intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu luyện thi môn triết học

Chia sẻ: Nguyenduc Duyet | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

266
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trết học Mác - Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX và phát triển cho đến ngày nay. Từ khi ra đời, triết học Mác - Lênin đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử triết học và trở thành thế giới quan, phương pháp luận của hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn của con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu luyện thi môn triết học

  1. Câu 1 : Trình bày điều kiện tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin Nguyễn Đức Duyệt CNTriết K08 Trết học Mác - Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX và phát triển cho đến ngày nay. Từ khi ra đời, triết học Mác - Lênin đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử triết học và trở thành thế giới quan, phương pháp luận của hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn của con người. - Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác Nhìn chung, có hai nguồn gốc ra đời của triết học là nguồn gốc tri thức và nguồn gốc xã hội. Đối với triết học Mác thì nguồn gốc ra đời biểu hiện thành các điều kiện sau: 1. Điều kiện kinh tế - xã hội. 1.1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng trong công nghiệp làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc và trở thành xu thế phát triển của nền sản xuất xã hội. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở thành cường quốc công nghiệp. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản được củng cố tạo ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tư bản phát triển kèm theo đó mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng lên, bất công xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản với tư sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp. 1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp vô sản trở thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản vốn mang tính đối kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở thành phố Liông (Pháp) năm 1831 tuy bị đàn áp nhưng lại bùng nổ tiếp vào năm 1834. Ở Anh có phong trào Hiến chương vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, là phong trào cách mạng to lớn có tính chất quần chúng và có hình thức chính trị. Nước Đức nổi lên phong trào đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi đã mang tính giai cấp. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng. Ở Anh, Pháp giai cấp tư sản tuy nắm quyền thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là vị trí tiên phong trong quá trình cải tạo dân chủ như trước. Còn giai cấp tư sản Đức đang lớn lên trong lòng xã hội phong kiến, vốn đã khiếp sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư sản Pháp 1789, nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử với sứ mệnh xoá bỏ xã hội tư bản và trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội. Như vậy, thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn của phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản đòi hỏi phải được soi sáng bởi một hệ thống lý luận, một học thuyết triết học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để định hướng phong trào đấu tranh nhanh chóng đạt được thắng lợi. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và phong trào đấu tranh của họ đã tạo ra nguồn tư liệu quý báu về thực tiễn xã hội để Các Mác và Ph. Ăngghen khái quát xây
  2. dựng những quan điểm triết học. 2. Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên 2.1. Nguồn gốc lí luận : Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm với trí tuệ nhân loại, Các Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết học Đức với hai nhà triết học tiêu biểu Hêghen và Phoiơbắc là nguồn gốc trực tiếp của triết học Mác. Các Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những người theo học triết học Hêghen và nghiên cứu triết học Phoiơbắc. Qua đó, hai ông đã nhận thấy: Tuy học thuyết triết học của Hêghen mang quan điểm của chủ nghĩa duy tâm nhưng chứa đựng cái “hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng. Còn học thuyết triết học Phoiơbắc tuy còn mang nặng quan niệm siêu hình nhưng nội dung lại thấm nhuần quan điểm duy vật. Các Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa “hạt nhân hợp lý” của Hêghen và cải tạo, lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng nên lí luận mới của phép biện chứng. Hai ông đã kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử khác của nó để xây dựng nên lí luận mới của chủ nghĩa duy vật. Từ đó tạo ra cơ sở để hai ông xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất một cách hữu cơ. Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sắc là A.Smít và Đ.Ricácđô không những là nguồn gốc để xây dựng học thuyết kinh tế mà còn là tiền đề lý luận để hình thành quan điểm triết học. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như Xanh Ximông và S.Phuriê là một trong ba nguồn gốc lí luận của triết học Mác. Các Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa những quan điểm tiến bộ của chủ nghĩa xã hội không tưởng!..... 2.2 Tiền đề khoa học tự nhiên : Cùng với tiền đề kinh tế xã hội ,nguồn gốc lý luận thì những thành tựu của khoa học tự nhiên có vai trò hết sức quan trọng,không thể thiếu trong việc hình thành thế giới quan duy vật khoa học của triết học Mác.Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên đó ,Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học Mác : một là :thuyết tế bào ra đời (1836-1839).Hai là:Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1842-1845).Ba là : Thuyết tiến hóa của Đác-uyn(1959). Cả 3 phát minh ấy có ý nghĩa cung cấp căn cứ khoa học cho những kết luạn duy vật về cấu tạo vật chất,về tự thân vận động,và sự chuyển hóa của các hình thức vận động của thế giới vật chất,và sự phát triển tất yếu lâu dài của giói tự nhiên hưu sinh,mà không cần đến Chúa hay bất cứ lực lượng siêu nhiên nào. Câu 2:Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? 1. Khái niệm thực tiễn Thực tiến la toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan. - Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn. - Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật. - Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định. - hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có 3 hình thức: + Hoạt động sản xuất vật chất + Hoạt động chính trị - xã hội. + Hoạt động thực nghiệm khoa học (Nhằm tạo ra môi trường giống hoặc gần giống môi trường sống bên ngoài: hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng).
