intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Mạng máy tính hay hệ thống mạng

Chia sẻ: Mavanquang Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

208
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh: computer network hay network system), Được thiết lập khi có từ 2 máy vi tính trở lên kết nối với nhau để chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu.... Một máy tính được gọi là tự hoạt (autonomous) nếu nó có thể khởi động, vận hành các phần mềm đã cài đặt và tắt máy mà không cần phải có sự điều khiển hay chi phối bởi một máy tính khác....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Mạng máy tính hay hệ thống mạng

  1. Mạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh: computer network hay network system), Được thiết lập khi có từ 2 máy vi tính trở lên kết nối với nhau để chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu.... Một máy tính được gọi là tự hoạt (autonomous) nếu nó có thể khởi động, vận hành các phần mềm đã cài đặt và tắt máy mà không cần phải có sự điều khiển hay chi phối bởi một máy tính khác. Các thành phần của mạng có thể bao gồm: Các hệ thống đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có thể là • các máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày càng nhiều các loại thiết bị có khả năng kết nối vào mạng máy tính như điện thoại di động, PDA, tivi,... Môi trường truyền (media) mà các thao tác truyền thông được thực hiện qua đó. • Môi trường truyền có thể là các loại dây dẫn (dây cáp), sóng điện từ (đối với các mạng không dây). Giao thức truyền thông (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu • giữa các thực thể. [sửa] Lịch sử mạng máy tính Máy tính của thập niên 1940 là các thiết bị cơ-điện tử lớn và rất dễ hỏng. Sự phát minh ra transitor bán dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ hội để làm ra chiếc máy tính nhỏ và đáng tin cậy hơn. Năm 1950, các máy tính lớn mainframe chạy bởi các chương trình ghi trên thẻ đục lỗ (punched card) bắt đầu được dùng trong các học viện lớn. Điều này tuy tạo nhiều thuận lợi với máy tính có khả năng được lập trình nhưng cũng có rất nhiều khó khăn trong việc tạo ra các chương trình dựa trên thẻ đục lỗ này. Vào cuối thập niên 1950, người ta phát minh ra mạch tích hợp (IC) chứa nhiều transitor trên một mẫu bán dẫn nhỏ, tạo ra một bước nhảy vọt trong việc chế tạo các máy tính mạnh hơn, nhanh hơn và nhỏ hơn. Đến nay, IC có thể chứa hàng triệu transistor trên một mạch. Vào cuối thập niên 1960, đầu thập niên 1970, các máy tính nhỏ được gọi là minicomputer bắt đầu xuất hiện. Năm 1977, công ty máy tính Apple Computer giới thiệu máy vi tính cũng được gọi là máy tính cá nhân (personal computer - PC). Năm 1981, IBM đưa ra máy tính cá nhân đầu tiên. Sự thu nhỏ ngày càng tinh vi hơn của các IC đưa đến việc sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân tại nhà và trong kinh doanh.
  2. Vào giữa thập niên 1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập bắt đầu chia sẻ các tập tin bằng cách dùng modem kết nối với các máy tính khác. Cách thức này được gọi là điểm nối điểm, hay truyền theo kiểu quay số. Khái niệm này được mở rộng bằng cách dùng các máy tính là trung tâm truyền tin trong một kết nối quay số. Các máy tính này được gọi là sàn thông báo (bulletin board). Các người dùng kết nối đến sàn thông báo này, để lại đó hay lấy đi các thông điệp, cũng như gửi lên hay tải về các tập tin. Hạn chế của hệ thống là có rất ít hướng truyền tin, và chỉ với những ai biết về sàn thông báo đó. Ngoài ra, các máy tính tại sàn thông báo cần một modem cho mỗi kết nối, khi số lượng kết nối tăng lên, hệ thống không thề đáp ứng được nhu cầu. Qua các thập niên 1950, 1970, 1980 và 1990, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã phát triển các mạng diện rộng WAN có độ tin cậy cao, nhằm phục vụ các mục đích quân sự và khoa học. Công nghệ này khác truyền tin điểm nối điểm. Nó cho phép nhiều máy tính kết nối lại với nhau bằng các đường dẫn khác nhau. Bản thân mạng sẽ xác định dữ liệu di chuyển từ máy tính này đến máy tính khác như thế nào. Thay vì chỉ có thể thông tin với một máy tính tại một thời điểm, nó có thể thông tin với nhiều máy tính cùng lúc bằng cùng một kết nối. Sau này, WAN của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã trở thành Internet. [sửa] Ứng dụng của mạng máy tính Trong các tổ chức: Trước khi có mạng, trong các tổ chức, mỗi nơi đều phải • có chỗ lưu trữ dữ liệu riêng, các thông tin trong nội bộ sẽ khó được cập nhật kịp thời; một ứng dụng ở nơi này không thể chia sẻ cho nơi khác. Với một hệ thống mạng người ta có thể: 1. Chia sẻ các tài nguyên: Các ứng dụng, kho dữ liệu và các tài nguyên khác như sức mạnh của các CPU được dùng chung và chia sẻ thì cả hệ thống máy tính sẽ làm việc hữu hiệu hơn. 2. Độ tin cậy và sự an toàn của thông tin cao hơn. Thông tin được cập nhật theo thời gian thực, do đó chính xác hơn. Một khi có một hay vài máy tính bị hỏng thì các máy còn lại vẫn có khả năng hoạt động và cung cấp dịch vụ không gây ách tắc. 3. Tiết kiệm: qua kỹ thuật mạng người ta có thể tận dụng khả năng của hệ thống, chuyên môn hoá các máy tính, và do đó phục vụ đa dạng hoá hơn. Thí dụ: Hệ thống mạng có thể cung cấp dịch vụ suốt ngày và nhiều nơi có thể dùng cùng một chương trình ứng dụng, chia nhau cùng một cơ sở dữ liệu và các máy in, do dó tiết kiệm được rất nhiều. Ngoài ra, khi tạo mạng, người chủ chỉ cần đầu tư một hoặc vài máy tính có khả năng hoạt động cao để làm máy chủ cung cấp các dịch vụ chính yếu và đa số còn lại là các máy khách dùng để chạy các ứng dụng thông thường và khai thác hay yêu cầu các dịch vụ mà máy chủ cung cấp. Một hệ thống như vậy gọi là mạng có kiểu chủ-khách (client- server model). Người ta còn gọi các máy dùng để nối vào máy chủ là máy trạm (work- station). Tuy nhiên, các máy trạm vẫn có thể hoạt động độc lập mà không cần đến các dịch vụ cung cấp từ máy chủ.
  3. 4. Mạng máy tính còn là một phương tiện thông tin mạnh và hữu hiệu giữa các cộng sự trong tổ chức. Cho nhiều người: Hệ thống mạng cung cấp nhiều tiện lợi cho sự truyền • thông tin trong các mối quan hệ người với người như là: 1. Cung cấp thông tin từ xa giữa các cá nhân 2. Liên lạc trực tiếp và riêng tư giữa các cá nhân với nhau 3. Làm phương tiện giải trí chung: như các trò chơi, các thú tiêu khiển, chia sẻ phim ảnh, vv qua mạng. Các ứng dụng quan trọng hiện tại qua mạng là: thư điện tử, hội nghị truyền hình (video conference), điện thoại Internet, giao dịch và lớp học ảo (e-learning hay virtual class), dịch vụ tìm kiếm thông tin qua các máy truy tìm, vv. Các vấn đề xã hội: Quan hệ giữa người với người trở nên nhanh chóng, dễ • dàng và gần gũi hơn cũng mang lại nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết như: 1. Lạm dụng hệ thống mạng để làm điều phi pháp hay thiếu đạo đức: Các tổ chức buôn người, khiêu dâm, lường gạt, hay tội phạm qua mạng, tổ chức tin tặc để ăn cắp tài sản của công dân và các cơ quan, tổ chức khủng bố, ... 2. Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền các phần mềm ác tính càng dễ xảy ra. 3. Hệ thống buôn bán trở nên khó kiểm soát hơn nhưng cũng tạo điều kiện cho cạnh tranh gay gắt hơn. 4. Một vấn đề nảy sinh là xác định biên giới giữa việc kiểm soát nhân viên làm công và quyền tư hữu của họ. (Chủ thì muốn toàn quyền kiểm soát các điện thư hay các cuộc trò chuyện trực tuyến nhưng điều này có thể vi phạm nghiêm trọng quyền cá nhân). 5. Vấn đề giáo dục thanh thiếu niên cũng trở nên khó khăn hơn vì các em có thể tham gia vào các việc trên mạng mà cha mẹ khó kiểm soát nổi. 6. Hơn bao giờ hết với phương tiện thông tin nhanh chóng thì sự tự do ngôn luận hay lạm dụng quyền ngôn luận cũng có thể ảnh hưởng sâu rộng hơn trước đây như là các trường hợp của các phần mềm quảng cáo (adware) và các thư rác (spam mail)... [sửa] Phần cứng của mạng Trong kỹ thuật mạng, việc quan trọng nhất là vận chuyển dữ liệu giữa các máy. Nói chung sẽ có hai phương thức là: 1. Mạng quảng bá (broadcast network): bao gồm một kênh truyền thông được chia sẻ cho mọi máy trong mạng. Mẫu thông tin ngắn gọi là gói (packet) được gửi ra bởi một máy bất kỳ thì sẽ tới được tất cả máy khác. Trong gói sẽ có một phần ghi địa chỉ gói đó muốn gửi tới. Khi nhận các gói, mỗi máy sẽ kiểm tra lại phần địa chỉ này. Nếu một gói là dành cho đúng máy đang kiểm tra thì sẽ đưọc xử lý tiếp, bằng không thì bỏ qua.
  4. 2. Mạng điểm nối điểm (point-to-point network): bao gồm nhiều mối nối giữa các cặp máy tính với nhau. Để chuyển từ nguồn tới đích, một gói có thể phải đi qua các máy trung gian. Thường thì có thể có nhiều đường di chuyển có độ dài khác nhau (từ máy nguồn tới máy đích với số lượng máy trung gian khác nhau). Thuật toán để định tuyến đường truyền giữ vai trò quan trọng trong kỹ thuật này. Dưới đây là đối tượng chính của phần cứng mạng: [sửa] LAN Mạng vòng Mạng tuyến tính LAN (từ Anh ngữ: local area network), hay còn gọi là "mạng cục bộ", là mạng tư nhân trong một toà nhà, một khu vực (trường học hay cơ quan chẳng hạn) có cỡ chừng vài km. Chúng nối các máy chủ và các máy trạm trong các văn phòng và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin. LAN có 3 đặc điểm: 1. Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km. 2. Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (cable) nối tất cả máy. Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps, và gần đây là 10 Gbps. 3. Hai kiến trúc mạng kiểu LAN thông dụng bao gồm:
  5. Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách liên tục o thành một hàng từ máy này sang máy kia. Ví dụ của nó là Ethernet (chuẩn IEEE 802.3). Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược o trở lại với máy đầu tiên tạo thành vòng kín. Thí dụ mạng vòng thẻ bài IBM (IBM token ring). Mạng sao. o [sửa] MAN MAN (từ Anh ngữ: metropolitan area network), hay còn gọi là "mạng đô thị", là mạng có cỡ lớn hơn LAN, phạm vi vài km. Nó có thể bao gồm nhóm các văn phòng gần nhau trong thành phố, nó có thể là công cộng hay tư nhân và có đặc điểm: 1. Chỉ có tối đa hai dây cáp nối. 2. Không dùng các kỹ thuật nối chuyển. 3. Có thể hỗ trợ chung vận chuyển dữ liệu và đàm thoại, hay ngay cả truyền hình. Ngày nay người ta có thể dùng kỹ thuật cáp quang (fiber optical) để truyền tín hiệu. Vận tốc có hiện nay thể đạt đến 10 Gbps. Ví dụ của kỹ thuật này là mạng DQDB (Distributed Queue Dual Bus) hay còn gọi là bus kép theo hàng phân phối (tiêu chuẩn IEEE 802.6). [sửa] WAN Các kiểu nối trong WAN WAN (wide area network), còn gọi là "mạng diện rộng", dùng trong vùng địa lý lớn thường cho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn km. Chúng bao gồm tập họp các máy nhằm chạy các chương trình cho người dùng. Các máy này thường gọi là máy lưu trữ(host) hay còn có tên là máy chủ, máy đầu cuối (end system).
