Tài liệu nghiên cứu đất ngập nước nhân tạo
lượt xem 108
download
Thuật ngữ “ĐNN” được hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiện nay có đến 50 định nghĩa về ĐNN đang được sử dụng. Theo công ước Ramsar (1971 ), ĐNN được định nghĩa như sau: ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc là vùng nước dù là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu mực nước khi thuỷ triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu nghiên cứu đất ngập nước nhân tạo
- Tài liệu nghiên cứu về đất ngập nước nhân tạo
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo PHẦN 1: TỔNG QUAN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÀ ĐẤT NGẬP NƯỚC NHÂN TẠO 1. ĐẤT NGẬP NƯỚC (WETLAND) 1.1 Khái niệm: Thuật ngữ “ĐNN” được hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiện nay có đến 50 định nghĩa về ĐNN đang được sử dụng. Theo công ước Ramsar (1971 ), ĐNN được định nghĩa như sau: ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc là vùng nước dù là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu mực nước khi thuỷ triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m. Ngoài ra, còn có định nghĩa của các tổ chức, các nhà nghiên cứu khác trên thế giới như là: Chương trình quốc gia về điều tra ĐNN của Mỹ, Canada, New Zealand và Ôxtrâylia. 1.2. Chức năng ĐNN 1.2.1. Chức năng sinh thái của ĐNN - Nạp nước ngầm - Hạn chế ảnh hưởng lũ lụt - Ổn định vi khí hậu - Chống sóng biển, ổn định bờ biển và chống xói mòn - Xử lý nước, giữ lại chất cặn, chất độc… - Giữ lại chất dinh dưỡng - Sản xuất sinh khối - Giao thông thuỷ - Giải trí, du lịch 1.2.2. Chức năng kinh tế của ĐNN - Tài nguyên rừng: cung cấp một loạt các sản phẩm quan trọng như gỗ, than, củi và các sản phẩm khác như nhựa, tinh dầu, tanin, dược liệu …Nhiều vùng ĐNN giàu động vật hoang dã đặc biệt là các loài chim nước, cung cấp các sản phẩm có giá trị thương mại cao. - Thuỷ sản: Môi trường sống và nơi cung cấp thức ăn cho cá, loài thuỷ sản. - Tài nguyên cỏ và tảo biển: Thức ăn của nhiều loại thuỷ sinh vật, người và gia súc, ngoài ra còn làm phân bón và dược liệu… - Sản phẩm nông nghiệp: các ruộng lúa nước chuyển canh hoặc xen canh với các cây hoa màu khác tạo nên nhiều sản phẩm quan trọng của vùng ĐNN. Trang 2
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo - Cung cấp nước ngọt: Là nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt, tưới tiêu, cho chăn nuôi gia súc và sản xuất công nghiệp. - Tiềm năng năng lượng: Than bùn, các đập, thác nước… là những nguồn năng lượng quan trọng. 1.2.3. Chức năng xã hội - Tạo cảnh quan, vui chơi, giải trí - Giá trị văn hoá: lễ hội, giáo dục, nghiên cứu… - Giá trị đa dạng sinh học Nhận thức được giá trị lợi ích của wetland, kết hợp với chất lượng và minh chứng môi trường sẽ dẫn đến việc tạo wetland nhân tạo cho nhiều mục đích. [24] 2. ĐẤT NGẬP NƯỚC NHÂN TẠO (CONSTRUCTED WETLAND) 2.1. Khái quát chung về ĐNN nhân tạo ĐNN nhân tạo cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Chúng cung cấp một lượng khổng lồ nguồn lợi thủy sản nước ngọt và nước mặn bao gồm cả các loài trai hến và giáp xác. Bên cạnh đó, đất ngập nước còn giúp bảo vệ đất liền, nhà cửa và đất canh tác trước gió bão, hạn chế ảnh hưởng của lũ lụt, nạp, tiết nước ngầm và cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt. Tuy nhiên, các vùng đất ngập nước ở Việt Nam đang dần biến mất. Việc chuyển đổi đất ngập nước thành đất canh tác, chặt phá rừng ngập mặn ven biển để nuôi tôm, sự ô nhiễm và phát triển chỉ là một số trong rất nhiều tác động có nguy cơ gây suy thoái vĩnh viễn các hệ sinh thái đất ngập nước và cuối cùng là ảnh hưởng tới chính lợi ích mà đất ngập nước mang lại cho con người. ĐNN nhân tạo không có một khái niệm rõ ràng, chỉ là những bảng hệ thống phân loại. Tuỳ theo tổ chức, mục đích nghiên cứu mà phân loạ i khác nhau. Hiện nay có rất nhiều bảng phân loại được sử dụng như bảng phân loại của công ước Ramsar, tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế… Bảng 1: Hệ thống phân loại Ramsar Đất ngập nước nhân tạo Các đầm/ ao nuôi trồng thủy sản (như các đầm nuôi tôm/cá). 1 Các ao; bao gồm các ao nông nghiệp, các ao nuôi, các bể chứa 2 nhỏ (nhìn chung nhỏ hơn 8ha). Đất được tưới tiêu; bao gồm các kênh mương tưới tiêu và các 3 ruộng lúa. Đất nông nghiệp ngập theo mùa (bao gồm các đồng cỏ ngập nước hoặc đồng cỏ dùng để chăn thả gia súc hoặc được quản 4 lý một cách tích cực). Trang 3
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo Các điểm khai thác muối; các ruộng/ hồ muối, nước mặn… 5 Các khu vực trữ nước; hồ chứa/đập nước/đập chắn/ đập tràn 6 (nhìn chung trên 8 ha). Các nơi đào; các mỏ cuội/gạch/sét; các mỏ đất mượn, các 7 moong mỏ. Các vùng xử lý nước thải; các bãi chứa nước thải sinh hoạt, 8 các ao lắng, các bể ôxy hóa… Các con kênh, rạch thoát nước, các mương nhỏ. 9 Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động nhân tạo. Zk(c) Bảng 2: Hệ thống phân loại ĐNN của tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN WETLAND CLASSIFICATION, DUGAN, 1999) 3. Đất ngập nước nhân tạo 3.1. Canh tác hải sản/thủy sản 30. Ao nuôi trồng thủy sản, kể cả các ao cá và ao tôm. 3.2. Nông nghiệp 31. Các ao đang canh tác, ao giống và ao nhốt cá. 32. Đất được tưới nước và các kênh dẫn nước, bao gồm cả các đồng lúa, kênh và rạch. 33. Đất trồng trọt, ngập nước theo mùa. 3.3. Khai thác muối 34. Những ruộng muối. 3.4. Đô thị/Công nghiệp 35. Các hồ chứa nước dùng để tưới tiêu sinh hoạt và thải nước, và những vùng ngập nước theo mùa. 36. Đập nước với mực nước thay đổi thường xuyên hàng tuần hoặc hàng tháng. Trang 4
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo Bên cạnh hệ thống phân loại quốc tế, nước ta cũng có nhiều hệ thống phân loại để quản lí và sử dụng tài nguyên ĐNN hiệu quả. Trong đó, ĐNN nhân tạo cũng được phân loại rất rõ ràng. Theo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, năm 2001 phân loại ĐN nhân tạo bao gồm: Các đầm ao nuôi trồng thuỷ sản (ví dụ: tôm,cá). 1. Các đầm, bao gồm cả những đầm canh tác, hồ chứa nhỏ (tổng quát trên 2. 