  3. - Trong 3 hoạt động trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. 2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý. a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức - Con người muốn tồn tại thì phải lao động sx để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con người, muốn lao động sx con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế giới. - Trong hoạt động thực tiễn , con người dung cac song cụ, các phương tiện để tác động vào thế giới, làm thế giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới. - Trong hoạt động thực tiễn, con ngườidần tự hoàn thiện bản than mình, các giác quan của con người ngày càng phát triển. do đó, làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới. - Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì đông lực cơ bản của nhận thức là thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con người phải giải đáp những câu hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho cac nhà khoa học phải giải đáp những bế tắc của thực tiễn (ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đấp ứng yêu cầu của thực tiễn như KH vật liệu mới, KH đại dương, KH vũ trụ…) - Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện có tác dụng nối dài các giác quan, nhờ vậy làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới. b) Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn. c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Làm sao để nhận biết được nhận thức của con người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở thành chân lý. Tuy nhiên cũng có trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn khiêpr nghiệm mới biết nhận thức đó là đúng hay sai, mà có thể thông qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì những nguyên tắc đó cũng đã được chứng minh từ trong thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối: Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn có khả năngg xác định cái đúng, bác bỏ cái sai. Là tương đối ở chỗ: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó không cho phép người ta hiểu biết bất kỳ một cái gì hóa thành chân lý vĩnh viễn.
  4. VD: (1):nhờ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng mà con người có những hiểu biết nhất định về svật hiện tượng đó. (2):thực tiễn luôn thúc đẩy nhận thức,nhờ trải qua thực tiễn mà con người nhận thức đc nhiều điều.như trải qua khó khăn,thì fải làm gì để vượt qua nó (3):lí luận thì fải liên hệ với thực tiễn,khi nhận thức đc thì fải có n~ việc làm để vận dụng.Vd như học trên lớp lí thuyết bạn cần vận dụng vào đời sống mới thấy ý nghĩa của nó.chứ k chỉ là lí thuyết suôg. (4):nhờ có thực tiễn mà con người có thể tự kiểm tra kết quả của nhận thức,hoàn thiện nhận thức chưa đầy đủ.Vd:ai cũng sẽ có những sai lầm,và nhờ có n~ việc làm thực tế bạn sẽ có thể nhận ra và khắc fục sai lầm đó... Câu 3.Nội dung quy luật sự biến đỏi về chất- lượng.Ý nghĩa phương pháp luận. Đây là một quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển. Nội dung quy luật :chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Cái gì làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác thì đó là chất của sự vật. Chất của sự vật chỉ bộc lộ thông qua các mối quan hệ Ví dụ: Chất của một người cụ thể chỉ được bộc lộ thông qua mối quan hệ với người khác. Ví dụ: Anh A sống tốt vì anh A gúp đỡ mọi người. Chất của sự vật bộc lộ thông qua những thuộc tính của nó Ví dụ: ngoài những thuộc tính giống loài vật con người có thuộc tính khác với loài vật là: Biết chế tạo và xử dụng công cụ lao động. Chất của sự vật không chỉ quy định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn tạo bởi phương thức liên kết. Ví dụ: cũng là các phân tử các bon nhưng phương thức liên kết của than trì khác với phương thức liên kết của kim cương. - Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, cũng như của các thuộc tính của sự vật. Nếu như chất là cái làm cho nó là nó, thì lượng là cái chưa làm cho nó là nó Ở đây chiều cao, cân
  5. nặng, trình độ vẫn là lượng của sự vật, bởi vì chiều cao, cân nặng, trình độ vẫn chưa làm cho anh A khác với anh B. Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, bởi sự phân biệt đó phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của sự vật với các sự vật khác.Ở mối quan hệ này thì là chất song sang mối quan hệ khác nó lại đóng vai trò là lượng. Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất Bất kì sự vật nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt : lượng và chất. Chúng gắn bó hữu cơ với nhau, quy định lẫn nhau trong đó lượng là cái thương xuyên biến đổi, chất là cái tương đối ổn định, lượng biến đổi đến một mức độ nhất định sự vật chuyển hóa, chất mới ra đời thay thế chất cũ, *Sự chuyển hoá cũng có thể diễn ra sau một quá trình tích luỹ những thay đổi về lượng trong một khoảng giới hạn nhất định, mới dẫn tới sự thay đổi về chất. Thí dụ : Trạng thái ("chất") của nước tương ứng với nhiệt độ toC ("lượng") của nó. Trong khoảng OoC < toC < 100oC thì nước vẫn ở trạng thái lỏng ("chất cũ"). Chỉ khi tới giới hạn toC = 100oC và tiếp tục cung cấp nhiệt lượng để duy trì nhiệt độ đó, nước mới chuyển sang trạng thái hơi ("chất mới"). Khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật được gọi là độ. - Độ là một phạm trù triết học, dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Phạm trù Độ cũng nói lên sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật. Trong thí dụ trên, khoảng từ OoC đến 100oC là đo tồn tại của nước ở trạng thái lỏng. (Lưu ý : phạm trù độ trong triết học khác với khái niệm độ trong đời sống hằng ngày). Tại điểm giới hạn (trong thí dụ trên là OoC và 100oC). Độ tiếp tục biến đổi tới một giới hạn nhất định để làm thay đổi về chất, sự thay đổi tại điểm tới hạn gọi là Điểm nút .Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật.Sự vật phát triển thông qua những độ khác nhau, do đó tạo thành một đường nút của những quan hệ về độ trong quá trình phát triển. Tại điểm nút, sự
  6. thay đổi vế chất của sự vật được gọi là bước nhảy. Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật. Sự chuyển hoá được thực hiện là do sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây ra. Bước nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể là bước nhảy thoái bộ, tuỳ theo sự tích luỹ về lượng trước đó trong các trường hợp cụ thể khác nhau. Các hình thức của bước nhẩy :Bước nhầy đột biến là bước nhảy thực hiện trong thời gian rất ngắn lamg thay đổi chất của toàn bộ kết cấu sự vật. VD: lượng uranium 235 đuợc tăng đên giới hạn nhất định sẽ tạo ra vụ nổ nguyên tử. Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ từng bước băng cách tích lũy dân dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. VD: Từ chất của một sinh viên sang chất của một cử nhân phải có quá trình tích lũy kiến thức nâu dài suốt 4 năm. Căn cứ vào các hình thức của bước nhẩy có bước nhày toàn bộ và bước nhảy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ là bước nhẩy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự vật. Bước nhảy cục bộ là bước nhảy thay đổi của những mặt những yếu tố riêng lẻ của sự vật. + Sự tác động trở lại của chất đối với lượng. Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo ra một lượng mới cho phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất là lượng. Sự quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng. c. Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dẫn những thay đổi về lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi. - Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy. - Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không thực hiện bước nhảy.