  6. Các máy chính được nối nhau bởi các mạng truyền thông con (communication subnet) hay gọn hơn là mạng con (subnet). Nhiệm vụ của mạng con là chuyển tải các thông điệp (message) từ máy chủ này sang máy chủ khác. Mạng con thường có hai thành phần chính: 1. Các đường dây vận chuyển còn gọi là mạch (circuit), kênh (channel), hay đường trung chuyển (trunk). 2. Các thiết bị nối chuyển. Đây là loại máy tính chuyện biệt hoá dùng để nối hai hay nhiều đường trung chuyển nhằm di chuyển các dữ liệu giữa các máy. Khi dữ liệu đến trong các đường vô, thiết bị nối chuyển này phải chọn (theo thuật toán đã định) một đường dây ra để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi của thiết bị này là nút chuyển gói (packet switching node) hay hệ thống trung chuyển (intermediate system). Máy tính dùng cho việc nối chuyển gọi là "bộ chọn đường" hay "bộ định tuyến" (router). Hầu hết các WAN bao gồm nhiều đường cáp hay là đường dây điện thoại, mỗi đường dây như vậy nối với một cặp bộ định tuyến. Nếu hai bộ định tuyến không nối chung đường dây thì chúng sẽ liên lạc nhau bằng cách gián tiếp qua nhiều bộ định truyến trung gian khác. Khi bộ định tuyến nhận được một gói dữ liệu thì nó sẽ chứa gói này cho đến khi đường dây ra cần cho gói đó được trống thì nó sẽ chuyển gói đó đi. Trường hợp này ta gọi là nguyên lý mạng con điểm nối điểm, hay nguyên lý mạng con lưu trữ và chuyển tiếp (store-and-forward), hay nguyên lý mạng con nối chuyển gói. Có nhiều kiểu cấu hình cho WAN dùng nguyên lý điểm tới điểm như là dạng sao, dạng vòng, dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng, hay bất định. [sửa] Mạng không dây Bài chi tiết: Mạng không dây Các thiết bị cầm tay hay bỏ túi thường có thể liên lạc với nhau bằng phương pháp không dây và theo kiểu LAN. Một phương án khác được dùng cho điện thoại cầm tay dựa trên giao thức CDPD (Cellular Digital Packet Data) hay là dữ liệu gói kiểu cellular số. Các thiết bị không dây hoàn toàn có thể nối vào mạng thông thường (có dây) tạo thành mạng hỗn hợp (trang bị trên một số máy bay chở khách [sửa] Liên mạng Bài chi tiết: Liên mạng Các mạng trên thế giới có thể khác biệt nhau về phần cứng và phần mềm, để chúng liên lạc được với nhau cần phải có thiết bị gọi là cổng nối (gateway) làm nhiệm vụ
  7. điều hợp. Một tập hợp các mạng nối kết nhau được gọi là liên mạng. Dạng thông thường nhất của liên mạng là một tập hợp nhiều LAN nối nhau bởi một WAN. [sửa] Phần mềm của mạng Phần mềm của mạng được thiết kế để thoả mãn các tiêu chuẩn và yêu cầu đặt ra bởi phần cứng và mục đích sử dụng. [sửa] Hệ thống thứ bậc các giao thức trong mạng Để giảm độ phức tạp trong lúc thiết kế, mạng được chia ra làm nhiều lớp (layer) hay cấp độ (level) nối tiếp nhau và có nhiệm vụ riêng. Ta gọi tầng 1 là tầng phần mềm thấp nhất làm việc trực tiếp với phần cứng của mạng hay còn gọi là phần môi trường vật lý (physical medium). Tiếp theo đó là tầng 2 tức là tầng sẽ tiếp xúc với tầng phần mềm 1 và nằm giữa tầng 1 và tầng 3. Cứ như thế cho đến tầng cuối cùng thường là một chương trình ứng dụng có giao diện với người dùng. Như vậy mồi tầng sẽ được thiết kế để làm một nhiệm vụ riêng. [sửa] Ví dụ về một hệ thống mạng có 5 tầng Tầng 5 có giao diện với ngưòi dùng và giữ nhiệm vụ gửi nguyên mẫu thông tin xuống tầng 4. Tầng 4 chịu trách nhiệm thêm vào dữ liệu nguyên thủy các địa được từ tầng 4 thành nhiều [[Chuyển các nối kết (mạch điện) vật lý. Quan trọng nhất là cách và chiều vận chuyển dữ liệu: Đơn truyền (simplex). Các thông tin có thể đồng thời vận chuyển đi và được • nhận về cùng lúc từ máy đích mà không phải chờ đợi. Đơn công hay bán song công (half-duplex communication). Đường thông tin có • thể dùng để nhận và gửi nhưng không thể cùng một lúc. Để gửi thông tin chiều ngược lại thì phải đợi máy đích nhận xong một gói (hay nguyên cả mẫu thông tin) rồi sau đó, máy đó mới có thể bắt đầu gửi đi thông tin (hay một gói) của nó theo chiều lại. [sửa] Các mô hình mạng điển hình Các mô hình dưới đây, TCP/IP và OSI là các tiêu chuẩn, không phải là các bộ lọc hay phần mềm tạo giao thức. [sửa] OSI OSI, hay còn gọi là "Mô hình liên kết giữa các hệ thống mở", là thiết kế dựa trên sự phát triển của ISO (Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế). Mô hình bao gồm 7 tầng:
  8. 1. Tầng ứng dụng: cho phép người dùng (con người hay phần mềm) truy cập vào mạng bằng cách cung cấp giao diện người dùng, hỗ trợ các dịch vụ như gửi thư điện tử truy cập và truyền file từ xa, quản lý CSDL dùng chung và một số dịch vụ khác về thông tin. 2. Tầng trình diễn: thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến cú pháp và nội dung của thông tin gửi đi. 3. Tầng phiên: đóng vai trò "kiểm soát viên" hội thoại (dialog) của mạng với nhiệm vụ thiết lập, duy trì và đồng bộ hóa tính liên tác giữa hai bên. 4. Tầng giao vận: nhận dữ liệu từ tầng phiên, cắt chúng thành những đơn vị nhỏ nếu cần, gửi chúng xuống tầng mạng và kiểm tra rằng các đơn vị này đến được đầu nhận. 5. Tầng mạng: điều khiển vận hành của mạng con. Xác định mở đầu và kết thúc của một cuộc truyền dữ liệu. 6. Tầng liên kết dữ liệu: nhiệm vụ chính là chuyển dạng của dữ liệu thành các khung dữ liệu (data frames) theo các thuật toán nhằm mục đích phát hiện, điều chỉnh và giải quyết các vấn đề như hư, mất và trùng lập các khung dữ liệu. 7. Tầng vật lý: Thực hiện các chức năng cần thiết để truyền luồng dữ liệu dưới dạng bit đi qua các môi trường vật lý. [sửa] TCP/IP TCP/IP cũng giống như OSI nhưng kiểu này có ít hơn ba tầng: 1. Tầng ứng dụng: bao gồm nhiều giao thức cấp cao. Trước đây người ta sử dụng các áp dụng đầu cuối ảo như TELNET, FTP, SMTP. Sau đó nhiều giao thức đã được định nghĩa thêm vào như DNS, HTTP... 2. Tầng giao vận: nhiệm vụ giống như phần giao vận của OSI nhưng có hai giao thức được dùng tới là TCP và UDP. 3. Tầng mạng: chịu trách nhiệm chuyển gói dữ liệu từ nơi gửi đến nơi nhận, gói dữ liệu có thể phải đi qua nhiều mạng (các chặng trung gian). Tầng liên kết dữ liệu thực hiện truyền gói dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng, còn tầng mạng đảm bảo rằng gói dữ liệu sẽ được chuyển từ nơi gửi đến đúng nơi nhận. Tầng này định nghĩa một dạng thức của gói và của giao thức là IP. 4. Tầng liên kết dữ liệu: Sử dụng để truyền gói dữ liệu trên một môi trường vật lý. [sửa] Các thí dụ về mạng [sửa] ARPANET ARPANET là mạng kiểu WAN, nse) khởi xướng đầu thập niên 1960 nhằm tạo ra một mạng có thể tồn tại với chiến tranh hạt nhân lúc đó có thể xảy ra giữa Mỹ và Liên Xô. Chữ ARPANET là từ chữ Advance Research Project Agency và chữ NET viết hợp lại.