8 ha). Đất có nước tưới; bao gồm cả các mương, kênh dẫn nước và ruộng 3. lúa. Đất canh tác ngập nước theo mùa. 4. Vùng khai thác muối; các đầm muối, các hồ nước mặn, v.v… 5. Những vùng trữ nước, các hồ chứa, đập nước, những vùng úng nước 6. (tổng quát rộng trên 8 ha). Các hố đào; nơi khai thác sỏi, đất sét, làm gạch, các mỏ lấy đá, hầm lấy 7. vật liệu, các hầm khai quặng v.v… Các vùng xử lý nước thải, nơi thoát nước, các đầm lắng, v.v… 8. Sông đào, kênh mương thoát nước. 9. Hầu hết diện tích của loại ĐNN trồng lúa và nuôi trồng thủy sản do các hộ gia đình sử dụng theo kinh nghiệm sản xuất và tập quán canh tác c ủa t ừng đ ịa phương. Phần diện tích ĐNN còn lại do nhà nước quản lý và thường đ ược s ử dụng thông qua một dự án đầu tư hay kế hoạch quản lý được nhà nước phê duyệt và cấp kinh phí. Việc sử dụng ĐNN bắt đầu bằng việc quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh và các cấp chi tiết hơn, dựa trên các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các mục tiêu phát triển mà Chính phủ đề ra cho từng vùng và từng tỉnh. Tuy nhiên, việc sử dụng đất theo quy mô hộ gia đình còn nhiều tồn tại mà quan trọng nhất là vốn đầu tư và sự hiểu biết về sử dụng ĐNN. Nhiều hộ nông dân ở vùng ven biển ít vốn đầu tư và thiếu kiến thức về nuôi trồng thủy sản, nên đã gặp thất bại trong các vụ nuôi tôm và để lại hậu quả về môi trường. Các cấp quản lí ĐNN Quản lý đất ngập nước ở cấp trung ương: Cho đến hiện nay, ở Việt Nam không có một cơ quan nào chịu trách nhiệm duy nhất về quản lý ĐNN ở cấp trung ương. Mỗi bộ, ngành tùy theo chức năng được Chính phủ phân công sẽ thực hiện việc quản lý theo lĩnh vực từng ngành bao gồm cả đối tượng ĐNN. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm về ĐNN trong phạm vi đất canh tác lúa nước, các khu rừng là vườn quốc gia hay khu bảo tồn thiên nhiên Trang 5
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo ĐNN, các công trình thủy lợi, các hồ chứa. Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm về ĐNN trong phạm vi diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản và vùng ven bờ biển. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm về ĐNN trong phạm vi các dòng sông, là cơ quan điều phối các hoạt động chung của quốc gia về ĐNN, nhất là các hoạt động liên quan đến Công ước Ramsar. Các cơ quan khác liên quan đến sử dụng ĐNN như giao thông thủy, du lịch, thủy điện... Một đặc điểm cơ bản là các vùng ĐNN ở Việt Nam là nơi sinh sống của các cộng đồng dân cư từ thế hệ này sang thế hệ khác, đã hình thành những giá trị văn hóa, tập quán canh tác đặc thù, vì vậy mà việc quản lý ĐNN không thể tách biệt chuyên ngành và với việc phát triển cộng đồng. Tuy vậy, vấn đề tồn tại là sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch phát triển một vùng ĐNN, thiếu sự phối hợp giữa các ngành trong quản lý tổng hợp ĐNN. Việc quản lý và sử dụng khôn khéo đòi hỏi phải có chính sách và biện pháp đồng bộ và tổng hợp. Quản lý đất ngập nước ở cấp tỉnh: Việt Nam có 64 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, ủy ban nhân dân các tỉnh là một cơ quan hành chính cao nhất của tỉnh, dưới ủy ban nhân dân tỉnh có các cơ quan cấp sở được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ cấp trung ương. Vì vậy, tình hình quản lý ĐNN ở cấp tỉnh cũng tương tự như ở cấp trung ương, nghĩa là mỗi sở, ngành sẽ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực của mình trong đó có vấn đề liên quan ĐNN theo quy định của pháp luật và sự phân công của ủy ban nhân dân tỉnh. Hiện nay, sự hiểu biết về ĐNN ở các cơ quan cấp tỉnh còn rất hạn chế, vì vậy sự tuyên truyền, giáo dục người dân địa phương về ĐNN cũng