intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Kỹ thuật bón phân cho cây trồng

Chia sẻ: Le Thanh Hung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

145
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bón phân là tăng năng suất và phẩm chất nông sản, bảo vệ môi trường và thu được lãi cao.Thiếu chất dinh dưỡng, bón phân không cân đối hoặc bón quá nhu cầu của cây đều đều làm giảm chất lượng sản phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Kỹ thuật bón phân cho cây trồng

  1. Công ty TNHH Minh Tiến NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN THIÊN NÔNG LÔ D5-1 KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC GA - TP THANH HÓA Tài liệu KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÂY TRỒNG
  2. Thanh Hoỏ, thỏng 4/2012 KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÂY TRỒNG 1. Vai trò của phân bón và lưu ý khi sử dụng Phân bón là một trong những yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng. Mục tiêu của bón phân là tăng năng su ất và ph ẩm chất nông sản, bảo vệ môi trường và thu được lãi cao. Thiếu chất dinh dưỡng, bón phân không cân đối hoặc bón quá nhu cầu của cây đều đều làm giảm chất lượng sản phẩm. 1.1. Vai trò của N và lưu ý khi sử dụng phân đạm - Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cơ thể sống vì nó là thành phần cơ bản trong các protein- chất cơ bản biểu hiện sự sống. - Đạm nằm trong nhiều hợp chất cơ bản cần thiết cho s ự phát tri ển của cây như diệp lục và các chất men. Các bazơ có đạm, thành phần cơ bản của axit nucleic, trong AND, ARN của nhân tế bào, đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp protein. - Đạm là yếu tố chính của sinh trưởng và năng suất. Cây được bón đ ủ đạm sinh trưởng tốt, đồng hóa chất dinh dưỡng mạnh, lá có màu xanh thẩm, có khả năng cho năng suất cao. - Bón thừa đạm lá có màu xanh tối, thân lá mềm, tỷ lệ nước cao, dễ mắc sâu bệnh. Tình trạng lốp đổ ở lúa cũng là hậu quả của việc bón quá nhiều đạm. Bón thừa đạm sinh trưởng của cây bị kéo dài, chín muộn, ph ẩm chất nông sản kém. - Xác định lượng đạm cần bón trước hết dựa trên nhu cầu của cây và mục tiêu năng suất. Các giống cây trồng cho năng suất khác nhau và cũng có nhu cầu bón đạm khác nhau. Nhiều thí nghiệm và th ực tiễn s ản xuất lúa ở đồng bằng Bắc bộ cho thấy muốn đạt 5 tấn thóc/ha cần phải cung cấp cho lúa từ 90-120 kg N. - Trông trời, trông đất, trông cây. Thời tiết của vụ trồng c ụ th ể ảnh hưởng đến lượng đạm cần bón. Hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là nhiệt độ và lượng mưa. Thời tiết lạnh, ít mưa cần bón nhiều đạm cho cây hơn. - Đất có thành phần cơ giới nặng cần bón tập trung một lượng lớn đạm amôn, đất có thành phần cơ giới nhẹ phải chú ý bón rải làm nhiều lần, theo sát yêu cầu của cây. 1.2. Vai trò của lân và lưu ý khi sử dụng phân lân - Tất cả các quá trình tích luỹ và vận chuyển cacbon, protein, ch ất béo… đều có sự tham gia của lân; lân thúc đẩy ra hoa, hình thành quả và 2
  3. quyết định phẩm chất hạt giống; hạn chế tác hại của việc bón th ừa đ ạm; thúc đẩy ra rễ đặc biệt là rễ bên và lông hút; làm cho thân cây v ững ch ắc, chống đổ. - Thiếu lân lá có màu đỏ tím hay xanh nhạt; thiếu lân vào th ời kỳ cây con sẽ cho hậu quả rất xấu, sau này dù có bón nhiều lân cũng không bù đắp lại được. Cây được bón cân bằng đạm lân sẽ sinh trưởng, phát tri ển t ốt, chín sớm, năng suất cao, phẩm chất tốt. - Phân lân nung chảy có khả năng khử chua, cải tạo đất chua, đ ất phèn; lân trong phân ở dạng ít hoà tan nên tuy hiệu quả chậm hơn supe lân nhưng hiệu quả bền hơn vì lân không bị chuyển thành dạng cây khó sử dụng; phân lân nung chảy có hiệu quả đặc biệt