  9. Đây là một trong những mạng đầu tiên dùng kỹ thuật nối chuyển gói, nó bao gồm các mạng con và nhiều máy chính. Các mạng con thì được thiết kế dùng các minicomputer gọi là các IMP, hay Bộ xử lý mẫu tin giao diện, (từ chữ Interface Message Processor) để bảo đảm khả năng truyền thông, mỗi IMP phải nối với ít nhất hai IMP khác và gọi các phần mềm của các mạng con này là giao thức IMP-IMP. Các IMP nối nhau bởi các tuyến điện thoai 56 Kbps sẵn có. ARPANET đã phát triển rất mạnh bởi sự ủng hộ của các đại học. Nhiều giao thức khác đã được thử nghiệm và áp dụng trên mạng này trong đó quan trọng là việc phát minh ra giao thức TCP/IP dùng trong các LAN nối với ARPANET. Đến 1983, ARPANET đã chứng tỏ sự bền bỉ và thành công bao gồm hơn 200 IMP và hàng trăm máy chính. Cũng trong thập niên 1980, nhiều LAN đã nối vào ARPANET và thiết kế DNS, hay hệ thống đặt tên miền, (từ chữ Domain Naming System) cũng ra đời trên mạng này trước tiên. Đến 1990 thì mạng này mới hết được sử dụng. Đây được xem là mạng có tính cách lịch sử là tiền thân của Internet. [sửa] NSFNET Vào 1984 thì tổ chức National Science Foundation của Hoa Kì (gọi tắt là NSF) đã thiết kế nhằm phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu và thông tin giữa các đại học bao gồm 6 siêu máy tính từ nhiều trung tâm trải rộng trong Hoa Kỳ. Đây là mạng WAN đầu tiên dùng TCP/IP. Cuối thập niên 1990 thì kĩ thuật sợi quang (fiber optics) đã được áp dụng. Tháng 12 năm 1991 thì mạng National Research and Educational Network ra đời để thay cho NSFNET và dùng vận tốc đến hàng giga bit. Đến 1995 thì NSFNET không còn cần thiết nữa. [sửa] Internet Số lượng máy tính nối vào ARPANET tăng nhanh sau khi TCP/IP trở thành giao diện chính thức duy nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1983. Sau khi ARPANET và NSFNET nối nhau thì sự phát triển mạng tăng theo hàm mũ. Nhiều nơi trên thế giới bắt đầu nối vào làm thành các mạng ở Canada, Châu Âu và bên kia Đại Tây Dương đã hình thành Internet. Từ 1990, Internet đã có hơn 300 mạng và 2000 máy tính nối vào. Đến 1995 đã có hàng trăm mạng cỡ trung bình, hàng chục ngàn LAN, hàng triệu máy chính, và hàng chục triệu người dùng Internet. Độ lớn của nó nhân đôi sau mỗi hai năm. Chất liệu chính giữ Internet nối mạng với nhau là giao thức TCP/IP và chồng giao diện TCP/IP. TCP/IP đã làm cho các dịch vụ trở nên phổ dụng. Đến tháng 1 năm 1992, thì sự phát triển tự phát của Internet không còn hữu hiệu nữa. Tổ chức Internet Society ra đời nhằm cổ vũ và để quản lý nó. Internet có các ứng dụng chính sau: 1. Thư điện tử (email): cung cấp khả năng viết, gửi và nhận các thư điện tử. 2. Nhóm tin (newsgroup): các diễn đàn cho người dùng trao đổi thông tin. Có nhiều chục ngàn nhóm như vậy và có kiểu cách, phong thái riêng. 3. Đăng nhập từ xa (remote login): giúp cho người dùng ở bất kì nơì nào có thể dùng Internet để đăng nhập và sử dụng hay điều khiển một máy khác chỗ mà họ có tài khoản. Nổi tiếng là chương trình Telnet.
  10. 4. Truyền tập tin (file transfer): dùng chương trình FTP để chuyển các tập tin qua Internet đi khắp nơi. 5. Máy truy tìm (search engine) các chương trình này qua Internet có thể giúp nguời ta tìm thông tin ở mọi dạng, mọi cấp về mọi thứ. Từ việc tìm các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu cho đến tìm người và thông tin về người đó, hay tìm cách thức đi đường bản đồ,... [sửa] Novell Netware Novell Netware là hệ điều hành chuyên cho mạng và một bộ các giao thức mạng dùng để nói chuyện với máy khách trên mạng. Phần mềm này phát triển bởi Novell. Ngày nay, Netware hỗ trợ TCP/IP cũng như là IPX/SPX. [sửa] Thí dụ về các dịch vụ thông tin dữ liệu [sửa] X.25 X.25 là một giao thức đã đuợc công nhận bởi CCITT (viết tắt từ tiếng Anh: Consultative Committee for International Telegraph and Telephone, nghĩa là Hội Đồng Tham Vấn về Điện Thoại và Điện Tín Quốc Tế). Giao thức này là giao thức rất phổ biến được đưa ra nhằm bảo đảm sự nguyên vẹn của dữ liệu khi di chuyển trong mạng. Nó định nghĩa sự kết nối với nhau của nhiều mạng dùng kỹ thuật nối chuyển gói với các máy tính liên hệ hoặc các đầu ra. X.25 cho phép các máy tính của nhiều mạng công cộng khác nhau có thể liên lạc xuyên qua một máy tính trung gian ở tầng network. [sửa] Frame relay Frame relay là một giao thức về nối chuyển gói dùng cho việc nối các thiết bị trong WAN. Giao thức này được tạo ra để dùng trong môi trường có vận tốc rất nhanh và khả năng bị lỗi ít. Ở Mỹ, nó hỗ trợ vận tốc T-1 (hay DS1) lên đến 1.544 Mbps. Thực ra, frame relay cơ bản dựa trên giao thức cũ là X.25. Sự khác nhau ở đây, frame relay là kỹ thuật "gói nhanh" (fast-packet) và kỹ thuật này sẽ không tiến hành điều chỉnh lỗi. Khi lỗi tìm ra, thì nó chỉ đơn giản huỷ bỏ gói có lỗi đi. Các đầu cuối chịu trách nhiệm cho việc phát hiện lỗi và yêu cầu gửi lại gói đã hủy bỏ. [sửa] ISDN ISDN từ chữ Integrated Services Digital Network nghĩa là "mạng kỹ thuật số các dịch vụ tổng hợp". Một cách tổng quát thì ISDN là loại mạng sử dụng kỹ thuật nối chuyển mạch. ISDN là một tiêu chuẩn quốc tế về truyền thông bằng âm thanh, dữ liệu, tín hiệu và hình ảnh kỹ thuật số. Một thí dụ là nó có thể dùng cho các buổi hội thảo truyền hình (videoconference) cùng lúc trao đổi hình ảnh, âm thanh, và chữ giữa các máy cá nhân có nối kết với nhóm các hệ thống hội thảo truyền hình. Hệ thống ISDN sử dụng các nối kết qua đường dây điện thoại số cho phép nhiều kênh
