên nền:  Tùy theo quy mô tùy theo phương thức chăn nuôi, tùy đối tượng gà mà có   thể  thiết kế  kiểu chuồng nuôi khác nhau. Nhìn chung khi xây dựng chuồng nuôi  gà, kết cấu chuồng phải thỏa mãn các yêu cầu:  + Nền phải kiên cố, chắc để  dễ  vệ  sinh, dễ  sát trùng tiêu độc, nền có độ  dốc thích hợp dễ thoát nước, không ẩm ướt, tránh bị chuột đào bới. Bởi vậy, nền   chuồng thường láng xi măng hoặc lát gạch.  + Diện tích nền chuồng tùy thuộc vào quy mô, mức độ  thâm canh nhưng   phải đảm bảo đủ rộng.     Chuồng nuôi gà con: 10 ­ 12 con/m2 Chuồng nuôi gà dò:     5 ­ 6 con/m2 Chuồng nuôi gà đẻ trứng giống:  4 – 4,5 con/m2 + Mái chuồng làm bằng vật liệu ít hấp thu nhiệt để chống nóng. Mái có thể  lợp bằng ngói hoặc lá tranh, lợp qua vách chuồng khoảng 1m để  tránh mưa hắt   làm ướt nền chuồng. Có thể làm chuồng một mái hoặc 2 mái.     + Tường, vách chuồng: Xây cách mái hiên 1 ­ 1,5 m, vách chỉ nên xây cao 30  ­ 40 cm còn phía trên dùng lưới thép hoặc phên nứa. Trường hợp tường vách được   coi là tường bao thì phải có thêm cửa sổ để chuồng thông thoáng  1
  14.      + Rèm che: Dùng vải bạt, bao tải, phên nứa... Che cách vách tường  20 cm phía ngoài chuồng nuôi, nhằm bảo vệ cho gia cầm tránh được mưa, gió rét  nhất là ở giai đoạn gà nhỏ. + Chuồng được ngăn làm nhiều ô, tùy diện tích nhưng ít nhất nên ngăn  thành 2 ­ 3 ô để dễ quản lý đàn gà nhất là gà sinh sản. Nên ngăn ô bằng lưới thép   hoặc nan tre để đảm bảo độ thông thoáng của chuồng nuôi.     ­ Kết cấu chuồng sàn:  Tận dụng các vật liệu sẵn có trong gia đình như  tre, nứa, tranh, ván ...để  làm chuồng.  Sàn chuồng có thể làm bằng lưới, tre đan...  Là nơi cho gà ngủ vào ban đêm,   là chỗ để các máng ăn máng uống và cũng là nơi gà thải phân cho nên cần thiết kế  nền sao cho cao cách mặt đất ít nhất là 50cm. Nên thiết kế nền chuồng chắc chắn bằng xi măng  ( thuận lợi cho việc vệ  sinh, tiêu độc và khử trùng), đồng thời nền chuồng cần có độ nghiêng nhất định và   hệ thống rãnh thoát nước. + Khung, tường chuồng:   Khung chuồng phải bền vững, chịu được gió bão mạnh, thường được xây  dựng bằng sắt, gỗ hay tre loại tốt.   Vách chuồng có thể  dùng các loại nguyên vật liệu khác nhau để  làm như  lưới săt, gỗ, tre, nứa... Bên ngoài vách chuồng có hệ  thống rèm che, có thể  điều  chỉnh linh hoạt để  giữ   ấm cho gà vào mùa đông và che nắng, che mưa khi cần  thiết.  + Mái chuồng:  Làm bằng vật liệu nhẹ nhưng tương đối bền vững, cách nhiệt   và dễ  vệ  sinh sát trùng nên có thể  được làm bằng: Fibro xi măng, tôn, ngói, lá cọ,   tranh...      + Chuồng làm cao 1,5 m, dài 2,5 m, rộng 2m. Chuồng có 1 hoặc 2 cửa cho   gia cầm ra vào, có cầu thang để gà có thể lên xuống chuồng dễ dàng. 1