là một tồn tại chưa thể khắc phục được. 2.2. Cơ chế loại bỏ chất ô nhiễm ở ĐNN nhân tạo Các chất ô nhiễm có thể xử lí bằng ĐNN là tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD), chất dinh dưỡng (nitơ và phôtpho), các hợp chất hữu cơ, các thành phần vô cơ. Các quá trình xảy ra trong ĐNN bao gồm các quá trình vật lí, hóa học và sinh học (vi sinh vật, thực vật), hiệu quả của chúng phụ thuộc vào đặc tính chất thải, địa điểm, vận tốc và lưu lượng dòng thải... a. Quá trình vật lí, hóa học: Các quá trình này giúp xử lý được cả các hợp chất vô cơ và hữu cơ, bao gồm : • Lắng xuống, đóng cặn: loại bỏ chất hạt và chất rắn lơ lửng. • Thấm hút bề mặt: bao gồm các quá trình hấp thụ và hấp phụ, xảy ra trên bề mặt của các loài thực vật, chất nền, trầm tích, rác rưởi . • Ôxi hóa, khử và kết tủa hóa học: chuyển biến kim loại dưới tác dụng của dòng chảy, thông qua sự tiếp xúc của nước với chất nền và rác thành dạng chất rắn không tan và lắng xuống, đây là một biện pháp hữu hiệu hạn chế tác hại của các kim loại có tính độc trong ĐNN. • Sự quang phân, ôxi hóa: phân hủy, ôxi hóa các hợp chất dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. Trang 6
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo • Sự bay hơi: xảy ra khi có áp suất đủ lớn, hợp chất sẽ chuyển sang thể khí. b. Quá trình sinh học: Các chất hữu cơ hòa tan được phân hủy bởi các vi sinh vật đáy và vi sinh vật bám dính trên thực vật. Có sự nitrat hóa và phản nitrat hóa do tác động của vi sinh vật; Dưới các điều kiện thích hợp, một khối lượng đáng kể các chất ô nhiễm sẽ được thực vật hấp thụ; Sự phân hủy tự nhiên của các chất hữu cơ trong môi trường. - Các loại thực vật trong hệ thống đất ngập nước có rễ bám vào l ớp đ ất ở đáy và thân vươn cao lên trên mặt nước. Thực vật thủy sinh là một thành phần không thể thiếu được của các hệ sinh thái này. Một số bộ phận thực vật đóng vai trò quan trọng trong các quá trình xử lý nước thải như: + Phần thực vật tiếp xúc với không khí: Bóng cây làm suy giảm ánh sáng dẫn đến giảm sự sinh trưởng của thực vật phù du; tạo vi khí hậu, cách nhiệt trong mùa đông; giảm tốc độ gió; tạo chất dinh dưỡng thông qua quá trình quang hợp. + Phần thực vật tiếp xúc với nước: Có các hiệu quả lọc (lọc qua các mô xốp); giảm tốc độ dòng chảy, tăng tỷ lệ trầm tích; cung cấp diện tích bề mặt cho vi sinh vật bám dính; tạo O2 bởi quang hợp, tăng sự phân hủy hiếu khí; hấp thụ chất dinh dưỡng. + Rễ và đới rễ trong lớp trầm tích: Giúp ổn định bề mặt lắng đọng, giảm xói mòn; ngăn chặn sự tắc nghẽn lớp lọc trong hệ thống dòng thẳng đứng; sinh O2 làm tăng sự phân hủy hiếu khí và sự nitrat hóa; hấp thụ chất dinh dưỡng Nhöõng thöïc vaät ñöôïc söû duïng thöôøng xuyeân trong ĐNN nhaân taïo laø ñuoâi meøo(cattail), saäy (reed), coû chæ (bulrush) vaø caây laùch (sedge). Taát caû caùc loaøi thöïc vaät naøy coù maëtôû khaép nôi vaø thích öùng toát vôùi ñieàu kieän laïnh. Caùc ñaëc tính quan troïng cuûa thöïc vaät coù lieân quan ñeán vieäc thieát keá cuûa heä thoáng, ñoä saâu toái öu cuûa nöôùc ñoái vôùi heä thoáng FWS vaø ñoä thaâm nhaäp cuûa reã vaøo trong ñaát ñoái vôùi heä thoáng SFS. - Ñuoâi meøo coù khuynh höôùng chieám öu theá ôû ñoä saâu nöôùc lôùn hôn 0.15m. Coû chæ phaùt trieån toát ôû ñoä saâu 0.05-0.25m. Saäy phaùt trieån doïc theo meùp bôø vôùi ñoä saâu 1.5m, nhöng laïi caïnh tranh keùm trong nöôùc caïn. - Caây laùch thöôøng coù maët ôû caùc vuøng nöôùc ven bôø vaø vuøng nöôùc thaáp hôn coû chæ. Trang 7