với các loại cây trồng nh ư: lúa, ngô, l ạc, đậu, mía, dứa, cà phê, cao su và các vùng đất chua pH < 5, vùng đ ất b ạc màu, đất chua mặn (đất phèn), đất cát ven biển, đất đồi feralit chua. - Phân supe lân bón cho đất trung tính, đất chua ph ải trung hoà độ chua lên 6,5 mới được bón. - Vùng đất trung tính kiềm và quá nghèo lân nên sử dụng phối h ợp phân lân supe và lân nung chảy. - Không được trộn phân lân nung chảy với các loại phân có gốc amôn sẽ làm mất đạm. 1.3. Vai trò của kali và lưu ý khi sử dụng phân kali - Kali làm cho quá trình quang hợp được diễn ra liên tục; kali làm tăng khả năng hút nước của bộ rễ, tăng khả năng chống h ạn của cây; kali làm giảm tác hại của việc bón đạm quá nhiều; kali giúp cây chống rét, ch ống đổ tốt hơn và làm tăng sức đề kháng của cây. - Kali trong đất thường bị giữ chặt dưới dạng không trao đổi được. Do ảnh hưởng của sự giữ chặt kali mà cây trồng chỉ sử dụng được 25-48% lượng kali bón cho cây. Để hạn chế sự giữ chặt kali cần l ưu ý: Bón ở đ ộ sâu thích hợp; bón theo hàng, theo hốc; bón với liều lượng thích hợp; bón đúng thời kỳ và tăng cường bón phân hữu cơ cho cây. - Trong các loại đất ở Việt Nam thì đất phù sa mới th ường có quá trình phục hồi kali mạnh hơn và bón kali thường không có hiệu quả. - Tất cả các loại phân kali đều là phân sinh lý chua, do vậy ph ải bón kali trên nền có vôi mới có hiệu quả. - Không nên bón lót kali sớm quá, đặc biệt trên đất có thành phần cơ giới nhẹ. - Các loại đất nghèo kali, thành phần cơ giới nhẹ rất cần bón kali đều đặn; đất có thành phần cơ giới nặng, giàu sét, hàm lượng kali khá nh ưng ở dạng khó trao đổi vẫn cần bón kali; đất mặn, mặn phèn thường giàu kali do đó không cần thiết phải bón kali. 3
  4. 2. Phân hữu cơ - Phân hữu cơ là các loại chất hữu cơ khi vùi vào đ ất sau khi phân gi ải có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây và có khả năng cải tạo đất. - Phân hữu cơ khi bón vào đất sau khi phân giải sẽ cung cấp thêm các chất khoáng làm phong phú thêm nguồn thức ăn cho cây; Phân h ữu c ơ sau khi bón vào đất làm tăng độ ổn định kết cấu của đất, do đó bảo vệ được c ấu trúc đất và hạn chế được xói mòn; phân hữu cơ làm tăng khả năng gi ữ n ước c ủa đất, việc bốc hơi mặt đất ít đi nhờ vậy mà tiết kiệm được nước tưới; phân hữu cơ cung cấp thêm thức ăn cho vi sinh vật từ đó làm tăng kh ả năng phát triển và hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất. - Dùng phân hữu cơ có thể trả lại hầu hết các nguyên tố vi lượng cho đất, song trong điều kiện thâm canh, phân hữu cơ không đảm bảo đủ các nguyên tố đa lượng cho cây nên phải bón kết hợp phân hữu cơ và phân hóa học; bón phân hữu cơ có thể tăng cường hiệu lực của phân hóa học, giảm việc rửa trôi phân hóa học. 3. Vôi - Vôi có tác dụng cải tạo đất, làm giảm độ chua của đất; đối với đ ất phèn, vôi có tác dụng giải độc cho cây; đối với đất m ặn, vôi làm cho đ ất b ớt mặn và cải tạo kết cấu đất. - Bón vôi pH được cải thiện, các chất hữu cơ được khoáng hóa nhanh hơn, cây được cung cấp thức ăn tốt hơn; bón vôi tăng cường cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, làm giàu chất dinh dưỡng trong dung dịch đ ất, tuy nhiên, sau một thời gian bón vôi cần phải bồi dưỡng chất hữu cơ cho đất. - Bón vôi tạo pH thuận lợi cho việc hút thức ăn của cây: Cây hút đạm thuận lợi ở pH = 6-8; cây hút lân thuận lợi ở pH = 6-7…; bón vôi còn t ạo môi trường thuận lợi cho cây phát triển, vì mỗi loại cây có một khoảng pH thích hợp. - Không nên bón vôi quá sâu vì bón vôi chủ yếu nhằm cải tạo lớp đất mặt; không nên bón vôi lẫn với phân chuồng, phân có gốc amôn và phân supe lân. - Căn cứ vào loại đất, độ chua của đất và loại cây trồng để tính lượng vôi bón. 4. Phân phối hợp 4.1. Sự cần thiết có phân phối hợp trong sản xuất - Trong xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay, vấn đề đặt ra là sử dụng cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ. Theo ý ki ến c ủa nhà nông hóa học Võ Minh Kha, Bùi Đình Dinh thì cần ph ải có 1 g phân bón 4