  7. - Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời. - Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội đủ các điều kiện chin muồi. Câu 4 :Nội dung nguyên lý về sự phát triển.ý nghĩa phương pháp luận. ( có thể phân tích thêm phần nội dung này nếu thời gian dài ) Nội dung nguyên lý về sự phát triển : Quan niệm siêu hình: + Phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất. + Phát triển như là 1 quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co thăng trầm phức tạp. Quan niệm biện chứng: + Phát triển là 1 quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó vừa dần dần, vừa nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cái cũ. + Phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến thay đỏi về chất diễn ra theo đường xoáy ốc. + Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật ( mâu thuẫn bên trong ) + Phát triển không bao hàm mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát sự vận động đi lên cái mới thay thế cái cũ. + Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực. - Giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi các yếu tố làm nảy sinh các hợp chất phức tạp, xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu. - Giới hữu cơ thể hiện ở khả năng thích nghi. - Vấn đề xã hội: sự phát triển của tư duy thể hiện khả năng con người làm chủ thế giới. Tính chất của sự phát triển: Tính khách quan: Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật. Tính phổ biến:
  8. Phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. Tính đa dạng: - Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau . - Quá trình phát triển chịu sự tác động khác nhau có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm. Ý nghĩa phương pháp luận: + Trong nhận thức và hành động thực tiễn phải có quan điểm phát triển khi xem xét đánh giá các hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, sự biến đổi. + Phải nhìn thấy cái mới, xu thế tất yếu của sự phát triển có thái độ ủng hộ cái mới tạo điều kiện cho cái mới ra đời. + Quan điểm phát triển là cơ sở và niềm tin cho thái độ lạc quan khoa học của người cách mạng. + Cần chống lại quan điểm nóng vội duy ý chí muốn xóa bỏ cái cũ khi chưa có đủ điều kiện, quan điểm bảo thủ trì trệ gây cản trở cho sự phát triển. ⇒ Nguyên lý về sự phát triển: Như chúng ta đã biết, phát triển là khuynh hướng của vận động, đi từ thấp đến cao, đi từ đơn giản đến phức tạp. Còn vận động thì có cái sinh ra và có cái mất đi; có cái vận động đi lên, có cái vận động đi xuống. Phát triển gồm có: phát triển trong tự nhiên là thích nghi cơ thể với môi trường; trong XH là nâng cao năng lực tự nhiên ; trong tư duy là hoàn thiện khả năng nhận thức của con người. Mọi sự vật, hiện tượng luôn không ngừng vận động và phát triển. Vì vậy, khi xem xét 1 sự vật phải có quan niệm sự vật đó phát triển (như đã nói ở trên phát triển là khuynh hướng vận động đi từ thấp đến cao). Ý nghĩa thực tiễn: Chúng ta cần chú trọng đến điều kiện khả năng, tình hình thực tế của đối tượng để nhận ra mọi xu hướng thay đổi có thể xảy ra đối với đối tượng. Thông qua các hoạt động thực tiễn, chúng ta cần xây dựng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi đối tượng; phát huy những mặt tốt, hạn chế những mặt xấu của đối tượng, hướng đối tượng vận động theo quy luật phù hợp với lợi ích. Câu 6 : Tồn tại xã hội.Ý thức xã hội. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Ý thức xã hội : là toàn bộ dời sống tinh thần của xã hội bao gồm tình cảm, tập quán truyền thống, quan điểm lý luận... phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử xã hội. Cấu trúc của ý thức xã hội: bao gồm hai yếu tố: + Tâm lý xã hội: là toàn bộ tình cảm, tâm trạng truyền thống, xã hội được hình thành một cách tự phát dưới ảnh hưởng trực tiếp của những điều kiện sinh sống hàng ngày của con người.
  9. + Hệ tư tưởng là quan niệm, tư tưởng đã được hệ thống hóa thành lý luận thành các học thuyết khác nhau về xã hội. Mối quan hệ của các yếu tố tạo thành ý thức xã hội (mối quan hệ của tâm lý xã hội và hệ tư tưởng). Giống nhau (thống nhất nhau) ): Cả tâm lý xã hội và hệ tư tưởng đều được sinh ra từ tồn tại xã hội và đều phản ánh những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất-xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học v.v). Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: 1. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội , do tồn tại xã hội quyết định : Quan niệm duy tâm coi tinh thần , tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định tiến trình phát triển của mọi xã hội . Chủ nghĩa duy vật thì khẳng định rằng: - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội. - Tồn tại xã hội như thế nào ý thức xã hội như thế ấy. Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi thì những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật ... sớm muộn sẽ biến đổi theo. Vì vậy ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định. 