intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập môn học Chủ nghĩa Mác - Lênin

Chia sẻ: Nguyen Phong Phu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

2.714
lượt xem
697
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập môn học Chủ nghĩa Mác - Lênin tập hợp các câu hỏi tự luận ôn tập môn Chủ nghĩa Mác - Lênin kèm hướng dẫn trả lời chi tiết cụ thể. Đây là tài liệu bổ ích giúp sinh viên ôn tập và luyện thi tốt môn Chủ nghĩa Mác - Lênin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn học Chủ nghĩa Mác - Lênin

  1. Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày nguyên lý của mối liên h ệ ph ổ bi ến. T ừ đó rút ra ý nghĩa và sự vận dụng nguyên lý này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Trả lời: Khái niệm mối liên hệ: Dùng để chỉ sự tác động ràng buộc qui định và chuyển hóa lẫn nhau của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Tính chất của mối liên hệ: + Thế giới khách quan: Thế giới vật chất tồn tại khách quan nên các mối liên hệ của nó cũng tồn tại khách quan tức là không phụ thuộc vào ý thức của con người. + Tính phổ biến: Mỗi sự vật hiện tượng có vô vàng các mối liên hệ, chúng có vị trí, vai trò khác nhau. Ngay trong các yếu tố của sự vật hiện t ượng cũng có vô vàng các mối liên hệ khác nhau. + Tính đa dạng phong phú: sự vật này có mối liên h ệ này, s ự v ật khác có mối liên hệ khác, trong thời gian khác nhau, không gian khác nhau là các liên h ệ khác nhau. Ý nghĩa phương pháp luận: + Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán tri ệt quan đi ểm toàn diện, tức là khi xem xét các sự vật hiện tượng ph ải xem xét t ất c ả các m ối liên hệ của sự vật hiện tượng đó càng cho chúng ta sự đánh giá, càng chính xác và đầy đủ sự vật hiện tượng chống lại quan điểm siêu hình phiến diện một chiều. + Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể. Khi xem xét các s ự v ật hiện t ượng phải đặt nó trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể để có đánh giá đúng về sự vật hiện tượng. Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải, coi mọi mối quan hệ là như nhau. Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam: + Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả lĩnh vực c ủa đ ời s ống xã h ội (kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng…) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như Đại hội VII của Đảng nêu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “Một là ph ải giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bước đi hình thức và cách làm phù h ợp”. Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh v ực đ ời sống xã hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc. 1
  2. + Đổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó đổi mới kinh t ế là trọng tâm như xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường để tạo ra đ ộng l ực nh ằm phát huy, kiến trúc nền kinh tế trong nhân dân, khai thác vốn đ ầu t ư và trình đ ộ cũng như vốn của nước ngoài, nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đã gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận lợi cho kinh tế VN ngày càng đi lên h ội nhập toàn c ầu hóa kinh t ế th ế giới. Đó là sự vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào sự nghi ệp cách mạng VN đặc biệt là vận dụng nguyên lý của mối liên hệ phổ biến. 2
  3. Câu 2: Anh (chị) hãy giải thích, Trong khi nói về th ực tiễn Lê Nin vi ết “Quan điểm về đời sống và thực tiễn phải là thứ nh ất cơ bản lý lu ận c ủa nh ận thức”. Phân tích và rút ra ý nghĩa sự vận dụng c ủa Đ ảng ta trong công cu ộc xây dựng CNXH hiện nay. Trả lời: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính l ịch s ử xã hội của con người nhằm tạo ra tự nhiên và xã hội. 3 hình thức của hoạt động thực tiễn: - Sản xuất của cải vật chất. - Hoạt động cải tạo xã hội. - Hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó: Hoạt động sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định nhất. Phân tích quan điểm của Lê Nin: “Quan điểm về đời sống và th ực ti ễn phải là thứ nhất cơ bản lý luận của nhận thức”. + Thực tiễn là cơ sở động lực cảu nhận thức: Trong quá trình con