  5. đa dạng, nhờ vậy sẽ tiện lợi cho các nhà trồng trọt phối hợp để có th ể bón phân cân đối. - Để sinh trưởng và phát triển, cây trồng phải hút - Để sinh trưởng và phát triển, cây trồng phải hút một lúc nhiều nguyên tố dinh dưỡng khác nhau, không phải chỉ các nguyên tố đa lượng (N, P, K…) mà cả các nguyên tố vi lượng nữa. Các nguyên tố đó lại được cây trồng hút theo một tỷ lệ cân đối và xác định. Phân phối hợp ra đời xuất phát từ th ực tiễn nêu trên. - Gần đây các nước phát triển còn đưa vào phân phối hợp c ả thu ốc tr ừ cỏ, chất kích thích sinh trưởng và kích thích ra rễ, làm cho vi ệc s ử d ụng phân phối hợp có hiệu quả hơn. 4.2. Nguyên tắc trộn phân - Trong quá trình trộn không làm cho đặc tính vật lý của phân x ấu đi: Khi trộn supe lân với sunfat đạm sẽ làm cho phân không còn tơi xốp mà rắn chắc lại. - Việc trộn không được làm giảm chất lượng phân: Trộn supe lân với vôi làm cho phốt phát 1 canxi chuyển thành phốt phát 3 canxi khó tan hơn. Bảng trộn phân 1 2 3 4 5 6 7 1. Các loại phân N amôn a a b c a c c 2. Urê a a a b b b b 3. Các loại phân lân chế biến b a a c b c a từ axít (supe lân…) 4. Phân lân nung chảy c b c a b a c 5. Các loại phân K a b b b a b a 6. Vôi, tro c b c a b a c 7. Phân chuồng c b a c a c a a: Có thể trộn được. b: Chỉ có thể trộn trước khi bón hoặc bảo quản khô, ngắn hạn. c: Không nên trộn. Bảng hướng dẫn trộn phân NPK 5:10:3 ĐVT: kg Lượng nguyên Tên nguyên liệu Lượng N Lượng P2O5 Lượng K2O liệu sử dụng 5
  6. Urê (46%N) 2,72 1,25 Supe lân (16% P2O5) 15,625 2,5 KCl (60% K2O) 1,25 0,75 Chất độn 5,405 Tổng 25 Tỷ lệ NPK 5 10 3 4.3. Những điểm cần chú ý khi sử dụng phân phối hợp a) Ưu điểm của phân phối hợp - Tiết kiệm chi phí vận chuyển, tiết kiệm công bón, thao tác đ ơn gi ản, nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản. - Phân đồng nhất hơn, tránh được sai sót có thể dẫn đến việc làm mất chất dinh dưỡng. - Bón cùng một lúc nhiều yếu tố tránh được sự thiếu hụt quá đáng 1 nguyên tố nào đó, đặc biệt có lợi khi nông dân chưa thật hiểu khái ni ệm bón phân cân đối. b) Hạn chế của phân phối hợp - Tỷ lệ chất dinh dưỡng tương đối cố định, nên không thỏa mãn đầy đủ cho tất cả các loại cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. - Không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kỹ thuật bón. 4.4. Kỹ thuật sử dụng phân phối hợp - Đối với phân lân và kali việc sử dụng không phức tạp vì cả 2 lo ại phân này thường có điều kiện sử dụng như nhau, có bón quá tay cũng không gây hậu quả xấu như phân đạm. - Đối với phân phối hợp có đạm trong thành ph ần phải tính đ ến đ ặc tính linh động của đạm. Phân đạm bón quá tay dễ gây h ậu qu ả x ấu, nên ph ải định lượng đạm cho chặt chẽ. Khi bón phân phối hợp có đạm phải bón vào thời kỳ tối thích đối với yếu tố đạm. - Sử dụng phân phối hợp phải xác định đúng đất, đúng cây, đúng lúc. Trường hợp cần thiết phải bón phân đơn bổ sung, để cung cấp kịp th ời và đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây. 5. Xây dựng quy trình bón phân Quy trình bón phân cho cây là toàn bộ các quy trình về loại, dạng, lượng phân, thời kỳ bón và cách bón cho một cây trồng cụ thể. 5.1. Cơ sở xây dựng quy trình bón phân cho cây Trước những thành tựu của hoá công nghiệp, lượng phân hoá h ọc được sử dụng ngày càng nhiều trong sản xuất nông nghiệp. Phân hoá h ọc đã làm cho năng suất cây trồng tăng lên rất nhanh trong thế kỷ XX. Nh ưng nếu sử dụng phân hoá học không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến năng su ất, ch ất l ượng 6