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội : Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định. Nhưng ý thức xã hội không hoàn toàn thụ động, nó có tính năng động, có tính độc lập tương đối trong sự phát triển của mình . Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây : * Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội . Do sức mạnh của thói quen, tập quán truyền thống, do những lực lượng xã hội, đảng phái, giai cấp lỗi thời tìm mọi cách duy trì ý thức cũ, chống lại ý thức xã hội mới tiến bộ hơn. * Tính vượt trước của tư tưởng tiến bộ khoa học . Tư tưởng của con người, nhất là tư tưởng triết học, khoa học, nghệ thuật có thể đóng vai trò dự báo tương lai, tìm ra được khuynh hướng phát triển chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. * Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội. Những quan điểm và lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không, mà được tạo nên trên cơ sở
  10. những tài liệu lý luận của các thời đại trước, tức là có quan hệ kế thừa với ý thức tư tưởng của thời đại trước. * Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng. Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học. Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định của tồn tại xã hội, nhưng giữa chúng có mối quan hệ với nhau . Sự liên hệ tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức có những tính chất và những mặt không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất . * Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội : Đây là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Ý thức tiến bộ - cách mạng : Thúc đẩy xã hội phát triển Ý thức lạc hậu : ngăn cản sự phát triển của xã hội . Tóm lại : Ý thức xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng nó có tính độc lập tương đối của nó. Vì vậy nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách máy móc, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, không thấy vai trò của tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm . Ý nghĩa phương pháp luận : 1. Khi nghiên cưú các hiện tượng ý thức, không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu phát hiện những mâu thuẫn của đời sống xã hội là nảy sinh các hiện tượng ý thức ấy . 2. Muốn khắc phục các hiện tượng ý thức cũ – xây dựng ý thức mới phải chú ý tạo lập được hiện thực đời sống, nó là mảnh đất tốt nảy sinh, tồn tại phát triển các hiện tượng ý thức . 3. Coi trọng cuộc cách mạng văn hóa-tư tưởng, có tác động rất mạnh trở lại hiện thực cuộc sống. Có ý nghĩa đối với quá trình hình thành nền văn hóa mới con người mới . Câu 7 :Phân tích điều kiện ra đời ,đặc trưng và ưu thế của SX hang hóa : * Điều kiện ra đời, tồn tại của kinh tế hàng hoá Sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện: - Phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do có phân công lao động xã hội, mỗi ngành chỉ sản xuất ra một vài thứ sản phẩm. Song nhu cầu tiêu dùng của xã hội lại bao hàm nhiều thứ khác nhau làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. - Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất, sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định. Trong lịch sử, tính tách biệt này do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chi phối. Sau đó, trong
  11. điều kiện của sản xuất lớn với sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, thì sự tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất, giữa các doanh nghiệp thuộc cùng chế độ sở hữu có tính tự chủ kinh doanh qui định. Điều này làm cho chủ thể sản xuất có sự độc lập nhất định, sản phẩm làm ra thuộc quyền chi phối của họ, người này muốn dùng sản phẩm lao động của người khác phải thông qua trao đổi mua bán hàng hoá. * Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá - Về đặc trưng của sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hoá có hai đặc trưng sau: + Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán. Trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. + Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân vừa mang tính chất xã hội. Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra để cho xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân.Tính chất tư nhân có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. - Về ưu thế của sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hoá có những ưu thế sau: + Thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng và sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự túc, tự cấp, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội đáp ứng đầy đủ hơn. + Quy mô sản xuất được mở rộng dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội, điều đó tạo điều kiện cho việc ứng dụng thành tựu khoa học của sản xuất.