người tiến hành hoạt động thực tiễn thì cũng là lúc con ng ười ti ến hành ho ạt đ ộng nhận thức. Nhận thức luôn được thực hiện trên những nền tảng của thực tiễn. + Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức phát triển. Chính trong quá trình con người tiến hành hoạt động th ực tiễn thì t ự nh ững hoạt đ ộng này đặt ra cho con người những yêu cầu nhiệm vụ phải giải quy ết. Khi gi ải quyết được những yêu cầu đó thì nhận thức của con người được tăng lên một bước, sự hiểu biết của con người rộng hơn, sâu hơn. + Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý trong quá trình nh ận th ức có khi con người phạm phải sai lầm. Vì vậy muốn biết con người nhận thức đúng hay sai thì phải đem nhận thức vào kiểm nghiệm trong th ực ti ễn.  Do đó quan niệm của Lê Nin là hoàn toàn đúng đắn. Ý nghĩa phương pháp luận: + Xuất phát từ thực tiễn tôn trọng quy luật khách quan. + Chống cái chủ quan duy ý chí. + Thực tiễn luôn luôn vận động phát triển không ngừng nhận thức, lí luận muốn không lạc hậu phải thường xuyên tổng kết bổ sung. 3
  4. + Mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn của Lê Nin được HCM vận dụng: “Lý luận không có thực tiễn là lý luận suôn, thực tiễn mà ko có lý luận là thực tiễn mù quáng”. Vận dụng của Đảng ta trong quá trình xây dụng CNXH hiện nay: Thời kỳ bao cấp chúng ta chủ quan duy ý chí, khủng hoảng kinh tế, tiêu cực xảy ra. Đến năm 1986 (Đại hội VI), Đảng ta nhận ra hạn chế sai lầm tôn trọng quy luật khách quan đề ra đường lối đổi mới trên mọi lĩnh vực, trong đó l ấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Sau đổi mới chúng ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tại Đại hội XI, Đảng ta khẳng định chấm dứt tình trạng kh ủng hoảng, phát triển nhanh và bền vững đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành m ột n ước công nghiệp. Để phát triển kinh tế, Đảng ta phải ổn định chính trị, “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, ổn định chính trị là nhiệm vụ then ch ốt”. Phát tri ển đ ất nước toàn diện, mọi mặt để thực hiện thành công con đường CNXH. 4
  5. Câu 3: Tại sao nói: “Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB”. Trả lời: Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Bản chất của chủ nghĩa tư bản chính là quan hệ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê dưới hình thức giá trị thặng dư. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tư bản: Quy luật giá trị thặng dư vạch rõ mục đích và phương tiện của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của sản xuất tư bản ch ủ nghĩa là s ản xu ất giá trị thặng dư ngày càng nhiều càng tốt . Phương tiện để đạt mục đích là cải tiến, phát triển khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô s ản xuất, tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng d ư thu được do kéo dài ngày lao động quá giới hạn lao động cần thiết khi các điều kiện khác không thay đổi. Giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Tác động quy luật giá trị thặng dư đối với xã hội tư bản: Quy luật giá trị thặng dư có tác động mạnh mẽ trong xã hội tư bản, Một mặt nó thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển l ực l ượng s ản xu ất, năng su ất lao động xã hội, xã hội hóa sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú… mặt khác, nó làm cho mâu thuẩn vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt, mâu thuẩn giữa tính chất xã hội cảu sản xuất v ới s ự chi ếm h ữu t ư nhân t ư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng tăng. 5
  6. Câu 4: Tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ đối ngoại. Nêu các nguyên tắc đối ngoại của Đảng? Theo anh (chị) nguyên tắc nào là quan trọng nhất. Vì sao? Trả lời: Thành tựu: Chúng ta đã tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác nhiều mặt với các nước, khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác nhiểu mặt với Trung Quốc. Tăng cường quan hệ hữu nghị đoàn kết, đặc biệt với Lào, Campuchia. Phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt với các n ước trong khu vực và đã trở thành thành viên chính thức của Liên hiệp