  7. cây trồng và làm ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái. Vì v ậy, khái niệm quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng ra đời để duy trì và nâng cao đ ộ phì nhiêu đất, nâng cao năng suất ổn định và an toàn môi trường (IPNS- Integrated Plant Nutrition Systems) (Võ Minh Kha, 1996). Việc xây dựng chế độ bón phân cho cây trồng phải đứng trên quan điểm IPNS. Bón phân cân đối cho cây trồng là một biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất và phẩm chất. Đồng thời cũng là để tăng thu nh ập cho nông dân, ổn định và nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng, phục hồi và tăng độ phì nhiêu đất thoái hoá, điều chỉnh dinh dưỡng trong đất và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Vì vậy, cần khuyến cáo áp dụng biện pháp bón phân phối h ợp cân đối: Cân đối giữa phân hữu cơ và vô cơ, gi ữa các y ếu t ố đa l ượng v ới đa lượng, giữa đa lượng với trung, vi lượng có một ý nghĩa lớn trong sản xuất nông nghiệp; phối hợp sự cung cấp tự nhiên từ đất, nước tưới, n ước m ưa và các nguồn khác với sự cung cấp từ phân bón, phối hợp sự cung cấp t ừ các chủng loại phân bón bón khác nhau: phân nông dân tự sản xuất, phân hoá học, phân vi sinh, chất cải tạo đất… Bón phân cân đối tức là cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ, cân đối giữa các yếu tố, cung cấp kịp thời phù hợp với nhu cầu đ ể thu đ ược năng su ất và phẩm chất nông sản mong muốn có lãi và không gây ô nhiễm môi trường. Các tính chất cơ bản của hệ thống sử dụng phân bón phối hợp cân đối: * Tính cụ thể Sự phát triển của cây trồng là kết quả tác động của môi trường s ống lên bản tính sinh vật của cây. Tác động này thể hiện s ự hoà h ợp của dạng sinh học (cây trồng) với môi trường và mang tính cụ thể. Ví dụ: Môi trường phù hợp cho cây lạc khác môi trường phù hợp cho cây lúa, cây ngô… Ba yếu tố cơ bản của môi trường sống của cây trồng là: khí hậu, nước và đất. Các yếu tố này có tác động qua lại và tạo thành một thể thống nhất: Điều kiện địa lý thổ nhưỡng. Khả năng của con người làm thay đổi ba yếu tố này cho phù hợp với sự sinh trưởng phát triển của cây trồng là hạn ch ế và không dễ dàng thực hiện. Vì thế, hệ thống sử dụng phân bón phối hợp cân đối không nh ững c ần cụ thể cho từng cây mà còn cụ thể cho từng điều kiện địa lý thổ nhưỡng. Ba đặc tính cơ bản của đất là lý, hoá và sinh tính có s ự tác đ ộng qua l ại tạo ra sự phù hợp giữa đất và sự phát triển của cây trồng trong đi ều ki ện khí hậu và nước nhất định. Thời tiết diễn biến hàng năm cũng ảnh hưởng l ớn đến kết quả ứng dụng các quy trình sử dụng phân bón. Vì vậy, hệ thống sử dụng phân bón phối hợp cân đối cũng cần cụ thể và vận dụng linh hoạt cho các đặc tính của đất và điều kiện thời tiết. Không nên có một quy trình chung mà cần ph ải có nh ững quy trình cho từng cây trồng và điều kiện cụ thể. * Tính mục tiêu 7
  8. Mỗi giống cây trồng chỉ có thể cho năng suất và phẩm chất không vượt một mức nhất định, điều đó gọi là giới hạn năng suất và phẩm chất tối đa của giống. Quy luật tối đa cho thấy hiệu quả vốn đầu tư cho phân bón th ể hiện ở năng suất và phẩm chất nông sản thu được không tăng t ỷ l ệ thu ận v ới lượng vốn đầu tư. Muốn sản xuất đưa lại lợi nhuận hơn cả chỉ nên đầu tư để đạt 60-75% tiềm năng năng suất của giống. Mỗi mức năng suất và ch ất lượng dự định đạt được đòi hỏi cách bón phân phối hợp cân đối thích h ợp. Vì vậy, không có một hệ thống phân bón phối hợp cân đối cho mọi m ức năng suất mà chỉ có hệ thống phân bón phối hợp cân đối cho một mức năng suất và phẩm chất nhất định. * Tính thời điểm Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng thay đổi theo thời kỳ sinh tr ưởng của cây, lúc cây non khác lúc cây trưởng thành, lúc ra nụ hoa, k ết qu ả và chín. Sự thay đổi khả năng cung cấp và nhu cầu cung cấp làm cho hệ th ống cung cấp phân bón phối hợp cân đối mang tính thời điểm. Để nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón cần cung cấp phân bón đủ, cân đối và đúng lúc. * Tính gần đúng Nhiều yếu tố làm cho khả năng cung cấp chất dinh dưỡng tạo ra s ự phù hợp tối ưu giữa nhu cầu và cung cấp, tuy nhiên khó đ ạt được s ự hoàn thiện. Nhu cầu dinh dưỡng của cây và sự cung cấp chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Mục tiêu cuối cùng là sản xuất có lãi, cho lãi ổn định và không ảnh hưởng đến môi trường tức là sản xuất nông nghiệp bền vững. Vì vậy, quy trình bón phân phối hợp cân đối chỉ là gần đúng. Để đáp ứng nhu cầu phân bón cho các loại cây trồng và điều kiện cụ thể, các nhà sản xuất phân bón thường đưa ra nhiều loại phân bón có lượng và tỷ lệ khác nhau để cho nông dân tự chọn lựa. Giải pháp này khi ứng dụng rộng rãi đã dẫn đến tình trạng quá nhiều loại phân có tỷ lệ và hàm lượng khác nhau, khó kiểm tra, kiểm soát, tăng giá thành và nông dân cũng không đủ thông tin để lựa chọn. Muốn khắc phục được tình trạng trên cần tổ chức và đẩy mạnh nghiên cứu yêu cầu của từng vùng đất đai và cây trồng để đưa ra các t ỷ l ệ thích h ợp và sản xuất theo tỷ lệ đó. Như vậy hoặc là có sự hỗ trợ của nhà nước, hoặc là các nhà sản xuất phân bón tự đảm nhiệm công tác nghiên cứu và hướng dẫn cho nông dân sử dụng như một số nhà kinh doanh phân bón các nước EU và Mỹ đang thực hiện. Việc xây dựng quy trình sử dụng phân bón phối hợp cân đối hướng dẫn cho từng loại cây trồng, trồng trọt trên các điều kiện địa lý thổ nhưỡng khác nhau là rất cần thiết. Đồng thời cần xây dựng những căn cứ khoa h ọc đ ể v ận dụng quy trình hướng dẫn theo sự thay đổi về đặc tính đất của từng khu đồng cụ thể và sự thay đổi thời tiết hàng năm. Bên cạnh đó cần ph ải h ướng dẫn cho nông dân. Muốn vậy cần có tư liệu về dinh dưỡng của các loại cây 8
  9. trồng chi tiết cho đến giống cây trồng, tư liệu về kh ả năng cung c ấp c ủa đ ất. Cần có nghiên cứu và thực nghiệm cụ thể quy trình bón phân cho từng cây. 5.2. Nội dung quy trình bón phân phối hợp cân đối Quy trình bón phân phối hợp cân đối cho một cây trồng c ụ th ể g ồm có: Bón đúng loại phân, đúng lượng phân và cân đối, đúng thời kỳ và đúng cách. Muốn xây dựng được quy trình bón phân phối hợp cân đối cần phải căn cứ vào đặc tính sinh lý cây trồng, điều kiện địa lý th ổ nh ưỡng, th ời ti ết, m ục tiêu năng suất chất lượng… a) Đặc tính sinh lý cây trồng - Nhu cầu dinh dưỡng của cây trong cả quá trình sinh trưởng phát tri ển và trong từng thời kỳ (quyết định loại phân, lượng phân và thời kỳ bón): Lượng chất dinh dưỡng cây hút thể hiện nhu cầu dinh dưỡng của cây và nó thay đổi theo loại, giống cây trồng, năng suất thu hoạch... Bảng nhu cầu dinh dưỡng của một số loại cây trồng NS N P2O5 K2O TT Cây trồng Ghi chú (tấn/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) 1 Lúa 100-120 50-60 50-60 2 Ngô 90-100 60-90 90-100 3 Mía 150-170 80 200-250 4 L ạc 30-50 60-90 50-60 300-400 kg vôi 5 Cao su 40-80 40-70 20-30 6 Chè 60-80 120-180 60-100 80-120 7 S ắn 100-120 40-80 100-140 8 Dứa 200-250 60-70 300-400 - Đặc điểm bộ rễ cây trồng (quyết định cách bón- vị trí bón) Phân bón cần được đưa vào tầng đất có tập trung nhiều rễ nhất, nhất là rễ tơ và lông hút. b) Điều kiện địa lý thổ nhưỡng * Độ chua của đất: Một trong những điều kiện th ổ nh ưỡng quan trọng có liên quan đến chế độ phân bón là phản ứng môi trường đất (tức độ chua hay pH đất). Ta có thể chia các cây trồng thông thường ở Việt Nam làm các nhóm như sau, tùy theo mức độ chịu chua của cây đối với đất: (1) Nhóm cây trồng rất mẫn cảm với độ chua (tức ưa đất từ trung tính đến hơi kiềm): Đứng đầu là cõy bụng vải (pH 6,5-9,0), đậu tương (pH 6,0- 7,0), bắp cải (pH 6,7-7,4),... 9