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo - Heä thoáng reã ñuoâi meøolan xuoáng saâu trong ñaát khoaûng chöøng 0.3m, traùi laïi saäy ñaâm saâu hôn 0.6m vaø coû chæ hôn 0.76m. Saäy vaø coû chæ thöôøng ñöôïc choïn cho heä thoáng SFS bôûi vì ñoä saâu thaâm nhaäp cuûa reãcho pheùp vieäc söû duïng caùc ao saâu hôn. - Vieäc thu hoaïch thöïc vaät trong ñaát ngaäp nöôùc noùi chung ñoøi hoûi ñaëc bieät ñoái vôùi heä thoáng SFS. Tuy nhieân, coû khoâ cuûa heä thoáng FWS phaûi ñöôïc ñoát theo muøa ñeå duy trì ñieàu kieän chaûy töï do cuûa doøng nöôùc ñoàng thôøi ngaên caûn söï taïo thaønh caùc keânh cuûa doøng chaûy. Vieäc thu sinh khoái thöïc vaät cho muïc ñích loaïi thaûi chaát dinh döôõng thöôøng khoâng thieát thöïc.[8,12] 2.3 Các quá trình xử lý chất ô nhiễm trong ĐNN nhân tạo Quá trình xử lí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh họ c: Trong các bãi lọc, sự phân hủy sinh học đóng vai trò lớn nhất trong việc loại bỏ các chất hữu cơ dạng hòa tan hay dạng keo có khả năng phân hủy sinh học (BOD) trong nước thải. BOD còn lại cùng các chất rắn lắng được sẽ bị loại bỏ nhờ quá trình lắng. Phân hủy sinh học xảy ra khi các chất hữu cơ hòa tan được mang vào lớp màng vi sinh bám trên phần thân ngập nước của thực vật, hệ thống rễ và những phần vật liệu lọc xung quanh, nhờ quá trình khuyếch tán. Quá trình tách các chất rắn: Các chất rắn lắng được loại bỏ dễ dàng nhờ cơ chế lắng trọng lực, vì các hệ thống này có thời gian lưu nước dài. Chất rắn không lắng được, chất keo có thể được loại bỏ thông qua các cơ chế lọc. Các cơ chế xử lí trong hệ thống phụ thuộc rất nhiều vào kích thước và tính chất của các chất rắn có trong nước thải và các dạng vật liệu lọc được sử dụng. Thực vật trong bãi lọc không đóng vai trò đáng kể trong loại bỏ các chất rắn. Quá trình khử Nitơ: Trong các bãi lọc, sự chuyển hóa của N2 xảy ra trong các tầng oxi hóa khử của đất, bề mặt tiếp xúc giữa rễ và đất, phần ngập nước của thực vật có thân nhô lên mặt đất. N2 được loại bỏ trong các bãi lọc nhờ 3 cơ chế sau: • Nitrat hóa / khử nitrat • Sự bay hơi của NH3 • Sự hấp thụ của thực vật Quá trình khử Photpho: Vai trò của thực vật trong việc loại bỏ P vẫn còn vấn đề tranh cãi nhưng dù sao đây cũng là cơ chế duy nhất đưa hẳn P ra khỏi hệ thống bãi lọc. Các qúa trình hấp phụ, kết tủa và lắng chỉ đưa được P vào đất hay vật liệu lọc. Khi lượng P trong lớp vật liệu vượt quá khả năng chứa thì phần vật Trang 8
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo liệu hay lớp trầm tích đó phải được nạo vét và xả bỏ. Cơ chế loại bỏ P trong các bãi lọc gồm có: • Sự hấp thụ của thực vật • Các quá trình đồng hóa của vi khuẩn • Sự hấp thụ lên đất, vật liệu lọc và các chất hữu cơ • Kết tủa lắng cùng các ion Ca2+, Mg2+, Fe3+, Mn2+. Quá trình xử lí kim loại nặng: Các loài thực vật khác nhau có khả năng hấp thu kim loại mạnh rất khác nhau. Bên cạnh đó, thực vật đầm lầy cũng ảnh hưởng gián tiếp đến sự loại bỏ và tích trữ kim loại nặng khi chúng ảnh hưởng đến chế