quốc, Asean, Asem, Apec, WTO. Củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nước công nghiệp phát triển, bình thường hóa và thiết lập quan hệ ngoại giao với Mỹ. Hiện nay VN đã có quan hệ ngoại giao hơn 172 nước và vùng lãnh th ổ trên thế giới, mở rộng và tăng cường hữu nghị truyền th ống với các Đ ảng c ộng sản và công nhân trên thế giới, đã có quan hệ th ương mại với trên 220 n ước. Các công ty đa quốc gia ở các nước và vùng lãnh thổ đã và đang đầu tư trực ti ếp vào VN. * Những khó khăn, thách thức: Trên TG chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo đang diễn ra ở nhiều nơi, hoạt động khung bố diễ ra phức tạp và có chiều hướng lan rộng. Tranh chấp biên giới và lãnh thổ diễn ra nhiều nơi liên quan đến những vấn đề lịch sử tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dầu khí. Cạnh tranh thương mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường… giữa các nước ngày càng gay gắt. Các nước tư bản phát triển l ợi d ụng ưu thế về tiềm lực kinh tế và công nghệ thu lợi lớn trong quá trình toàn c ầu hóa và gây sức ép với các nước kém phát triển, trong đó có VN. Cơ sở hạ tầng của nước ta còn kém, thủ tục hành chính còn rườm rà, thường xuyên bị các nước trên thế giới chống phá giá, con người VN ch ỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt. * Bài học trong công tác đối ngoại: 6
  7. Là phải phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, t ự c ường đi đôi với tăng cường đoàn kết và mở rộng hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Thường xuyên đổi mới tư duy đối ngoại Bài học về công tác lý luận nghiên cứu chiến lược, dự báo tình hình. Bài học về công tác cán bộ. Các nguyên tắc của công tác đối ngoại: Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực. Giải quyết tranh chấp bất đồng thông qua thương lượng hòa bình. Tôn trọng, bình đẳng cùng có lợi. Trong các nguyên tắc trên, nguyên tắc đầu tiên là quan trọng nhất. Vì: Các dân tộc, quốc gia trên thế giới đều nêu cao ý thức độc lập dân ch ủ, tự lực, tự cường đấu tranh chống lại sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài để bảo vệ chủ quyền và nền văn hóa dân tộc. Việc giữ vững độc lập tự chủ, tự lực, tự cường bảo vệ lãnh thổ và tôn trọng lãnh thổ, không đe dọa dùng vũ lực các nước khác có ý nghĩa to l ớn và r ất quan trọng, nó thể hiện tình đoàn kết quan hệ hữu nghị, không xâm phạm biên giới của nhau, Nếu tranh chấp về lãnh thổ thì có th ể dẫn đ ến 2 n ước căn th ẳng, các vấn để về an ninh, kinh tế và các vấn đề khác diễn ra theo. Tinh thần tự lực tự cường chính là bản sắc dân tộc, nó gắn li ền với phát triển chính trị, kinh tế văn hóa. Không có độc lập tự chủ của dân tộc thì không thể có chính sách đối ngoại độc lập. 7
  8. Câu 5: Anh (chị) hiểu như thế nào về kinh tế thị trường đinh hướng xã hôi ̣ ̣ chủ nghia? (3 điểm) ̃ Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát tri ển ở trình đ ộ cao, trong đó các quan hệ kinh tế đều được lượng hóa bằng tiền tệ, các đối tượng của sản xuất đều là đối tượng mua và bán, các doanh nghiệp đều có mục đích tự nhiên là tìm kiếm lợi ích cho chính mình theo sự dẫn dắt của nh ững tín hiệu th ị trường. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một hình thức tổ ch ức kinh tế vừa dựa trên các quy luật của thị trường vừa dựa trên các nguyên tắc và b ản chất của CNXH. Có thể nói rằng: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vừa mang những đặc trưng chung của kinh tế thị trường, vừa mang tính đ ặc thù, đó là định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường không phủ nhận các quy luật kinh tế thị trường, mà là cơ sở để xác định sự khác nhau giữa kinh tế thị trường ở nước ta với các nước khác. 8
  9. 9
  10. 10