  10. (2) Nhóm cây trồng mẫn cảm với độ chua (tức ưa đất từ ít chua đến trung tính): Cây đậu xanh (pH 5,5-7,0), cõy bắp (pH 6,0-7,0), cà chua (pH 6,3- 6,7), nhiều loại rau, nhiều loại cây ăn quả… (3) Nhúm cõy trồng mẫn cảm vừa với độ chua (tức có th ể ch ịu đựng với đất chua vừa): Cõy lạc (pH 5,5-7,0), khoai tõy (pH 5,0-5,5),… (4) Nhóm cây trồng ít mẫn cảm với độ chua: Cõy đậu đen, cõy lỳa, cõy mớa… Những cây này có một phạm vi thích ứng rất rộng về pH đất, có th ể dao động từ 3,5-7,5. (5) Nhóm cây trồng ưa chua: cõy chố, cõy dứa (thơm). Cây bông vải đặc biệt mẫn cảm với đất chua. Khi đất bị chua đ ến m ột mức độ nhất định (Tức theo mức độ giảm dần của pH) thỡ trồng bụng khụng cú hiệu quả hoặc khụng cũn trồng được bông nữa, trong khi đó cây đ ậu xanh và cây bắp vẫn cũn cú thể đứng được nhưng năng suất và chất lượng đó bị giảm sỳt đáng kể. Khi pH giảm đến mức cây đậu xanh và cây b ắp không cũn trồng được nữa thỡ cõy lạc vẫn cũn chịu được. Cây lạc có th ể ch ịu đ ựng được ở một khoảng khá rộng của pH đất, nhưng cần được bón phân đầy đ ủ hơn (nhất là Canxi) trên những chân đất đó bị chua húa nhiều. Cõy đậu đen, cây lúa và cây mía là những cây chịu đất nghèo và chua r ất t ốt. Tuy nhiên, trong điều kiện này năng suất đó bị giảm đáng kể nếu chế độ phân bón không tốt. Ngược lại cây chè, cây dứa lại chỉ ưa đất chua và s ẽ mọc rất kém ở những chân đất gần trung tính và hơi kiềm. Theo đặc điểm của cây trồng như đó phõn loại ở trờn th ỡ những cõy càng mẫn cảm với độ chua của đất càng cần được bón các loại phân có ch ứa nhiều Canxi và Magie, nhất là Canxi (vôi hoặc bột đá vôi). Các loại phân đạm, lõn và kali chỉ phát huy được tác dụng tốt khi cây trồng đó được th ỏa món cỏc nguyờn tố “trung lượng” trên. Chung quy lại thỡ cỏc loại cõy trồng từ nhúm 3 trở lờn rất cần đất ít chua và cần đ ược bón các lo ại phân giàu Canxi và Magie. Ngược lại, đối với các cây trồng thuộc nhóm 4 và 5 th ỡ nhu cầu đối với Canxi và Magie rất thấp và do vậy trong cơ cấu phân bón cũng chỉ cần 1 lượng vừa phải. Ngoài yờu cầu về cỏc nguyên tố thứ yếu, mỗi cây trồng đều đũi hỏi một liều lượng và tỷ lệ các nguyên tố NPK nhất định. Tuỳ theo yêu cầu đó mà chọn các loại phân NPK theo các tỷ lệ NPK thích hợp. * Độ màu mỡ của đất Độ màu mỡ của đất thể hiện qua hàm lượng và sự chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong đất. Đất có độ phỡ nhiờu cao mức độ phản ứng của cây với phân bón thấp. 10
  11. Ví dụ: Ngô, lúa phản ứng tích cực với phân khi đất nghèo, cây khoai tây lại cho hiệu suất phân bón cao ở đất giàu. Có thể phân chia độ màu mỡ của đất làm 3 loại sau: - Đất tốt: là đất có tính chất hoá học tốt. Các loại đất này th ường không chua hoặc ít chua, giàu các nguyên tố Canxi, Magie và các nguyên tố dinh dưỡng khác. Các loại đất này thường là đất phù sa mới của các con sông, đất đen, đất nâu đỏ phát triển trên đá Bazan, đá vôi… - Đất trung bỡnh: Loại này thường bao gồm các loại đất đó bị chua húa trung bỡnh, cú hàm lượng Canxi, Magie và cả các nguyên tố dinh d ưỡng khác ở mức trung bỡnh. Cỏc loại đất này thường là đất phù sa cũ, đ ất đ ỏ nâu trên Bazan, đất xám xẫm màu… - Đất xấu: Bao gồm các loại đất đó bị chua nhiều, cú hàm lượng Canxi, Magie và các nguyên tố dinh dưỡng khác ở mức