  11. truyền hoạt động đồng thời qua cùng một tiêu chuẩn giao diện duy nhất. Người dùng ở nhà và các cơ sở kinh tế muốn có ISDN qua hệ thống dường dây điện thoại số cần phải cài thêm các trang bị đặc biệt về phần cứng gọi là bộ tiếp hợp (adapter). Vận tốc tối đa hiện tại của ISDN lên đến 128 Kbps. Nhiều địa phương không trang bị đưòng dây điện thoại số thì sẽ không cài đặt được kỹ thuật ISDN. [sửa] Các tổ chức ảnh hưởng tới quá trình tiêu chuẩn hoá mạng Các tổ chức ảnh hưởng lớn hay có thẩm quyền đến việc tiêu chuẩn hoá mạng máy tính: ISO "Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế" ANSI "Viện Tiêu Chuẩn Quốc Gia Hoa Kỳ" IEEE "Học Viện của các Kỹ Sư Điện và Điện Tử" ITU "Liên Minh Viễn Thông Quốc Tế" Lỗi và khắc phục lỗi mạng Máy tính ở cơ quan của bạn đột nhiên không vào được mạng, hoặc mất kết nối, không nhìn thấy các máy tính khác cũng như các dữ liệu chia sẻ hay không thể kết nối với máy in của mạng nội bộ. Gọi đội hỗ trợ kỹ thuật thì không phải lúc nào cũng có mặt ngay... Để “xử lý” được những vấn đề này, bạn có thể thực hiện các thủ thuật dưới đây. Không hiển thị các máy tính trong cùng mạng Trong nhiều trường hợp, các sự cố về chia sẻ file trong mạng xuất phát từ lỗi Workgroup và cách đặt tên máy tính. Hãy đảm bảo rằng mỗi máy tính có một tên duy nhất; nhiều máy tính có cùng một tên, ví dụ như Dell hoặc Desktop có thể là nguyên nhân dẫn đến vấn đề này. Không sử dụng dấu cách trong khi đặt tên máy tính (ví dụ: Windows ME, Mai Linh), và không tạo ra tên có trên 15 ký tự. Ngoài ra, hãy đảm bảo rằng tất cả các máy tính trong mạng sử dụng tên workgroup giống nhau. Tên workgroup mặc định trong Windows XP Home là 'MSHome'; trong Windows phiên bản sau này và trong Windows Vista là 'Workgroup'. Để thay đổi workgroup hay tên máy tính, trước tiên kích chuột vào nút StartControl Panel System và chọn tab Computer Name (Tên máy tính). Mất kết nối Thông thường lỗi này có thể được giải quyết bằng cách khởi động lại modem dải bằng tần, router mạng, và/hoặc máy tính. Nếu như bạn phải lặp đi lặp lại thao tác này thì rất có thể lỗi này xuất phát từ cài đặt máy tính và router.
  12. Trước tiên, hãy kéo dài thời gian DHCP- Giao thức cấu hình Host động (thời gian router lưu trữ địa chỉ IP của thiết bị trong mạng) trong vòng ít nhất một tuần. Bạn có thể thực hiện việc cài đặt này thông nhờ truy cập trang web của công ty phần mền. Nếu laptop bị mất kết nối, hãy kiểm tra chế độ cài đặt quản lý nguồn đối với adapter mạng. Trong hệ điều hành Windows XP, hãy truy cập vào trang Web về Adapter của nhà quản lý, tìm đến adapter tương ứng với của bạnchọn Properties. Dưới tab Quản lý Nguồn, bỏ dấu tích trong hộp có chức năng tắt nguồn của bạn. Việc làm này có thể khiến pin của bạn đi hao mòn đi chút ít nhưng ngược lại, kết nối mạng sẽ ổn định. Dịch vụ DNS cũng là nguyên nhân dẫn đến mất kết nối mạng. Máy chủ DNS là máy tính mà ISP của bạn lưu dữ liệu dùng để dịch những URLs đơn lẻ sang địa chỉ IP tương ứng trong mạng Internet. Nếu như bạn nhận được thông báo rằng không thể tìm được trang Web hoặc không thể truy cập được địa chỉ email , thì hãy sử dụng máy chủ DNS tại OpenDNS.com để thay thế ISP của bạn. Để làm được việc này, trước hết bạn truy cập vào chế độ cài đặt mạng WAN trong mục router tại trình duyệt Web của công ty phần mền; sau đó thay đổi địa chỉ IP cho DNS sang 208.67.222.222 và 208.67.222.220. Bức tường lửa làm mất kết nối Nếu như bức tường lửa trong hệ điều hành Windows Vista vẫn được đánh giá cao thì bức tường lửa của hệ điều hành Windows XP vẫn tồn tại những thiếu khuyết. Giải pháp cho vấn đề này là hãy sử dụng công cụ tiện ích thứ ba, ZoneAlarm's Trusted Zone cho phép các máy tính trong workgroup giao tiếp với nhau. Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng phần mền chương trình Network Magic dùng để quản lý việc chia sẻ file và máy in trong mạng. Phiên bản Network Magic miễn phí cho phép bạn sửa kết nối mạng và bảo vệ kết nối không dây, tuy nhiên chỉ những phiên bản trả tiến tích hợp chức năng quản lý và chia sẻ máy in và file. Nâng mức bảo mật lên cao nhất. Cách duy nhất để đảm bảo an toàn cho mạng là ngăn máy tính không tiếp xúc với “thế giới bên ngoài”—không truy cập Web, không email…vv. Tuy nhiên, bạn có thể tránh được biện pháp hi hữu trên nếu như thực hiện các biện pháp an toàn trong khi sử dụng mạng như. Không mở hoặc truy cập vào những file, trang web đáng nghi. Đối với bảo mật trong mạng dùng chung, hãy sử dụng mạng riêng ảo để mã hoá tàon bộ việc lưu thông mạng internet giữa máy tính của bạn và máy chủ trung gian. Các công ty thường chạy trên máy chủ VPN; Tiếp theo, khi cài đặt Wi-Fi, hãy tắt bỏ chế độ mạng “ad hoc” và ngăn không cho tự động kết nối tới mạng không được ưu tiên. Trong hệ điều hành Win XP, bạn có thể chuyển toàn bộ các chế độ này bằng cách kích chuột vào biểu tượng Wi-Fi trong hệ
  13. thống và chọn mục Thay đổi chế độ cài đặt nâng cao. Dưới tab Wireless Networks, kích chuột voà nút AdvancedAccess point networks only. Cuối cùng, ngắt bỏ chế độ tự động kết nối với mạng không được ưu tiên. Trong hệ điều hành Windows Vista, ngắt thuộc tính Vista Network Discovery (chế độ cho phép các máy tính nhìn thấy máy tính của bạn trong mạng) nếu như máy tính của bạn nằm trong khu vực nguy hiểm. Ai biết cho mình hỏi về lỗi mạng ADSL? cái mạng của tui nó trục trặc: 1 đến 2 ngày nó lại bị tình trạng: download thì bình thường, đa số các trang web đều vào được bình thường trừ số ít k vào được (vnexpress.net, vtv.vn,...) và k update các trò chơi online được(AU, VLTK, BOOM, PHONG THẦN, VQXH,...). khi bị như vậy tôi reset và setup lại modem ADSL thì nó lại bình thường. Không biết là lỗi từ đâu? có phải do modem ADSL? Hôm trước tui có bảo hành Modem ADSL vì không setup được và người ta đã đổi cái khác rồi. Câu trả lời hay nhất - Do người đặt câu hỏi bình chọn Đa phần là do card mạng chưa nhận được IP động như 1 bạn bên trên đã nói, giải pháp là bạn đặt IP tĩnh cho card mạng bằng cách: 1/ Xem IP tĩnh của Modem là gì bằng cách vào Start ~> Run ~> gõ cmd ~> OK. 2/ Ở cửa sổ Command Prompt, bạn gõ vào ipconfig rồi nhấn Enter. 3/ Bạn xem và ghi nhớ mục Default Gateway. 4/ Nhấp phải vào My Network Place chọn Properties (hoặc vào Control Panel ~> Network Connections) 5/ Nhấp phải vào Local Area Connection ~> Chọn Properties 6/ Chọn Internet Protocol (TCP/IP) ~> nhấn nút Properties 7/ Ở cửa sổ hiện ra, bạn chọn Use the following IP address: +++ Phần IP address: quay lại dãy số mà bạn có được ở bước 3, VD: dãy số đó là 192.168.1.1, thì IP Address bạn gõ vào 192.168.1.2, nếu là 10.0.0.1 thì gõ vào là 10.0.0.2, tức là 3 số đầu giống nhau, số cuối cùng là bao nhiêu cũng được nhưng từ 2 đến 254. +++Phần Subnet Mask nó sẽ tự điền. +++Phần Default Gateway: gõ dãy số mà bạn có được ở bước 3. +++Phần Preferred DNS Server: nếu bạn dùng ADSL của VNN thì điền 203.162.4.190, của FPT thì điền 210.245.31.130 +++Phần Alternate DNS : để trống cũng được Sau đó nhấn OK để hoàn tất. Chúc thành công.