  12. + Dưới tác động của các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như: quy luật giá trị, cạnh tranh cung cầu buộc người sản xuất năng động sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. + Sự mở rộng và giao lưu kinh tế làm cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng cao. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó như phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái... Câu 4: Phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ. 1. Nguồn gốc của tiền tệ. Để tìm hiểu nguồn gốc của tiền tệ, ta hãy xem xét quá trình phát triển của các hình thái biểu hiện của giá trị: Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thủy tan rã và chỉ thường gặp ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi. Ở đây, giá trị của hàng hoá này chỉ biểu hiện đơn nhất ở một hàng hoá khác và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi được hình thành ngẫu nhiên. Ví dụ như 20 vuông vải = 1 cái áo. Cái áo ở đây đóng vai trò vật ngang giá - hình thái phôi thai của tiền tệ. Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển thì hình thái thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng của hàng hoá ra đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hoá nào đó được trao đổi với nhiều hàng hoá khác một cách thông thường phổ biến. Ở đây, giá trị của hàng hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này, giá trị của hàng hoá được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng - hàng. Ví dụ như 20 vuông vải = 1 cái áo, = 10 đấu chè, = 40 đấu cà phê, = 0,2 gam vàng... Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung, hình thái thứ ba xuất hiện: Hình thái chung của giá trị. Ở hình thái này, giá trị của mọi hàng hoá được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò làm vật ngang giá chung - "vật ngang giá phổ biến". Các hàng hoá đều đổi thành vật ngang giá chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng hoá cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành môi giới. Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ hàng hoá nào cũng có thể trở thành vật
  13. ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung. Ví dụ như 1 cái áo hoặc 10 đấu chè hoặc 40 đấu cà phê hoặc 0,2 gam vàng = 20 vuông vải. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thông nhất thì hình thái thứ tư ra đời: hình thái tiền. Giá trị của tất cả các hàng hoá ở đây đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò tiền tệ. Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng dần dần được chuyển sang các kim loại quý như đồng, bạc và cuối cùng là vàng. Ví dụ như: 10 vuông vải hoặc 1 cái áo hoặc 10 đấu chè = 0.02 gam vàng. Như vậy, tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá. 2. Bản chất của tiền: Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các loại hàng hoá. Nó là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. 3. Tiền có 5 chức năng. Nó là thước đo giá trị, là phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới. Trước hết, tiền là thước đo giá trị, tức là nó dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác. Khi đó, giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả hàng hoá có thể lên xuống xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả luôn bằng giá trị. Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá, tức là tiền đóng vai trò là một phương tiện lưu thông. Khi ấy, trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H - T - H'. Đây là công thức lưu thông hàng hoá giản đơn. Với chức năng này, tiền xuất hiện dưới các hình thức vàng thoi, bạc nén, tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy là ký hiệu giá trị do nhà nước phát hành buộc XH công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực (không kể đến giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền). Khi thực hiện chức năng này, tiền giúp quá trình mua bán diễn ra dễ dàng hơn nhưng nó cũng làm việc mua bán tách rời nhau cả về không gian lẫn thời gian nên nó bao hàm khả năng khủng hoảng. Tiền đôi khi được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng có giá trị thực mới thực hiện được chức năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ tiền cho lưu thông.Khi kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nào đó tất yếu sẽ sinh ra mua bán chịu và tiền có thêm chức năng phương tiện thanh toán như trả nợ, đóng thuế... Tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời như cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ chưa