nghèo. Các loại đất này thường là đất phù sa cổ, đất đỏ lợt màu trên Bazan, đất xám bạc màu… Căn cứ tính chất đất để xác định lượng phân và loại phân bón cho phù hợp. Ở các loại đất tốt việc bón phân thường cũng chỉ cần chú ý bún cỏc loại phõn chớnh yếu là cỏc nguyờn tố NPK. Ngược lại, ở đất trung b ỡnh, nh ất là ở đất xấu thỡ việc bún phõn vụ cựng quan trọng. Bún phõn cho c ỏc lo ại đ ất này, ngoài việc phải bón đầy đủ phân NPK, người ta cũn phải quan tõm nhiều đến các nguyên tố phụ như Canxi, Magie, Lưu huỳnh. Không nh ững th ế, trên các loại đất xấu, nhất là đất xám bạc màu, người ta cũn ph ải bún cỏc lo ại phõn cú chứa đầy đủ cả các nguyên tố vi lượng cho cây. * Thành phần cơ giới của đất và khả năng hấp thụ của đất Việc di chuyển và cố định dinh dưỡng trong đất do thành ph ần c ơ gi ới quyết định. Quy trỡnh bún phõn cho đất có thành phần cơ giới nhẹ phải tuân thủ nguyên tắc sau: Không bón lót nhiều bằng phân hóa học; bón rải làm nhi ều lần mỗi lần một ít; tránh dùng phân dễ bị rửa trôi; bón nhi ều phân h ữu c ơ và kali; vùi phân hữu cơ sâu và lấp phân hóa học mỏng. Ở đất có thành phần cơ giới nặng: Phải xem nhiệm vụ chống gi ữ ch ặt lân là một nhiệm vụ quan trọng, thông qua các biện pháp sau: Bón vôi cho đ ất chua; trung hũa độ chua các loại phân đem bón; bón phân lân cùng với phân hữu cơ; bón supe lân viên để hạn chế tiếp xúc với đất; phân tầng bón lân và bón lân theo hốc, hàng. * Độ mặn của đất: Nguyên tắc bón phân cho đất mặn: Lượng phân hóa học bón lót phải thấp hơn chân ruộng th ường; tránh bón phân hóa học cục bộ; bón phân có tỷ lệ dinh dưỡng cao; bón ph ối h ợp 11
  12. phân hữu cơ với phân hóa học; tận dụng biện pháp phun phân lên lá; t ỡm m ọi cỏch duy trỡ và tăng độ ẩm đất. c) Điều kiện khí hậu thời tiết Trong cỏc yếu tố khớ hậu, thời tiết thỡ lượng mưa và nhiệt độ có ý nghĩa lớn đối với chế độ bón phân. - Lượng mưa quyết định hàm lượng nước trong đất và độ ẩm không khí. - Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật đ ất, năng l ực hút thức ăn của cây từ môi trường ngoài… Cho nên chế độ bón phân ở vùng ẩm ướt phải khác chế độ bón phân ở vùng khô hạn. Vùng mưa nhiều bón phân phải chú ý: Bún phõn nụng; bún lút phõn khoỏng ít mà phải tăng cường bón thúc, bón làm nhiều lần; bón bằng loại phân ít di động; bón phối hợp phân hữu cơ và phân hóa h ọc để giảm bớt vi ệc rửa trôi. d) Dạng phõn bún Khi bón các loại phân hóa học, phân có thể làm thay đổi độ chua c ủa đất. Về mặt này phân húa học cú thể chia làm 3 nhúm: - Nhúm cỏc loại phõn gõy chua: Đạm amôn sunfat, amụn clorua, supe lõn, kali clorua, kali sunfat. - Nhóm các loại phân gây kiềm: Đạm diamôn cacbonat, phân lân nung chảy, apatit, phôtphorit, kali cacbonat. - Nhúm cỏc loại phõn trung tớnh: urờ, amụn nitrat. Một hệ thống phân bón phối hợp cân đối có nhiệm vụ sử dụng ph ối hợp hợp lý các loại phân chua, phân kiềm và vôi để giữ được độ chua thích hợp cho cây, cho sự phát triển của hệ vi sinh vật đất và làm cho đất có lý tớnh tốt. 5.3. Bún phõn NPK Thiờn Nụng a) Bún phõn Thiờn Nụng cho lỳa (tớnh cho sào 500m2) * Hiện nay trong điều kiện thâm canh, Nhà máy Phân bón Thiên Nông khuyến cáo nông dân nên bón phân cho lúa với liều lượng như sau: - Bún lút: + Phõn chuồng hoặc huy động cỏc loại phõn h ữu cơ kh ỏc: 8-10 t ấn/ ha (400-500 kg/1 sào). + Phõn hỗn hợp NPK Thiờn Nụng: NPK 5:10:3; NPK 6:8:4; NPK 6:9:3 (Lượng bún 30-35 kg/ 1 sào, tương đương 600-700 kg/ ha). 12