  14. Lỗi mạng máy tính không kết nối được với internet? Mình mới ráp 2 máy tính về để kết nối mạng nhưng không hiểu sao cùng 1 đ ừơng truyênnhừng mình g ắn vào thì 1 máy không kết nối được còn máy kia thi vẫn bình thường mặc dù 2 máy đ ều giống nhau hoàn toàn .Máy không sử dụng được thì mình thấy ở biểu tượng 2 máy tính ở góc dưới màn hình có hình tam giác vàng với dấu chấm than báo là limited or no conectivity mình đa dùng nhi ều cách nhưng vẫn không k ết noi được mong các bạn giúp mình với .Cám on nhiều(mình đã disable rồi mở lại vẫn không đ ược repair cũng không ,mình đã thử sửa IP rồi retart sao đó dùng IP động thì xài đựoc nhưng khi tắt máy mở l ại thì vẫn gặp tình trạng cũ thử sửa IP lần nữa thì không được ). Bạn dùng modem gì,có bộ chia mạng ko?thêm thông tin mình mới giúp đ ược.Theo mình,hình như bạn ko có bộ chia mà kết nối 2 máy tính trên một đường mạng của modem,nên máy mới báo limited. Mạng lõi Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Bước tới: menu, tìm kiếm Mạng lõi (hoặc lõi mạng) là phần trung tâm của một mạng viễn thông cung cấp các dịch vụ viễn thông khác nhau cho các khách hàng đang kết nối với mạng truy cập. Một trong các chức năng chính là định tuyến các cuộc gọi qua PSTN. Thông thường nó liên quan tới thiết bị thông tin dung lượng cao mà kết nối với các node chính. Mạng lõi/xuơng sống cung cấp đường cho trao đổi thông tin giữa các mạng con khác nhau. Đối với mạng doanh nghiệp phục vụ một tổ chức, thuật ngữ xương sống được sử dụng nhiều hơn, trong khi đối với nhà cung cấp dịch vụ, thuật ngữ mạng lõi được sử dụng nhiều hơn. Ở Hoa Kỳ các Mạng lõi tổng đài cục bộ được liên kết với các mạng liên tổng đài cạnh tranh khác; ở những nơi khác trên thế giới Mạng lõi mở rộng tới biên giới quốc gia. Mạng lõi/xưong sống thường có một topo dạng lưới cung cấp bất kỳ kết nối nào với nhau giữa các thiết bị trong mạng. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ chính sẽ có các mạng lõi/xuơng sống riêng của họ, các mạng này sẽ được liên kết với nhau. Một số doanh nghiệp lớn có mạng lõi/xuơng sống riêng, các mạng này thường kết nối với các mạng công cộng. Các thiết bị và thiết bị trong mạng lõi/xuơng sống được chuyển mạng và định tuyến. Xu hướng này thúc đẩy trí thông minh và việc quyết định vào trong các thiết bị ở biên và thiết bị truy cập, và giữ các thiết bị lõi vận hành nhanh và ít hỏng hóc. Kết quả là, thiết bị chuyển mạch được sử dụng ngày càng nhiều trong thiết bị mạng lõi/xuơng
  15. sống. Các công nghệ sử dụng ở các thiết bị xuơng sống và lõi là các công nghệ lớp liên kết dữ liệu và lớp mạng như SONET, DWDM, ATM, IP, vân vân. Đối với mạng xuơng sống doanh nghiệp, các công nghệ gigabit Ethernet hoặc 10 gigabit Ethernet cũng thường được sử dụng. [sửa] Các chức năng chính Các mạng lõi thường cung cấp các chứng năng chính sau: 1. Tập trung: tập trung mức độ cao nhất trong một mạng cung cấp dịch vụ. Mức tiếp theo trong phân cấp dưới các node lõi là mạng phân tán và sau đó là các mạng biên. Thiết bị thuộc nhà riêng thuê bao (CPE) không thường kết nối tới các mạng lõi của một nhà cung cấp dịch vụ lớn. 2. Nhận thực: chức năng để quyết định liệu người sử dụng yêu cầu 1 dịch vụ từ mạng viễn thông là hợp lệ để thực hiện dịch vụ đó hay không. 3. Chuyển mạch/Giám sát cuộc gọi: chức năng giám sát cuộc gọi hay chuyển mạch quyét định quá trình tuơng lại của cuộc gọi dựa trên xử lý báo hiệu cuộc gọi. Ví dụ, chức năng chuyển mạch có thể quyết định dựa trên số được gọi mà cuộc gọi được định tuyến tới một thuê bao trong chính mạng của nhà khai thác này hoặc với số khả chuyển thông dụng hơn tới mạng của các nhà cung cấp dịch vụ khác. 4. Tính cước: tính năng này xử lý sự đối chiếu và xử lý dữ liệu tính cước được tạo ra bởi các node mạng khác. Hai loại phổ biến của cơ chế tính cước trong các mạng ngày nay là tính cước trả trước và tính cước trả sau. 5. Dịch vụ theo yêu cầu: mạng lõi thực hiện nhiệm vụ của dịch vụ theo yêu cầu cho các thuê bao trong mạng. Dịch vụ theo yêu cầu có thể diễn ra dựa trên một số hoạt động rõ ràng (ví dụ như chuyển cuộc gọi) bởi người sử dụng hoặc hoàn toàn (cuộc gọi chờ). Chức năng này quan trọng tuy nhiên dịch vụ "thực hiện" có thể hoặc không là một chức năng mạng lõi như các node/mạng thứ ba có thể giữ chức năng này trong dịch vụ thực hiện thực tế. 6. Cổng: các cổng trong mạng lõi cho phép mạng truy cập tới các mạng khác. Chức năng cổng phụ thuộc vào kiểu mạng, giao diện. Về mặt vật lý, một hoặc nhiều các chức năng lô gíc trên có thể đồng thời tồn tại trong một node mạng lõi. [sửa] Các chức năng khác Bên cạnh các chứ năng đã đề cập ở trên, dưới đây là các chức năng khác của một mạng lõi: O&M: trung tâm vận hành và bảo dưỡng hoặc hệ thống hỗ trợ vận hành để • cấu hình và cung cấp các node mạng lõi. Số các thuê bao, tỉ lệ cuộc gọi giờ cao điểm, các dịch vụ, ưu tiên về mặt địa lý là một số trong các yếu tố tác động việc cấu hình. Mạng thu thập số liệu thống kê, quản lý báo động và ghi chép