  11. Câu 6: Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm ra đời Đảng cộng s ản Vi ệt Nam. (3 điểm) I. Hoàn cảnh lịch sử: Đầu thế kỷ XX các nước đế quốc lớn như Anh, Mỹ, Pháp... đã xâm chiếm hầu hết các nước nhỏ yếu trên thế giới và biến thành thuộc địa của họ, thực thi chính sách thực dân tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc đối với các thu ộc địa. Các nước thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc giành độc lập trở thành một nội dung lớn của phong trào cách mạng thế giới. Cuộc cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới. Cuộc cách mạng đó đã chặt đứt một khâu yếu nh ất trong h ệ th ống đ ế quốc chủ nghĩa và các hệ thống thuộc địa, mở ra một thời đ ại m ới trong l ịch s ử loài người- thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội trên ph ạm vi toàn thế giới. Cách mạng tháng 10 cũng đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc b ị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, gi ải phóng loài người. Ở Châu Á, phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là Trung quốc. Quãng Châu được coi như là cái nôi của cách mạng Châu Á lúc bấy giờ. Ở Việt Nam, tháng 6/1884 triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp định Patơnot thừa nhận sự thống trị của thực dân Pháp. Chính sách th ống tr ị c ủa th ực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi. Về chính trị: thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên ch ế đi ển hình, đàn áp đẩm máu các phong trào yêu nước của người Việt Nam, mọi quy ền t ự do b ị cấm. Pháp xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, đồng thời vẫn duy trì chính quyền phong kiến tay sai làm chỗ dựa. Thực dân Pháp thi hành chính sách chia để trị, chia rẽ ba nước đông dương, xóa tên các nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên bản đồ chính trị thế giới. lập ra xứ đông dương thuộc Pháp. Ở Việt Nam Pháp còn chia rẽ giữa ba kỳ, Nam kỳ,Trung kỳ, Bắc kỳ. Về văn hóa: Thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân. Họ bưng bít ngăn cản ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ trên thế giới, kể cả văn hóa tiến bộ Pháp, xuyên tạc lịch sử và giá trị văn hóa Việt Nam, dùng rượu c ồn và thu ốc phi ện đ ể đầu độc người Việt Nam. Về kinh tế: Thực dân Pháp ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột s ức lao đ ộng rẽ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa n ặng n ề, vô lý. Đ ặc biệt thực dân Pháp đã tiến hành khai thác thuộc địa l ần th ứ1(1897 - 1914) và l ần 2 (1919 - 1929), dẫn đến những biến đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội ở Việt Nam. 11
  12. Cơ cấu kinh tế: Đã ra đời những ngành kinh tế công nghiệp, khai thác mỏ, giao thông vận tải, thương nghiệp, kinh tế đồn điền. Về cơ cấu xã hội: giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hóa, giai c ấp công nhân và tư sản Việt Nam ra đời. Từ khi triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp thì giai c ấp đ ịa chủ phong kiến có sự phân hóa. Một bộ phận cam tâm bán nước, làm tay sai cho Pháp. Một bộ phận khác nêu cao truyền thống và tinh thần dân t ộc kh ởi x ướng và lãnh đạo các phong trào yêu nước chống Pháp để giành độc l ập dân tộc và bảo vệ chế độ phong kiến. Giai cấp nông dân là lực lượng to lớn trong dân cư, họ hăng hái ch ống đ ế quốc và phong kiến, khao khát độc lập và ruộng đất. Tầng lớp trí thức tiểu tư sản có tinh thần dân tộc, yêu nước rất nh ạy cảm về chính tr ị và th ời cu ộc. Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau chiến tranh thế giới thứ 1 với hai bộ phận. Một bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, tham gia vào đ ời s ống chính trị, kinh tế của thực dân Pháp, trở thành tầng l ớp tư s ản m ại b ản. M ột b ộ phận là giai cấp tư sản dân tộc, mâu thuẩn với t ư b ản Pháp và tri ều đình phong kiến, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc, do vậy chính trị là cải lương. II. Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. 1. Phong trào yêu nước: Từ khi thực dân Pháp xâm lược đến những năm 20 của th ế kỷ XX, đã có hàng trăm cuộc đấu tranh anh dũng của dân tộc ta chống kẻ thù xâm lược, nhưng đều lần lượt thất bại. Phong trào chống thực dân Pháp theo ý th ức h ệ phong kiến như phong trào Cần vương đã thất bại khi cuộc khởi nghĩa của Phan đình Phùng chấm dứt năm 1896. Phong trào nông dân Yên th ế của Hoàng hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Đầu thế kỷ XX, trào lưu dân chủ tư sản phương Tây cũng xâm nh ập vào nước ta. Con đường cải cách Minh trị của Nhật bản cũng nh ư tư tưởng cải cách và cách mạng Tân Hợi của Trung quốc đều ít nhiều có ảnh hưởng đến phong trào yêu nước của Việt Nam, lôi cuốn nhiều sỷ phu phong ki ến, tiêu bi ểu là Phan bội Châu và Phan Chu Trinh. Phan Bội Châu, lúc đầu chủ trương xây dựng chế độ quân chủ lập hiến như Nhật Bản. Năm 1912 ông lập ra Việt Nam quang phục hội, từ bỏ lập trường quân chủ lập hiến chuyển sang lập trường dân chủ tư sản đ ại Pháp, thành lập Cộng hòa dân quốc Việt Nam, cải tổ Việt Nam quang ph ục h ội thành 12