  13. - Bún thỳc: + Bún thỳc đẻ nhỏnh: NPK 12:2:10 (14-17 kg/ 1 sào) hoặc NPK 8:2:8 TE (17-20 kg/ 1 sào). + Bún thỳc đũng: NPK 12:2:10 (11-14 kg/ 1 sào) ho ặc NPK 8:2:8 TE (14-17 kg/ 1 sào). (Trờn đất bạc màu, kali có tác dụng tăng năng suất rừ rệt, nờn cú th ể bún bổ sung kali cho lỳa; đất phèn nặng, đất mới khai hoang c ần ph ải bún nhiều lõn). * Thời kỳ và kỹ thuật bún phõn: - Bún lút: Toàn bộ phõn hữu cơ và phõn hỗn hợp NPK Thiờn Nụng như trờn. - Bón thúc đẻ nhánh: + Tiến hành sớm sau khi lỳa bộn rễ hồi xanh. + Cần phải bún tập trung, bún chủ yếu là phõn hỗn h ợp NPK Thiên Nông để thúc đẩy lúa đẻ nhánh mạnh và tập trung. + Lỳa ngắn ngày nờn bún 1 lần, lỳa dài ngày cú th ể bún 1-2 l ần tuỳ thuộc vào tỡnh hỡnh sinh trưởng của lúa. - Bón thúc đũng: + Có thể bón đón đũng hoặc nuụi đũng. + Bón đón đũng vào lỳc lỳa đẻ nhánh tối đa, trước trỗ 30-35 ngày, có tác dụng xúc tiến phân hoá gié và hoa nhằm đạt số hạt/bông cao. + Nếu lúa sinh trưởng tốt có thể không bón đón đũng vỡ nếu bún lỳa s ẽ đẻ nhánh vô hiệu nhiều. + Bón nuôi đũng tiến hành vào bước 4-6 phân hoá đũng, trước trỗ 12-15 ngày, có tác dụng kéo dài tuổi thọ của lá, tăng kh ả năng quang h ợp, có tác dụng nâng cao tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt. b) Bún phõn Thiờn Nụng cho ngụ (tớnh cho sào 500m2) - Bón lót: Lượng bón: 5-7 tạ phân chuồng hoai + 25-30 kg/1 sào NPK 6:9:3 (hoặc NPK 6:8:4). Bón theo hàng hoặc theo hốc. Bón xong lấp kín phân. - Khi cây bén rễ (với ngô trồng bầu) và có 2- 3 lá thật (ngô trồng hạt). Dùng phân NPK 12:2:10 liều lượng 4-5 kg/1 sào hoà vào nước để t ưới cho ngô. - Bón thúc lần 1: Khi ngô có 3- 4 lá (ngô trồng hạt) và 4- 5 lá (ngô b ầu): Lượng bón: 20-25 kg/1 sào NPK 12:2:10. Bón cách gốc 5-7cm, k ết h ợp vun nhẹ. - Bón thúc lần 2: Khi ngô có 7 - 9 lá. Lượng bón: 20- 25 kg/1 sào NPK 12:2:10. Bón cách gốc 7-10 cm, k ết hợp vun cao. 13
  14. - Bón thúc lần 3: Khi cây ngô xoắn nõn (10- 15 ngày trước trỗ cờ). Lượng bón: 10-12 kg/1 sào NPK 12:2:10. Bón xa gốc 10-15 cm k ết h ợp vun cao lần cuối. c) Bón phân Thiên Nông cho lạc (tính cho sào 500 m2) - Bón lót: 5-7 tạ phân chuồng + 20- 25 kg NPK 6:9:3 + 15-20 kg vôi b ột/ 1 sào. Bón vôi bằng cách rải trên ruộng và cày bừa để trộn vào đất trước khi trồng ít nhất 10 ngày. Phân chuồng và NPK bón theo hàng, sau đó l ấp đ ất dày 5- 7 cm rồi mới gieo hạt giống. - Bón thúc lần 1: Khi lạc có 3- 5 lá, bón 10- 15 kg NPK 6:9:3/ 1 sào, bón cách gốc 7- 10 cm, kết hợp xới xáo và làm cỏ, vun nhẹ. - Bón thúc lần 2: Khi lạc ra hoa rộ, bón 15-20 kg vôi bột/ 1 sào, kết h ợp vun cao gốc để tạo bóng tối cho lạc ra củ và chống đổ. d) Bún phõn Thiờn Nụng cho mớa (tớnh trờn 1 sào 500 m2) * Phân bón cho mía tơ - Phõn bún lút: + Phân chuồng hoai, phân xanh hoặc các nguồn phân h ữu c ơ khác: 15-20 tấn/ha (750-1.000 kg/1 sào). + Vụi bột: 1-2 tấn/ha (50-100 kg/1 sào) tuỳ thuộc độ chua của đất; bón rải đều trên ruộng trước khi cày bừa lần cuối. + Phõn bún hỗn hợp NPK Thiờn Nụng (NPK 6:8:4; NPK 6:9:3; NPK 5:10:3): Lượng bón từ 1,3-1,5 tấn/ha (65-75 kg/1 sào). Yêu cầu bón phân xong phải lấp một lớp đất mỏng lên trên trước khi đặt hom để kh ỏi ảnh hưởng đến sự ra rễ và nảy mầm của mía. - Phõn bún thỳc: Sử dụng phân bón hỗn hợp NPK 3 màu (NPK 8:2:8; NPK 12:2:10; NPK 10:5:10): Lượng bón từ 0,7-0,8 tấn/ha (35-40 kg/1 sào); Bón khi mía đẻ nhánh và khi mía có 3-5 lóng. Yêu c ầu phân bón ph ải đ ược bón sâu và lấp kín để tránh bốc hơi và rửa trôi làm giảm hiệu lực của phõn bún. * Phõn bún cho mớa gốc - Phõn bún lút: + Phõn bún hỗn hợp NPK Thiờn Nụng (NPK 10:6:3; NPK 10:6:4; NPK 10:10:5): Lượng bón từ 1,4-1,5 tấn/ha (70-75 kg/1 sào). - Phõn bún thỳc: Sử dụng phõn bún hỗn hợp NPK Thiờn Nụng (NPK 8:2:8; NPK 12:2:10; NPK 10:5:10): Lượng bón từ 0,7-0,8 tấn/ ha (35-40 kg/ 1 sào). Dựng cày, cày sỏt gốc, bún đều phõn và lấp kớn. 14
  15. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1