độ thủy lực, cơ chế hóa học lớp trầm tích và hoạt động của vi sinh vật. Các vật liệu lọc là nơi tích tụ chủ yếu các kim loại nặng. Các cơ chế loại bỏ chúng gồm có: • Kết tủa và lắng ở dạng hydroxit không tan trong vùng hiếu khí, ở dạng sunfit kim loại trong vùng kị khí của lớp vật liệu. • Hấp phụ lên các kết tủa oxyhidroxit sắt, mangan trong vùng hiếu khí • Kết hợp lẫn thực vật và đất - Hấp phụ vào rễ, thân và lá của thực vật trong bãi lọc trồng cây. Quá trình xử lí các hợp chất hữu cơ: Các hợp chất hữu cơ được loại bỏ trong các hệ thống chủ yếu nhờ cơ chế bay hơi, hấp phụ, phân hủy bởi các vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn và nấm) và hấp phụ của thực vật. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất loại bỏ các chất hữu cơ nhờ quá trình bay hơi là hàm số phụ thuộc của trọng lượng phân tử chất gây ô nhiễm. Các chất bẩn hữu cơ chính còn có thể loại bỏ nhờ quá trình hút bám vật lí lên bề mặt các chất lắng được và sau đó là quá trình lắng. Quá trình này thường xảy ra ở phần đầu bãi lọc. Các chất hữu cơ cũng bị thực vật hấp thụ (Polprasert và Dan, 1994), tuy nhiên cơ chế này còn chưa được hiểu rõ và còn phụ thuộc nhiều vào loại thực vật được trồng, cũng như đặc tính của chất bẩn. Quá trình xử lí vi khuẩn và virut: Về bản chất cũng giống như quá trình loại bỏ các vi sinh trong hồ sinh học. Vi khuẩn và virut có trong nước thải đ ược loại bỏ nhờ: • Các quá trình vật lí như lắng, dính kết, lọc, hấp phụ • Bị tiêu diệt do điều kiện môi trường không thuận lợi trong một thời gian dài Trang 9
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo Tác động của các yếu tố lí hóa môi trường tới mức độ diệt khuẩn đã được công bố trong nhiều tài liệu: nhiệt độ ( Mara và Silva,1979), pH ( Parhad và Rao, 1974, Hirn và nnk, 1980, Pearson và nnk, 1987)….Các yếu tố sinh học bao gồm: thiếu chất dinh dưỡng (Wu và Klein, 1976), do các sinh vật khác ăn (Ellis, 1983).[24] PHẦN 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐẤT NGẬP NƯỚC NHÂN TẠO Dựa trên những cơ sở đó, việc ứng dụng ĐNN trong xử lý, loại bỏ các chất thải độc hại trong môi trường nước là phương pháp mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, không gây ảnh hưởng lại đối với môi trường, có khả năng thay thế các phương pháp hoá lí truyền thống. Đó là phương pháp xây dựng mô hình ĐNN nhân tạo ( constructed wetlwand). 1. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng hệ thống ĐNN nhân tạo để xử lí nước thải: 1.1. Những thuận lợi • Thân thiện với sinh thái • Trực quan rất hấp dẫn. • Thân thiện với môi trường, phòng chống ô nhiễm • Tiết kiệm chi phí vận hành (không có hóa chất để hoạt động, do đó giữ gìn và bảo trì và các chi phí đầu vào đến mức tối thiểu, hạn chế về máy móc, phụ tùng thay thế, lượng lớn về lao động kỹ thuật cần thiết). Trang 10