  13. Việt Nam Quốc dân đảng theo con đường của Tôn dật Tiên nhưng cả hai hướng đi đó đều thất bại. Phan chu Trinh cũng là một nhà yêu nước nhiệt thành, ông lên án gay g ắt tội ác của thực dân Pháp, quan lại phong kiến sâu mọt, ch ủ tr ương c ải cách đát nước nhưng lại muốn dựa vào Pháp để chống phong kiến ch ẳng khác gì "xin giặc rũ lòng thương". Cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng với khẩu hiệu "không thành công cũng thành nhân" đã nhanh chóng thất bại, chứng tỏ sự hăng hái bồng bột nhất thời của tầng lớp tiểu tư sản. Phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra rất sôi nổi và liên tục, nhưng thiếu đường lối và sự lãnh đạo đúng đắn. Trên thực tế, các phong trào cứu nước từ lập trường Cần vương đến lập trường tư sản, tiểu tư sản, qua kh ảo nghi ệm lịch sử đều lần lượt thất bại. Tình hình đó đòi hỏi ph ải có đường l ối cách m ạng đúng đắn và một tổ chức cách mạng có khả năng đưa phong trào cách mạng đến thắng lợi. 2. Phong trào công nhân: Cuộc đấu tranh của công nhân xuất hiện ngay khi giai cấp công nhân ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của th ực dân Pháp, giai c ấp công nhân tập trung nhiều ở các thành phố: Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Quảng Ninh… Từ chiến tranh TG1, giai cấp công nhân diễn ra hình thức sơ khai, rồi m ới tiến lên những hình thức đấu tranh đặc thù của giai cấp mình. Năm 1919 – 1925, diễn ra với hình thức bãi công. Tiêu biểu là của công nhân Ba Son (1925) và cuộc bãi công nhà máy sợi Nam Định (30.4.1925). đòi chủ tư bản tăng lương, ko đánh đập, giảm đuổi thợ… nhìn chung, phong trào công nhân đã có bươc phát triển hơn chiến tranh TG1. Năm 1926 – 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của những tổ chức: Hội VN cách mạng thanh niên, công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời năm 1929. Từ năm 1928 – 1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh diền ra trên toàn quốc, các cuộc đấu tranh của công nhân mang tính chất chính trị rõ rệt, Phong trào công nhân có sữ lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường CMVS. Điều đó chứng tỏ trình đọ giác ngộ của công nhân đã nâng lên rõ rệt. 3. Nguyễn Ái Quốc và công việc chuẩn bị thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc,khi đi học tên là Nguyễn Tất Thành, l ớn lên trong c ảnh mất nước, đồng bào bị đọa đày đau khổ, người thanh niên giàu lòng yêu nước đó 13
  14. đã sớm có ý chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân t ộc. Năm 1911, Nguyễn ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Người sang Pháp, đi qua nhiều nước thuộc địa của Pháp ở châu Phi, sang Mỹ, đến nước Anh ... tìm hi ễu các cu ộc đấu tranh của nhiều dân bị áp bức trên thế giới, tìm hiễu xã h ội tư bản, và sau đó trở lại Pháp. Tại đây, người từng bước học tập lý luận, tham gia Đảng Xã hội Pháp, lập ra Hội những người Việt Nam yêu nước. Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi. Nguyễn ái Quốc được đọc bản "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lênin. Luận cương đã giải đáp cho Nguyễn ái Quốc con đ ường đ ấu tranh giành độc lập tự do thật sự cho dân tộc, cho đồng bào mình. Năm 1920 Nguyễn ái Quốc tán thành thành lập Đảng cộng sản Pháp và trở thành một trong những người sáng lập đảng Cộng sản Pháp và cũng là c ộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Năm 1923, Nguyễn ái Quốc sang Liên xô và năm 1924 tham d ự Đai h ội V của Quốc tế cộng sản. Năm 1924 Nguyễn Ái Quốc tới Quảng châu(TQ) người cùng các nhà lãnh đạo cách mạng Trung quốc,Triều tiên, Ấn độ, Thái lan...thành lập liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á - Đông. Tháng 6 năm 1925, Nguyễn ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và ra báo Thanh niên và trong những năm 1925-1927 m ở nhi ều l ớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Đó là sự chuẩn bị tích cực v ề t ổ ch ức và cán b ộ cho việc thành lập Đảng cộng sản. Năm 1928, Phong trào vô sản hóa của Hội VN cách m ạng thanh niên phát triển mạnh mẽ làm cho tổ chức công hội hình thành. III. Thành lập Đảng CSVN - Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. 1. Sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam: Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng nước ta, tổ chức Hội VNCMTN không còn thích hợp và đủ sức lãnh đ ạo phong trào, cần phải thành lập một Đảng cộng sản Việt Nam. Năm 6/1929 Kỳ bộ Bắc kỳ thành lập Đông dương cộng sản đ ảng. Tháng 11/1929 tổng bộ và kỳ bộ Nam kỳ của Hội VNCMTN quyết định thành lập An nam cộng sản đảng và đầu năm 1930 những đại biểu ưu tú của Tân việt cách mạng đảng thành lập Đông dương cộng sản liên đoàn. 14
  15. 2. Hội nghị thành lập Đảng và nội dung cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Ngày 3 tháng 2 năm 1930, hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã họp ở bán đảo Cữu long, Hương cảng (Trung quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn ái Quốc thay mặt Quốc tế cộng sản. Hội nghị đã nhất trí thống nhất các nhóm cộng sản thành l ập m ột Đ ảng, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. Hội nghị thông qua Cương lĩnh của Đảng bao gồm Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là một bước ngoặc quyết định trong sự phát triển của dân tộc ta, chấm dứt sự kh ủng hoảng v ề đ ường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu th ế k ỷ XX. C ương lĩnh của đảng đã đoàn kết toàn dân và lãnh đạo toàn dân đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp để đi tới chủ nghĩa xã hội. Đó là s ự lụa chọn d ứt khoát và đúng đắn của Bác Hồ, của Đảng và nhân dân ta đ ể có đ ộc l ập dân t ộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Từ thực tiển lịch sử đã ch ứng minh rằng: Đảng CSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. 15
  16. Câu 7: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. Anh (chị) tâm đắc nhất nội dung nào? Vì sao? Liên h ệ b ản thân anh, chị về việc học tập và làm theo nội dung tâm đắc đó nh ư thế nào? (4 điểm) Trả lời: a. Trung với nước, hiếu với dân: Hai chữ “Trung, hiếu” là những tư tưởng đạo đức cơ bản truyền thống của con người VN theo tư tưởng nho giáo phương đông. Nó ph ản ánh mối quan hệ lớn nhất và bao trùm nhất: “Trung với Vua, hiếu với cha mẹ”. Nhưng HCM đã mượn từ “trung, hiếu” để diễn giải theo một h ướng m ới tiến bộ hơn, đúng đắn hơn là “trung với nước, hiếu v ới dân”. Đây chính là m ột cuộc cách mạng trong quan điểm về đạo đức. HCM cho rằng: “Trung với nước thì phải gắn liền với việc hiếu với dân”. Vì nước là của toàn dân, còn dân là chủ của đất nước; bao nhiêu quy ền h ạn và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân, do đó cán b ộ là đ ầy t ớ của dân chứ không phải là “quan cách mạng”. Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp và xây dựng gi ữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước; suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ dân hết lòng. Để làm được như vậy phải gần dân, kinh trọng và h ọc t ập nhân dân, dựa vào dân và lấy dân làm gốc. b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Cũng như khái niệm “Trung, hiếu”, “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” cũng là những khái niệm cũ trong truyền thống đạo đức dân tộc VN, và ngày nay, HCM đã lọc bỏ những điều không phù hợp, đưa vào những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng. “Cần”: là siêng năng chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh. “Kiệm”: là tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, của cải, công sức) của nước, của dân chứ không phải của riêng mình, không sa s ỉ hoang phí, s ử d ụng b ừa bãi hay tối ngày chè chén lu bù. 16