  15.   Hình 1: chuồng sàn làm bằng lưới mắt cáo                      * Chuồng phải được vệ sinh khử trùng tiêu độc trước khi nuôi. Có  thể  dùng Formol 2% với liều 1ml/m, Bencokid hoặc Han ­ iodine   phun khử  trùng   trước khi bắt gà về nuôi từ 5 ­ 7 ngày.  1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà  Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để xây chuồng gà. Nên  xây chuồng theo  hướng   Đông  hoặc  Đông  Nam  để  hứng   được   nắng  sáng  và  tránh  được   nắng  chiều. 1.3. Chuẩn bị vườn thả (bãi chăn) ­ Bãi thả  nên có cây bóng mát (trồng cây ăn quả  hoặc cây lâm nghiệp), có   trồng cỏ    xanh là nguồn thức ăn có chứa nhiều vitamin, khoáng, là nguồn dinh  dưỡng cho gà. Có thể làm lán tạm để treo thêm máng ăn (chú ý tránh mưa ướt) và  máng uống cho gà trong thời gian chăn thả. Cây bóng mát trồng cách hiên chuồng   nuôi 4 ­ 5 m, tán cây che nắng phải cao hơn chiều cao mái hiên chuồng nuôi để  tăng cường thông thoáng.  Yêu cầu diện tích bãi chăn thả tối thiểu là từ 0,5 đến 1m2/gà.  ­  Bãi chăn thả được san lấp bằng phẳng, dễ thoát nước, không có vũng nước  tù đọng. Thường xuyên duy trì thảm thực vật ở bãi chăn để có môi sinh, môi trường   tốt cho khu trang trại, hơn nữa còn bổ  sung thêm nguồn thức ăn xanh, giàu vitamin  cho gà.  Hình 2 : Bãi chăn có cây bóng mát 2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà  2.1. Rèm che  ­ Rèm che để che mưa, nắng, gió, rét nhất là thời kỳ gà con.  1
  16.      ­ Rèm che làm bằng vải bạt, bao tải… sử dụng che phía bên ngoài chuồng   nuôi.  Đầu trên của rèm treo cách mái nhà 30 ­  35cm để không khí lưu thông, đầu   dưới phủ kín mép tường lửng 20cm.  2.2. Quây gà  ­ Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng lưới thép và bên ngoài bọc bằng  bạt…    ­  Quây úm được bố trí trong phòng úm, không nên làm gần cửa ra vào tránh  gió lùa. Có thể dùng các tấm cót ép, cót cật, tôn .. có chiều cao 0,5 m, quây vòng  tròn có đường kính 2,8 ­  3,0 m. Một quây gà đường kính như trên nuôi được 300 ­   500 gà con vào mùa hè. ­ Mùa hè, ngày tuổi thứ 5 thì mở rộng quây và đến ngày thứ 10 thì có thề  tháo bỏ quây. Mùa đông, ngày tuổi thứ 7 thì mở rộng quây và cuối tuần thứ 2 ­ 3   thì có thể tháo bỏ quây.  ­ Bố trí trong quây úm :       Khay, mẹt cho gà con ăn và máng uống nhỏ được bố  trí xen kẽ  nhau trong  quây đảm bảo cho gà con ăn uống được thuận tiện. Chụp sưởi thường treo giữa   quây gà, treo cao 40 ­ 50 cm so với mặt nền.  Chú ý: Tùy theo tình hình thực tế, sau 10 ngày úm, có thể bố trí một quây úm  phụ trong phòng úm để tách nuôi riêng những gà còi cọc, ốm yếu.  ­ Vệ sinh trước khi úm gà:  Trước khi đưa gà một ngày tuổi vào nuôi, cần phải vệ  sinh phòng úm và  quây úm như sau:  Trước khi nhận gà tối thiểu 7 ­  10 ngày nền phòng úm, tường, rèm che phải  được quét sạch bụi bẩn. Sau đó nền phòng úm phải được sát trùng kỹ bằng thuốc   sát trùng (thuốc thường dùng là Haniodine hoặc Chloramin B pha với tỉ lệ 100ml   với 10 lít nước thành dung dịch để phun sát trùng dụng cụ  và chuồng nuôi) hoặc  quét nước vôi đặc.   Sát trùng chất độn  chuồng (trấu hoặc dăm bào) bằng thuốc sát trùng 2 lần.  Trong quá trình phun, đảo đều đệm lót,  ủ  thành từng đống, sau đó phơi cho thật  khô. Trải một lớp đệm lót trên nền chuồng dày tối thiểu 5cm ­ 8cm và san phẳng   để gà con đi lại dễ dàng.  Sau khi vệ  sinh sát trùng xong, kéo rèm che và đóng kín phòng úm 7 ­ 10   ngày. Thời gian để  trống chuồng sau khi vệ  sinh càng lâu thì gà nuôi càng tốt.   Nếu nhận gà con vào mùa hè khi nhiệt độ  ngoài trời trên 300C thì không cần làm  phòng úm mà chỉ  cần làm quây úm. Nếu nhận gà con vào mùa đông khi nhiệt độ  ngoài trời thấp thì cần làm thêm phòng úm để giữ nhiệt tốt cho gà.  1