  16. hoạt động các node mạng khác cũng diễn ra trong trung tâm O&M. Những số liệu thông kê, báo động và đường đi là công cụ quan trọng cho một nhà khai thác mạng để điều khiển tình trạng, chất lượng mạng. Cơ sở dữ liệu thuê bao: mạng lõi cũng chứa cơ sở dữ liệu thuê bao (ví dụ như • HLR trong hệ thống GSM). Dữ liệu thuê bao được tuy cập bởi các node mạng lõi cho chức năng như nhận thực, dịch vụ theo yêu cầu, vân vân. [sửa] Di động Một mạng lõi là phần cơ bản của một mạng viễn thông di động cung cấp các dịch vụ khác nhau cho các khách hàng đuơc kết nối tới mạng truy cập. Có 2 kiểu mạng lõi cơ bản hiện nay: Phần Ứng dụng Di động (MAP-Mobile Application Part) sử dụng cho GSM và • UMTS Mạng lõi IS-41 sử dụng cho D-AMPS (TDMA), cdmaOne và CDMA2000. • Các biến thể trên đều tiến hóa theo thời gian để tích hợp các dịch vụ mới và các giao diện vô tuyến mới. không vào được mạng  Các bạn cho hỏi tất cả các máy nhà mình dạo này thường hiện 1 kết nối "Local Area Connection  on 1221" thì máy không thể vào mạng được phải diconect xong conect lại mới vào được mạng.Ai  biết chỉ mình cách khắc phục với  mình đang sài cáp quang cua vnpt ­ tình trang của bạn thì chỗ mình không bị ­ mình nghĩ chỗ của  bạn bị virut mạng rùi­ban nên download hotfix về bác nào pro cho mình hỏi...máy con trong phòng net mình đang chơi thì tự nhiên bị mất  mạng..không biết phải làm ntn nữa..bác nào giúp mình với? về vấn đề này thứ nhất bạn nên kiểm tra về đường link của mạng cái thứ 2 máy của bạn  dính virut rùi bạn nen dùng 1 bản diệt virut như sài avira_antivir_personal_en là hết liền ak  hùi trướt phòng máy của mình củng bị 1 máy như vậy mình diệt virut là hết ak . chào bạn Máy con mất mạng kiểu của bạn là do dây đầu J45 của bạn cắm từ Swith  or đầu cắm vào máy bị bụi bám nhiều, nhiều khi kết nối, nhiều khi không,  đa phần là bị cái đầu cám vào Swith Tình hình là bạn nên kiểm tra phần cứng(dây, cáp, máy..) và phần mềm(Windows..), câu hỏi này quá chung không thể giúp được chính xác cho
  17. bạn. Nhưng theo khả năng của mình đa số là do trục trặc Windows, nhiễm virus... Lỗi và khắc phục lỗi mạng Dân trí) - Máy tính ở cơ quan của bạn đột nhiên không vào được mạng, hoặc mất kết nối, không nhìn thấy các máy tính khác cũng như các dữ liệu chia sẻ hay không thể kết nối với máy in của mạng nội bộ. Gọi đội hỗ trợ kỹ thuật thì không phải lúc nào cũng có mặt ngay... Để “xử lý” được những vấn đề này, bạn có thể thực hiện các thủ thuật dưới đây. Không hiển thị các máy tính trong cùng mạng Trong nhiều trường hợp, các sự cố về chia sẻ file trong mạng xuất phát từ lỗi Workgroup và cách đặt tên máy tính. Hãy đảm bảo rằng mỗi máy tính có một tên duy nhất; nhiều máy tính có cùng m ột tên, ví dụ như Dell hoặc Desktop có thể là nguyên nhân dẫn đến vấn đề này. Không s ử dụng dấu cách trong khi đặt tên máy tính (ví dụ: Windows ME, Mai Linh), và không tạo ra tên có trên 15 ký tự. Ngoài ra, hãy đảm b ảo r ằng t ất c ả các máy tính trong m ạng sử dụng tên workgroup giống nhau. Tên workgroup mặc định trong Windows XP Home là 'MSHome'; trong Windows phiên bản sau này và trong Windows Vista là 'Workgroup'. Để thay đổi workgroup hay tên máy tính, trước tiên kích chuột vào nút Start Control Panel System và chọn tab Computer Name (Tên máy tính). Mất kết nối Thông thường lỗi này có thể được giải quyết bằng cách khởi động l ại modem d ải bằng tần, router mạng, và/hoặc máy tính. Nếu như bạn phải lặp đi lặp lại thao tác này thì rất có thể lỗi này xuất phát từ cài đặt máy tính và router. Trước tiên, hãy kéo dài thời gian DHCP- Giao thức c ấu hình Host đ ộng (th ời gian router lưu trữ địa chỉ IP của thiết bị trong mạng) trong vòng ít nhất m ột tu ần. B ạn có thể thực hiện việc cài đặt này thông nhờ truy cập trang web của công ty phần mền. Nếu laptop bị mất kết nối, hãy kiểm tra chế độ cài đặt quản lý nguồn đ ối v ới adapter mạng. Trong hệ điều hành Windows XP, hãy truy c ập vào trang Web v ề Adapter c ủa nhà quản lý, tìm đến adapter tương ứng với của bạn chọn Properties. Dưới tab Quản lý Nguồn, bỏ dấu tích trong hộp có chức năng tắt ngu ồn c ủa b ạn. Vi ệc làm này có th ể khiến pin của bạn đi hao mòn đi chút ít nhưng ngược lại, kết nối mạng sẽ ổn định. Dịch vụ DNS cũng là nguyên nhân dẫn đến mất kết n ối m ạng. Máy ch ủ DNS là máy tính mà ISP của bạn lưu dữ liệu dùng để dịch những URLs đơn lẻ sang đ ịa ch ỉ IP tương ứng trong mạng Internet. Nếu như bạn nhận được thông báo r ằng không th ể tìm được trang Web hoặc không thể truy cập được địa chỉ email , thì hãy s ử d ụng máy chủ DNS tại OpenDNS.com để thay thế ISP c ủa bạn. Đ ể làm đ ược vi ệc này, tr ước