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo • Nguồn nước sau khi xử lí nếu đạt tiêu chuẩn cho phép thì hoàn toàn an toàn cho các mục đích sử dụng khác như sử dụng cho các công trình thủy lợi, rửa ráy, vệ sinh… • Lợi ích kinh tế có thể được bắt nguồn từ nuôi trồng cá, sản xuất sinh khối, phân bón, tiềm năng về Giáo dục và giải trí (thực hành nghiên cứu khoa học, câu cá, săn bắn các loài chim nước). Những khó khăn: 1.2. Chủ yếu liên quan đến tính khả dụng của các diện tích đất cần thiết, vốn đầu tư cho các công trình xây dựng quản lý của các hệ sinh thái có ảnh hưởng đến hoạt động của nó • Các diện tích đất cần thiết cho các hệ thống (FWS) có thể là lớn, đặc biệt là nếu trong yêu cầu loại bỏ về nitơ hay phospho. • Các loại bỏ BOD, COD, và nitơ được quá trình sinh học và cơ bản liên tục tái tạo. Các phospho, kim loại, và một số chất hữu cơ được loại bỏ của hệ thống bị ràng buộc trong trầm tích và tích luỹ qua thời gian. • Trong mùa đông lạnh, khí hậu nhiệt độ thấp làm giảm tỷ lệ cho loại bỏ đối với BOD và tăng phản ứng sinh học Nitrat hóa, phản nitrat hóa Muỗi và côn trùng khác có thể trở thành một vấn đề cần quan tâm . Ñaát ngaäp nöôùc, ñaëc bieät laø heä thoáng FWS, cung caáp nôi ôû lyù töôûng cho muoãi. • Ñaùnh giaù vieäc kieåm soaùt caùc maàm beänh coù leõ laø nhaân toá cản trở trong vieäc xaùc ñònh söï khaû thi cuûa vieäc söû duïng ñaát ngaäp nöôùc. • Gia cầm và các động vật hoang dã trong các hệ thống có thể là nguồn cung cấp thêm fecal coliforms. • Yêu cầu bao gồm cả thủy lực và kiểm soát về độ sâu của mực nước, dòng vào, dòng ra, cơ cấu làm sạch, loại bỏ cỏ, quản lý thực vật, muỗi và côn trùng. Caùc keá hoaïch kieåm soaùt sinh hoïc ñoái vôùi muoãi ñöôïc theå hieän qua vieäc söû duïng caù aên muoãi (Gam b u sia afinis ) hôn laø vieäc söû duïng hoùa chaát trong kieåm soaùt maàm beänh laø caàn thieát phaûi bao goàm trong vieäc thieát keá. DO treân 1mg/l laø caàn thieát ñeå duy trì quaàn theå caù. Thöïc vaät vôùi maät ñoä thöa coù leõ cuõng caàn thieát ñeå traùnh hình thaønh nhöõng tuùi nöôùc maø caù khoâng theå vaøo ñöôïc. • Mực nước trong đầm lầy có thể cần điều chỉnh trên cơ sở theo mùa đòi hỏi phải kiểm soát, tùy thuộc vào điều kiện của địa phương và yêu cầu cụ thể. • Thanh tra hoạt động về tốc độ tăng trưởng thực vật, hoạt động hệ thống thoát nước, cấu trúc và thiệt hại, bay hơi, rò rỉ, tích lũy trầm tích, mật đ ộ của thực vật. Trang 11
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo • Thanh tra kiểm tra hàng năm đối với các thiệt hại cho cấu trúc đầu vào và đầu ra. • Lưu ý dấu hiệu của sự xuất hiện hydrocarbon như dầu nổi trên mặt nước. Thay thế thảm thực vật đầm lầy phải duy trì ít nhất 50% diện tích mặt đầm lầy trong phạm vi tiến hành trồng cây mùa thứ 2, thu hoạch các loài thực vật, nếu thực vật trở nên quá dày. Điều này sẽ giúp bảo tồn các loài thực vật và cho phép các đầm lầy phục hồi việc làm sạch nhanh hơn • Thường xuyên giám sát chất lượng nước. Định kỳ mẫu sẽ được lấy và thử nghiệm để cung cấp cho các nhà điều hành một sự hiểu biết về đầm lầy để hoạt động của hệ thống đạt hiệu suất tốt hơn và có một cơ sở để điều chỉnh, nếu cần thiết.[4] 2. Các mô hình ĐNN nhân tạo: Các mô hình ĐNN nhân tạo ứng dụng trong xử lý nước được thiết kế theo hệ thống các dòng chảy của nước. Được chia theo 3 hệ thống như sau: • Các hệ thống chảy trên bề mặt (Free water surface - FWS) • Các hệ thống dòng chảy ngang dưới mặt đất (Horizontal subsurface flow – HSF) • Các hệ thống với dòng chảy thẳng đứng (Vertical subsurface flow - VSF). a) Các hệ thống chảy trên bề mặt (Free water surface - FWS): Những hệ thống này thường là lưu vực chứa nước