  17.   2.3. Chụp sưởi  ­ Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại sau đây: Bóng điện, bóng hồng  ngoại. Chụp sưởi được đặt ở giữa quây gà.  ­ Bóng hồng ngoại được treo cách nền chuồng từ 30 ­ 60cm. Bóng điện 60 ­  100W treo cách nền 30 ­  60cm và có chao đèn để tập trung nhiệt vào quây.  ­ Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về  một thời gian để  đảm bảo nhiệt độ trong quây trước.  ­ Nuôi úm gà con giai đoạn từ  1 đến 21 ngày việc cung cấp nhiệt sưởi đủ  ấm cho gà con là rất quan trọng. Nếu không cung cấp đủ  nhiệt gà bị  lạnh sẽ  không ra ăn cho dù thức ăn có chất lượng tốt, để  cung cấp nhiệt đủ   ấm cần sử  dụng chụp sưởi và bóng điện đủ công suất.               Hình 3: Chụp sưởi bóng điện                   Hình 4: Đèn hồng ngoại 2.4. Hệ thống làm mát  ­ Trồng cây bóng mát xung quanh chuồng nuôi và ngoài vườn chăn thả.  ­ Làm mái chuồng bằng chất liệu chống nóng như: lá cọ, rơm rạ, ngói…  ­ Sử dụng hệ thống quạt gió đăt trong chuồng nuôi. ­ Sử dụng hệ thống phun hơi nước trên mái.  2.5. Máng ăn, máng uống  ­ Máng ăn: có thể sử dụng bằng khay ăn, máng ăn sau:  Hình 5: Máng ăn 1
  18.                                                   Hình 6: Khay ăn                                          Hình 7: Máng ăn dài  ­ Các loại máng ăn và kích thước:  + Máng ăn cho gà lớn có thể  làm từ  ống tre,  ống bương có chiều dài 1,0 ­   1,5m được khoét 1/3 phía trên.   + Sử dụng máng ăn tròn, treo dây:  Máng ăn tròn bằng nhựa, có chu vi vành ngoài khoảng 150 cm, định mức   2cm ­ 4cm/gà thì một máng như vậy dùng cho 35 ­ 70 gà.    Cũng có thể    sử  dụng máng ăn dài có chân đế  đặt trực tiếp xuống nền  chuồng và điều chỉnh độ cao máng thông qua giá đỡ, định mức là 5cm /gà. Lưu ý:   Máng ăn phải được vệ sinh hàng ngày và định kỳ hàng tuần sát trùng.  Máng ăn phải được điều chỉnh sao cho mép máng ngang tầm với sống lưng  gà, không treo máng quá cao hoặc quá thấp. ­ Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, máng dài.             Hình 8: Máng galon                       Hình 9: Máng uống dài   2.6. Ổ đẻ  Làm ổ đẻ bằng thùng, hoặc chuồng đẻ  cho cả  đàn gà. Để  ở  nơi tối, khuất   bóng gà trống hoặc gà mái khác; tùy từng giống gà,một ổ đẻ cho 5­10 gà mái.  1
  19.      Hình 10: Ổ đẻ làm bằng tre 2.7. Dàn đậu cho gà:  Dàn đậu làm bằng tre, gỗ.  Dàn cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau   0,3­0,4 m để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau và ỉa phân lên nhau 3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà  3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi  Sau mỗi đợt nuôi phải dọn dẹp vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại:  ­ Đưa toàn bộ các dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi đã dùng ra ngoài.  ­ Đưa hết chất độn chuồng ra khu vực quy định.  ­ Loại bỏ rèm che cũ đã bị rách hỏng.  3.2. Quét dọn và rửa chuồng  ­  Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo  máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ  các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.   ­   Sau khi quét dọn sạch sẽ  ta dùng vòi nước cao áp để  rửa chuồng: Rửa  theo nguyên tắc từ  trên xuống dưới, từ  trong ra ngoài theo thứ  tự: rửa trần, dây   treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hành lang.  Chú ý: hố thoát nước phải lấy hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các  góc nhà, sào đậu, bệ máng nước.  3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà  ­ Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng là  1 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han ­ Iodin.  ­ Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng   0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng  Benkocid, Han ­ Iodin.  ­  Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều  lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han ­ Iodin.  ­ Han­ Iodine và benkocid, phun theo hướng dẫn trên vỏ chai. 1
  20.   ­ Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng nuôi ít nhất là 42 giờ. ­  Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch crezine 3%, Benkocid, Han­Iodine   vào các hố hoặc khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại.               Bài 2: Giống gà và kỹ thuật nuôi I. Chọn giống 1.1. Chọn gà con 1 ngày tuổi  ­ Trong thực tế bà con mua gà giống để nuôi thả vườn trong gia trại không thể  thực hiện được việc cân trọng lượng như  trong công nghiệp. Bà con nên quan sát  bằng cảm quan. Không nên chọn những gà quá bé hơn so với trung bình chung của   giống.  ­  Chọn  về  ngoại  hình:  Trước  khi  chọn  phải  rửa  tay  bằng xà phòng. ­ Chọn gà con phải cẩn thận, nhẹ nhàng. Mỗi tay chỉ bắt 1 con để chọn. Bắt gà   con sao cho đầu gà hướng về phía cổ tay, lưng gà áp sát vào lòng bàn tay, bụng ngửa  lên.  ­ Dùng ngón tay cái và ngón tay giữa bóp nhẹ  vào bụng gà xem cứng hay   mềm. Mắt quan sát chân, mỏ    của gà con có bị  dị  tật không, rốn có khép kín  không...Nếu rốn bị lông che kín không nhìn rõ thì có thể dùng ngón tay trỏ sờ vào   rốn để kiểm tra.  ­ Quan sát xem gà con có đứng vững không, đi lại có bình thường không,  đồng thời xem lại gà con có bị dị tật không Tiêu chuẩn gà con ở 1 ngày tuổi Tiêu chuẩn cần chọn                       Loại thải gà không đạt tiêu chuẩn ­ Khối lượng sơ sinh lớn   ­ Khối lượng sơ sinh quá bé   ­ Khỏe mạnh, tinh nhanh, hoạt bát,  ­  Yếu ớt,  chậm chạp,  thân hình   thân hình cân đối.  không  ­ Mắt tròn sáng mở to  cân đối.  ­  Chân bóng, thẳng  đứng  vững,   ­  Chân khô, yếu  không  thẳng,  ngón   ngón  chân không vẹo   chân vẹo   ­  Lông  khô,  bông tơi  xốp,  sạch,   ­ Lông dính ướt, không bông tơi xốp  mọc đều  ­ Đuôi cánh áp sát vào thân  ­ Cánh xõa   ­ Bụng thon và mềm  ­ Bụng to xệ và cứng  ­ Rốn khô và kín  ­ Rốn ướt và không kín  ­ Đầu to cân đối, cổ dài và chắc   ­ Đầu không cân đối  2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2