  14. có tiền hoặc không đủ tiền. Nhưng nó cũng làm cho khả năng khủng hoảng tăng lên. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán, loại tiền mới - tiền tín dụng - xuất hiện, có nghĩa là hình thức tiền đã phát triển hơn. Chức năng cuối cùng của tiền là tiền tệ thế giới. Chức năng này xuất hiện khi buôn bán vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước. Khi thực hiện chức năng này, tiền thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. Thực hiện trức năng này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền của nước khác tuân theo tỷ giá hổi đoái, tức là giá cả của một đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác. Tóm lại, cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, tiền có 5 chức năng. Những chức năng này có quan hệ mật thiết và thông thường tiền làm nhiều chức năng một lúc. CÂU 9 :hê thống xhcn và thanh tuu của no : Chế độ xã hội chủ nghĩa đã từng bước đưa nhân dân lao động lên làm chủ xã hội, thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do dân chủ trên toàn thế giới. Sự ra đời của chế độ xã hội chủ nghĩa cũng có nghĩa là chế độ dân chủ được thiết lập. Bắt nguồn từ bản chất giai cấp của nó, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, chế độ dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân lao động, thực hiện ngày càng đầy đủ những quyền dân chủ, ngăn ngừa và trấn áp những hành vi xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân. Chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ đảm bảo quyền làm chủ trên thực tế cho nhân dân lao động ở các nước xã hội chủ nghĩa, mà hơn thế nữa nó còn thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho nền tự do dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa và trên toàn thế giới. - Trong hơn 70 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ về tiềm lực kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội trên qui mô lớn với trình độ hiện đại, bảo đảm ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nước Nga trước cách mạng Tháng Mười so với các nước phát triển khác bị lạc hậu từ 50 năm đến 100 năm. Khi bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, thu nhập quốc dân tính theo đầu người chỉ bằng 1/22 của Mỹ cùng thời. Nhưng chỉ sau một thời gian ngắn Liên Xô
  15. đã trở thành một trong hai siêu cường của thế giới. năm 1985, thu nhập quốc dân của Liên Xô bằng 66% của Mỹ, sản lượng công nghiệp bằng 85% của Mỹ. Với công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, Liên Xô đã trở thành một nước có trình độ học vấn cao, thu được những thành tựu đáng kể trong việc chăm sóc sức khỏe, phát triển y tế và bảo đảm phúc lợi xã hội cho nhân dân lao động. Trước cách mạng Tháng Mười, ¾ nhân dân Nga mù chữ, chỉ 20 năm sau, nạn mù chữ đã xóa xong. Vào cuối năm 1980, Liên Xô là một trong những nước có trình độ học vấn cao nhất thế giới. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã đạt được những bước tiến lớn trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chinh phục vũ trụ, có tiềm lực quân sự và công nghiệp quóc phòng hùng mạnh. Trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học và công nghệ cũng có những thành tựu rất to lớn. - Với sự lớn mạnh toàn diện, chủ nghĩa xã hội có ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống chính trị thế giới, đóng vai trò quyết định đối với sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dan tộc và thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.Chế độ xã hội chủ nghĩa được thiết lập không chỉ mở ra một xu thế phát triển tất yếu cho các dân tộc là con đường xã hội chủ nghĩa, mà bằng sự giúp đỡ tích cực, có hiệu quả về nhiều mặt, các nước xã hội chủ nghĩa đã góp phần làm phát triển mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc. năm 1919, các nước thuộc địa và nửa thuộc địa chiếm 72% diện tích và 70% dân số thế giới, tới nay chỉ còn 0,7% diện tích và 5,3% dân số thế giới. Tính đến nay, hàng trăm nứoc đã giành được độc lập. Trên một trăm nước tham gia vào Phong trào không liên kết. - Sức mạnh của chủ nghĩa xã hội hiện thực đóng vai trò quyết định đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hủy