  17. “Liêm”: là tôn trọng của công, của dân, không tham lam quy ền l ực, đ ịa v ị, tiền tài, phải sống “trong sạch”. “Chính”: là thẳng thắn, đứng đắn, HCM đưa ra một số yêu cầu, Đối với bản thân không tự cao tự đại, phải biết học hỏi phát triển cái hay, cái đ ẹp, s ửa sai cái dở, cái xấu. Với người khác, không nịnh bợ xum xoe người trên, không khinh khi kẻ thấp hơn mình. Với công việc, đưa công việc, trách nhiệm lên hàng đầu, lụa những việc tốt mà làm, tránh việc xấu. Đối với mỗi quốc gia, “Cần, kiệm, liêm, chính” là thước đo sự giàu có v ề vật chất, sức mạnh tinh thần, thể hiện văn minh tiến bộ. Đây là nền tảng của cuộc sống mới của các phong trào thi đua yêu nước. “Chí công vô tư”: Là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên v ị làm việc khoogn được nghĩ đến mình trước, phải vì Đảng vì dân tộc “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là nêu cao ch ủ nghĩa tập th ể, trừ b ỏ ch ủ nghĩa cá nhân. c. Lòng yêu thương con người: Yêu thương con người được Bác xác định là một trong những ph ẩm ch ất đạo đức cao đẹp nhất. Người nói: “Người làm cách mạng là ng ười giàu tình cảm, có tình cảm mới đi làm cách mạng”. Tình yêu thương là một tình cảm rộng lớn, trước hết phải dành cho những người nghèo khổ, bị mất quyền, bị áp bức, không yêu thương thì không th ể thực hiện CNXH, CNCS. HCM coi con người là vốn quý nhất, suy cho cùng, ở đời và làm người phải biết yêu thương nhau. Người thường ví 5 ngón tay có ngón ng ắn, ngón dài khác nhau nhưng đều tập hợp trên 1 bàn tay. Trong cuộc sống không tránh khỏi có những người có những sai lầm khuyết điểm. HCM phê phán có lý có tình, nghiêm kh ắc mà bao dung đ ộ l ượng người nhắc nhở nâng cái tốt, khắc phục cái xấu. Người chỉ có ham muốn tột bậc là: “Nước ta được độc lập, dân ta được hạnh phúc, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. d. Tinh thần quốc tế trong sáng: HCM thường nói, đoàn kết nhất trí giữa tất cả các nước trong đại gia đình XHCN và các ĐCS anh em là của quý vô giá của chúng ta. “Quan san muôn d ặm một nhà, bốn phương vô sản dều là anh em”. 17
  18. Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước dân ch ủ, không mu ốn gây thù oán với ai. Đoàn kết các Đảng anh em và các nước anh em trên c ơ s ở CN Mác – Lê Nin và chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý, có tình. Nội dung khiến em tâm đắc là là nội dung thứ ba “lòng yêu th ương con người”: Vì: Bác đã nói “Người làm cách mạng là người giàu tình cảm, có tình c ảm mới đi làm cách mạng”. Thiết nghĩ, trong công cuộc đổi mới đất nước tiến lên xây dựng XHCN, trở thành một nước công nghiệp hóa thì m ỗi cá nhân chúng ta đều là một người cách mạng. Tuy tình cảm của con người có người ít, người nhiều nhưng có tình cảm thì tình đoàn kết mới được thắt chặt được, và m ới có thể giúp đỡ lẫn nhau. Phải xuất phát từ lòng yêu th ương con ng ười Bác H ồ m ới hy sinh cả cuộc đời để đi tìm đường cứu nước, cứu đất nước khỏi cảnh l ầm than. Cũng chính từ lòng yêu thương con người ta mới có thể làm được tất cả những việc không trái với đạo đức, lương tâm, hướng ta đến cái thi ện và s ẽ sống vì người khác nhiều hơn là nghĩ về lợi ích cá nhân của chúng ta. Để làm theo mà nội dung em tâm đắc: Là một công dân của đất nước Việt Nam thì em sống đúng v ới lương tâm đạo đức của một người cách mạng trong thời kỳ đổi mới, phải biết rèn luy ện bản thân giúp đỡ người khác, không để mất tính cách đạo đức c ủa mình. Và điều quan trọng là khi vẫn còn đang trên gh ế nhà trường ph ải c ố gắng h ọc t ập, nghiên cứu công nghệ, trao dồi kiến thức để cải thiện hoàn chỉnh bản thân mình, có như thế mới có thể giúp ích góp ph ần t ạo đ ược cho đ ất n ước, quê hương ngày càng tươi đẹp. 18
  19. Câu 8: Chứng minh rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam tuy ra đời muộn nhưng đã sớm nắm được ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. (3 điểm)_trong giáo trình Chính trị cao đẳng nghề có. Câu 9: Phân tích Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM: Hồ Chí Minh sinh ra trên mãnh đất mà ở đó thiên nhiên hết sức kh ắc nghiệt, tuy nhiên đó lại là mãnh đất yêu nước, có truyền thống chống giặc ngoại xâm và đã sản sinh ra nhiều anh hùng hào kiệt cho đất nước (Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Đình Phùng, Phan B ội Châu, vv…). Ngay t ừ nhỏ Người đã chứng kiến cuộc sống cơ cực, bị đàn áp, áp bức bốc l ột đ ến cùng cực của đồng bào mình ngay trên quê hương, những tội ác tày trời c ủa th ực dân Pháp và thái độ ương hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều. Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước. Thân phụ của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Cụ là một nhà nho giàu lòng yêu nước, thương dân, cần cù lao động, có ý chí kiên cường vượt qua mọi gian khổ khó khăn, để đạt được mục tiêu, chí hướng. Những phẩm chất cao quý đó của người cha (đặc biệt với chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi c ải cách chính trị xã hội), đã có tác động ảnh hưởng sâu sắc đối với s ự hình thành t ư tưởng Hồ Chí Minh sau này. a.Tư tưởng văn hoá truyền thống Việt Nam: - Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất trong đấu tranh dựng n ước và giữ nước. - Tình thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. - Dân tộc ta là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời, truy ền thống đó có cội nguồn từ niềm tin và sức mạnh của bản thân, tin vào s ự t ất thắng của lẻ phải và chân lý, có thể nói rằng trong suốt cuộc đời của Hồ Chí Minh chính Người là hiện thân của truyền thống cao quý đó. - Dân tộc ta là 1 dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng t ạo trong s ản xuất và trong chiến đấu, là một dân tộc ham học h ỏi, không ng ừng m ở r ộng đ ể đón nhận tinh hoa văn hoá nhân loại. b.Tinh hoa văn hoá nhân loại: - Tư tưởng văn hoá phương đông: (Nho giáo và Phật giáo) 19
  20. + Nho giáo: bên cạnh việc phê phán bác bỏ nh ững yếu t ố duy tâm lạc h ậu của Nho giáo (tư tưởng đẳng cấp coi khinh lao động chân tay, khinh và coi thường phụ nữ). Thì Người rất trân trọng những mặt tích cực của Nho giáo nh ư là triết lý hành động tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, lý t ưởng v ề m ột xã hội bình trị. Triết lý nhân sinh đó là tu thân dưỡng tính, đề cao văn hoá lễ giáo, đề cao truyền thống hiếu học. + Phật giáo: vào Việt Nam từ rất sớm cũng như Nho giáo, Phật giáo đã để lại nhiều dấu ấn trong văn hoá Việt Nam từ tình cảm, tư tưởng, tín ngưỡng đến phong tục tập quán, lối sống, vv…vì nó là một tôn giáo nên cũng không tránh khỏi những mặt hạn chế, khiếm khuyết và Người đã tiếp thu những mặt tích cực như: tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, th ương ng ười nh ư th ể thương thân, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm đi ều thi ện. Tinh thần bình đẳng dân chủ chất phát, chống lại mọi phân biệt đẳng cấp, đề cao lao động chống lười biếng… Ngoài Nho giáo và Phật giáo ra chúng ta vẫn thấy ở Hồ Chí Minh trong các bài viết, nói của Người thể hiện tư tưởng của Lão tử, Mạc tử, vv…và đặc biệt khi trở thành người cộng sản Hồ Chí Minh vẫn tìm đến và nghiên cứu chủ nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn. - Tư tưởng phương tây: Ngay từ khi còn học ở trường Tiểu học Đông Ba và trường Qu ốc h ọc Huế thì Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hoá Pháp. Người rất muốn tìm hi ểu cuộc đại Cách mạng Pháp năm 1789. Thực tiễn trong 30 năm hoạt động Cách mạng ở nước ngoài Người chủ yếu sống ở Châu Âu. Do đó, Người chịu ảnh hưởng rất sâu rộng về nền văn hoá dân chủ và các mạng ở ph ương Tây. Trong quá trình bôn ba ở hải ngoại cuối năm 1912 Người đến nước Mỹ, từng sống ở Niu-giooc, làm thuê ở Brúclin, ghé thăm và tìm hiểu khu ng ười da đen, Ng ười đã nghiên cứu bản tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Cuối năm 1913 Người rời Mỹ sang Anh, tại đây Người đã chứng kiến phong trào đấu tranh giành độc lập của công nhân Aigiơlen và gia nhập Công đoàn thủy thủ và cùng với giai cấp Công nhân Anh xuống đường biểu tình, đấu tranh, đình công, vv… Cuối năm 1917, Hồ Chí Minh trở về Pháp, tại đây Ng ười đã tìm hi ểu, nghiên cứu về lý tưởng cao quý của đại Cách mạng Pháp “tự do, bình đẳng, bác ái”, tìm hiểu nghiên cứu tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền của đại các mạng Pháp năm 1791. Ngoài ra, còn được hấp thu tư tưởng dân chủ, học được phong cách làm việc dân chủ ở Câu lạc bộ Phêbua và trong sinh hoạt chính trị c ủa Đảng xã hội Pháp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2