  18. hết bạn truy cập vào chế độ cài đặt mạng WAN trong m ục router tại trình duyệt Web của công ty phần mền; sau đó thay đổi địa chỉ IP cho DNS sang 208.67.222.222 và 208.67.222.220. Bức tường lửa làm mất kết nối Nếu như bức tường lửa trong hệ điều hành Windows Vista vẫn được đánh giá cao thì bức tường lửa của hệ điều hành Windows XP vẫn tồn tại những thi ếu khuyết. Gi ải pháp cho vấn đề này là hãy sử dụng công cụ tiện ích thứ ba, ZoneAlarm's Trusted Zone cho phép các máy tính trong workgroup giao tiếp với nhau. Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng phần mền chương trình Network Magic dùng để quản lý việc chia sẻ file và máy in trong m ạng. Phiên b ản Network Magic mi ễn phí cho phép bạn sửa kết nối mạng và bảo vệ kết n ối không dây, tuy nhiên ch ỉ những phiên bản trả tiến tích hợp chức năng quản lý và chia sẻ máy in và file. Nâng mức bảo mật lên cao nhất. Cách duy nhất để đảm bảo an toàn cho mạng là ngăn máy tính không ti ếp xúc v ới “th ế giới bên ngoài”—không truy cập Web, không email…vv. Tuy nhiên, bạn có thể tránh được biện pháp hi hữu trên nếu như thực hiện các bi ện pháp an toàn trong khi sử dụng mạng như. Không mở ho ặc truy c ập vào những file, trang web đáng nghi. Đối với bảo mật trong mạng dùng chung, hãy sử d ụng m ạng riêng ảo để mã hoá tàon bộ việc lưu thông m ạng internet gi ữa máy tính c ủa b ạn và máy chủ trung gian. Các công ty thường chạy trên máy chủ VPN; Tiếp theo, khi cài đặt Wi-Fi, hãy tắt bỏ chế độ m ạng “ad hoc” và ngăn không cho t ự động kết nối tới mạng không được ưu tiên. Trong hệ điều hành Win XP, b ạn có th ể chuyển toàn bộ các chế độ này bằng cách kích chuột vào bi ểu tượng Wi-Fi trong h ệ thống và chọn mục Thay đổi chế độ cài đặt nâng cao. Dưới tab Wireless Networks, kích chuột voà nút AdvancedAccess point networks only. Cuối cùng, ngắt bỏ chế độ tự động kết nối với mạng không được ưu tiên. Trong hệ điều hành Windows Vista, ngắt thuộc tính Vista Network Discovery (ch ế đ ộ cho phép các máy tính nhìn thấy máy tính của bạn trong mạng) n ếu nh ư máy tính c ủa bạn nằm trong khu vực nguy hiểm 1. win 7 x64 lỗi mạng internet  Nhà em sau khi ghost win 7 x64 thì vào internet bình thường không vấn đề j cả. Nhưng đến khi  em tắt máy đi ngủ, đến khi dạy thì thui xong ko vào được internet nữa. Em đã kiểm tra dây mạng  + id + repair nhưng vô ích. Vẫn thông báo có Lan, biểu tượng mạng có tam giác vàng + dấu chấm  than ở giữa. Nhưng khi ghost lại XP thì lại bình thường. Pác nào bít tại sao giúp e với.hic.  
  19. Lỗi mạng Máy của tôi khi sử dụng để kết nối internet thì máy báo " Windows is stopping to work". Xin chỉ gùm tôi cách khắc phục. Bạn thử kiểm tra lại mạng và card mạng Bạn Lập thân mến ban thử kiểm tra lại mạng và card mạng xem có bị hư không?Nếu chạy bình thường thì bạn hãy kick chuột phải vào My Computer sau đó chọn thẻ Properties vào phần Hardware(phần liệt kê phần cứng của máy)sau đó tìm dòng Card mạng bạn đang dùng kick chuột trái vào và nhấn phím Delete trên bàn phím.Sau đó Restart lại Windows,chú ý khi vào Windows nếumà máy chưa nhận được Card mạng thì bạn hãy Scan để nó nhận Card mạng.Còn như phần trả lời của bạn Mừng ở trên thì theo mình biết Card mạng không cần Driver vì khi cài Win là nó đã tương thích sẵn.Chúc bạn Lập khắc phục được sự cố. Giải pháp toàn diện Thử đổi sang đường leased line xem còn lỗi không! Máy tính không vào được một số trang web Máy em tự dưng hôm nay có một số trang web không vào được, ví dụ nh ư là: mp3.zing.vn, nhaccuatui.com, nhac.vui.vn... google hay là youtube em vẫn vào bình thường. Vào mấy trang kia thì toàn báo lại: kết nối bị hết thời gian, máy chủ tại mp3.zing.vn phản hồi quá lâu. Trong khi đó youtube em vẫn chạy ngon. Em có sử dụng phần mềm BitDefender có bản quyền hẳn hoi, em cũng đã thử scan toàn bộ rồi, nhưng không thấy gì khả nghi. Bạn xem lại Rules Firewall của BitDefender Bạn xem lại Rules Firewall của BitDefender xem coi có block những trang web đó không, và cũng nên xem lại Block Filter của Modem xem sao. Bạn xóa bitdefender đi là ok! Bạn cứ xóa bitdefender đi thì kiểu gì cũng vào dc, máy mình cũng bị như bạn! nó thông báo là trang web đó có trojan đó mà! Có thể tường lửa của Bit đã chặn những trang này
  20. Có thể tường lửa của Bit đã chặn những trang này. Bạn thiết lập lại tường lửa của Bit hoạc vô hiệu Bit và thử kết nối lại xem nhé. Một số cách khắc phục lỗi mạng Wi-Fi Được viết bởi: lovebaby03 | 21/04/2011 Wi-Fi, mạng không dây đang ngày càng trở nên phổ biến cùng với xu thế s ử dụng laptop của mọi người. Dù tiện lợi là không dây, có thể truy cập một cách di động nhưng m ạng không dây cũng mang đến cho người dùng những lỗi khó chịu. Nếu bạn không hiểu bệnh của nó, rất khó để khắc phục còn nếu biết, sẽ dễ dàng như trở bàn tay. Sau đây là một vài sự cố có trong mạng Wi-Fi và cách khắc phục. 1. Quên mật khẩu bảo mật WEP hoặc WPA Đây là trường hợp xảy ra trong bối cảnh bạn kết nối Internet với một máy tính l ạ nh ưng không nhớ khóa bảo mật trên Router của mình là gì? Có nhiều cách giúp bạn dễ dàng tìm ra khóa b ảo mật WEP hoặc WPA và đừng lo lắng. Để tìm ra khóa bảo mật trong Windows Vista hoặc Windows 7, b ạn c ần mở danh sách các m ạng không dây có sẵn. Trong Vista, kích Start > Connect To hoặc trong Windows 7, kích biểu tượng Network ở góc dưới bên phải màn hình. Sau đó kích phải vào tên mạng, ch ọn Properties, kích tab Security. Tích vào hộp chọn Show Characters, sẽ thấy các khóa bảo mật của Router. Trong trường hớp máy tính của bạn không dùng Windows 7 hay Vista, b ạn có thể dùng công c ụ WirelessKeyView để khôi phục các khóa bảo mật được lưu trong Windows. Download và ch ạy chương trình này trên bất cứ máy tính nào đã được cấu hình để k ết nối với mạng không dây c ủa bạn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2