diệt, bảo vệ hòa bình thế giới. - Ngay tại các nước phương Tây, nhân dân lao động được sức hấp dẫn thực tế của chủ nghĩa xã hội đã đáu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ, các phúc lợi xã hội...Với sức ép của các nước xã hội chủ nghĩa, các nước phương Tây phải nhượng bộ và cháp nhận thực tế rất nhiều yêu sách đó. Tóm lại, từ tháng 11 năm 1917 cho đến sự kiện tháng 8 năm 1991, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô đã tồn tại hơn 70 năm, ở các nước Đông Âu hơn 40 năm kể từ năm 1945. Chủ nghĩa xã hội hiện thực đã trải qua một thời kỳ phát triển rực rỡ, có những thành tựu to lớn và đã phát huy tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển lịch sử của loài người. Cau 10 : co chế thị trường ưu điểm và khuyết điểm : C ơ ch ế th ị tr ườ ng là b ộ máy tinh vi đ ể ph ối h ợp m ột cách không t ự giác h o ạ t đ ộ ng c ủ a ng ườ i tiêu dùng v ới nhà s ản xu ất. c ơ ch ế th ị tr ườ ng t ự phát s inh và phát tri ển cùng v ới s ự phát tri ển c ủa kinh t ế th ị tr ườ ng. Ở đâu có s ả n xu ấ t và trao đ ổi hàng hóa thì ở đó có th ị tr ườ ng và có c ơ ch ế th ị tr ườ ng h o ạ t đ ộ ng. C ơ ch ế th ị tr ườ ng có nh ững ư u đi ểm và tác d ụng mà không có c ơ ch ế n ào hoàn toàn có th ể thay th ế đ ượ c. C ơ ch ế th ị tr ườ ng là c ơ ch ế t ốt nh ất
  16. đ i ề u ti ế t n ền kinh t ế th ị tr ườ ng, tuy nhiên kinh t ế th ị tr ườ ng cũng có nh ững k huy ế t t ậ t v ốn có c ủ a nó. Đ ể nghiên c ứu nh ững v ấn đ ề này, chúng tôi nhóm s inh viên c ủ a l ớp Ngân hàng E cao đ ẳng 24 xin trình bày m ột s ố ý ki ến v ề ư u đ i ể m và khuy ế t t ậ t c ủa c ơ ch ế th ị tr ường và nh ững gi ải pháp đ ể kh ắc p h ụ c nh ững khuy ế t t ậ t đó. I . C Ơ CH Ế TH Ị TR ƯỜ NG. C ơ ch ế th ị tr ườ ng là c ơ ch ế đi ề u ti ết c ủa n ền kinh t ế th ị tr ườ ng do t ác đ ộ ng c ủ a các quy lu ật v ốn có c ủa nó. Nói m ột cách c ụ th ể h ơn, c ơ ch ế t h ị tr ườ ng là h ệ th ố ng h ữ u c ơ c ủ a s ự thích ứng l ẫn nhau, s ự đi ều ti ết l ẫn n hau c ủ a các y ế u t ố giá c ả, cung - c ầu, c ạnh tranh… tr ực ti ếp phát huy tác d ụ ng trên th ị tr ườ ng đ ể đi ề u ti ết n ền kinh t ế th ị tr ườ ng. Ở V i ệ t Nam tr ướ c th ờ i kỳ đ ổi m ới (1986) c ơ ch ế qu ản lý t ập trung, q uan liêu bao c ấ p đó là c ơ ch ế k ế ho ạch hóa t ập trung. V ới đ ặc tr ưng c ơ b ả n là ho ạ t đ ộ ng kinh t ế đ ều đ ượ c ch ỉ đ ạo t ừ m ột trung tâm là ủy ban K ế h o ạ ch dùng m ệnh l ệ nh hành chính thay cho th ị tr ườ ng, trong phân ph ối dùng c h ế đ ộ c ấ p phát b ằ ng hi ện v ậ t, tem phi ếu, v ới đ ặc tr ưng này c ơ ch ế t ập t rung làm cho các ch ủ th ể kinh t ế không phát huy đ ượ c tính ch ủ đ ộng, sáng t ạ o trong s ả n xu ấ t kinh doanh. N ền kinh t ế n ướ c ta luôn trong tình tr ạng n ghèo nàn, l ạc h ậ u. Sau khi th ực hi ệ n chính sách đ ổi m ới theo c ơ ch ế th ị tr ườ ng có s ự q u ả n lý c ủ a nhà n ưỡ c theo đ ịnh h ướ ng xã h ội ch ủ nghĩa, n ền kinh t ế đã có b ướ c chuy ể n bi ế n rõ r ệ t. Đ ặc tr ưng c ơ b ả n c ủa c ơ ch ế m ới này là h ầu h ết c ác quan h ệ kinh t ế đ ượ c th ể hi ện trên th ực t ế d ướ i hình th ức hàng hóa d ị ch v ụ và v ậ n đ ộng theo c ơ ch ế th ị tr ườ ng có s ự qu ản lý c ủa nhà n ướ c. II. Ư U ĐI Ể M C ỦA C Ơ CH Ế TH Ị TR ƯỜ NG. M ộ t là : c ơ ch ế th ị tr ườ ng kích thích ho ạt đ ộng c ủa các ch ủ th ể kinh t ế , t ạ o đi ề u ki ện thu ậ n l ợ i cho ho ạt đ ộng t ự do kinh t ế c ủa h ọ. Nh ờ v ậy m à có th ể đ ộ ng viên đ ượ c các ngu ồn l ực xã h ội, s ử d ụng chúng m ột cách t i ế t ki ệ m qua đó khai thác có hi ệu qu ả m ọi ti ềm năng c ủa n ền kinh t ế. Các ch ủ th ể kinh t ế t ự quy ết đ ịnh quá trình s ản xu ất kinh doanh, t ự h ạ ch toán kinh doanh, t ự t ổ ch ức s ản xu ất theo lu ật đ ịnh, t ự bù đ ắp chi phí v à t ự ch ị u trách nhi ệ m v ới hi ệu qu ả s ản xu ất kinh doanh, t ự do liên k ết k inh doanh cho nên h ọ có tính đ ộc l ập, có quy ền t ự ch ủ trong s ản xu ất kinh d oanh. Thúc đ ẩ y s ự tìm tòi h ọc h ỏi, có quy ền t ự ch ủ nâng trình đ ộ cao, hi ệu
  17. q u ả kinh doanh, quan tâm th ườ ng xuyên đ ến đ ổi m ới k ỹ thu ật, công ngh ệ, q u ả n lý đ ế n nhu c ầu và th ị hi ếu c ủa ng ườ i tiêu dùng d ần d ẫn đ ến hi ệu qu ả k inh t ế ngày càng đ ượ c nâng cao, thúc đ ẩy n ền kinh t ế phát tri ển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2