hoặc các kênh dẫn nước, với lớp lót bên dưới để ngăn sự rò rỉ nước, đất hoặc các lớp lọc thích hợp khác hỗ trợ cho thực vật nổi. Lớp nước nông, tốc độ dòng chảy chậm, sự có mặt của thân cây quyết định dòng chảy và đặc biệt trong các mương dài và hẹp, bảo đảm điều kiện dòng chảy nhỏ (Reed và cộng sự, 1998). b) Các hệ thống với dòng chảy ngang dưới mặt đất (Horizontal subsurface flow - HSF): Hệ thống này được gọi là dòng chảy ngang vì nước thải được đưa vào và chảy chậm qua tầng lọc xốp dưới bề mặt của nền trên một đường ngang cho tới khi nó tới được nơi dòng chảy ra. Trong suốt thời gian này, nước thải sẽ tiếp xúc với một mạng lưới hoạt động của các đới hiếu khí, hiếm khí và kị khí. Các đ ới hiếu khí ở xung quanh rễ và bầu rễ, nơi lọc O2 vào trong bề mặt. Khi nước thải chảy qua đới rễ, nó được làm sạch bởi sự phân hủy sinh học của vi sinh vật bởi các quá trình hóa sinh. Loại thực vật sử dụng phổ biến trong các hệ thống HSF là cây sậy. Trang 12
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo c) Các hệ thống với dòng chảy thẳng đứng (Vertical subsurface flow - VSF): Nước thải được đưa vào hệ thống qua ống dẫn trên bề mặt. Nước sẽ chảy xuống dưới theo chiều thẳng đứng. Ở gần dưới đáy có ống thu nước đă xử lý để đưa ra ngoài. Các hệ thống VSF thường xuyên được sử dụng để xử lý lần 2 cho nước thải đã qua xử lý lần 1. Thực nghiệm đă chỉ ra là nó phụ thuộc vào xử lý sơ bộ như bể lắng, bể tự hoại. Hệ thống đất ngập nước cũng có thể được áp dụng như một giai đoạn của xử lý sinh học. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình ĐNN nhân tạo được xây dựng theo hai hệ thống: Bãi lọc trồng cây ngập nước (FWS); Bãi lọc trồng cây dòng chảy ngầm hay Bãi lọc ngầm trồng cây, với dòng chảy ngang hay dòng chảy thẳng đ ứng (SSF). Cách thức phân chia các hệ thống khác nhau nhưng chúng hoạt động theo cùng một cơ chế. Cấu trúc SSF kiểu dòng chảy đứng điển hình Trang 13
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo Các đặc điểm chung của bãi lọc trồng cây ngập nước (FWS) và bãi lọc trồng cây dòng chảy ngầm: • Nhu cầu năng lượng thấp (lấy từ năng lượng mặt trời) • Cần diện tích lớn hơn so với hệ thống thông thường • Dễ xây dựng và bảo dưỡng • Có thể sử dụng nguyên vật liệu địa phương • Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp • Chịu được thay đổi tải trọng • Có giá trị thẩm mĩ và sinh học • Có thể áp dụng để xử lý nước thải, nước xám, nước thải công nghiệp hay nước mưa Lựa chọn giữa FWS và SSF Yêu cầu FWS SSF Diện tích 10 -20 m2/người 2- 5 m2/người Dễ xây dựng, chủ yếu là Có thể cần thêm đất đào lấp đất Xử lí sơ bộ Trong hồ lắng, bể tự Trong bể tự hoại hay bể Trang 14
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo hoại hay bể lắng 2 vỏ lắng 2 vỏ Vệ sinh Vi khuẩn, muỗi Rủi ro về mặt vệ sinh thấp Phải làm sạch ống phân phối thường xuyên Từ đó, có thể rút ra nên lựa chọn hệ thống để phù hợp với điều kiện cho phép • Nên chọn lựa SSF khi diện tích đất hạn chế • Để xử lý nước xám nên dùng SSF, lượng bốc hơi ít hơn • Khi yêu cầu mức độ xử lý cao hơn nên sử dụng hệ thống kết hợp (với dòng chảy thẳng đứng) • Để xử lý bậc 3, nên chọn FWS (Rủi ro từ muỗi, hạn chế xử lý bậc 2 ở đô thị) So sánh quá trình xử lý nước thải mỏ bằng ĐNN tự nhiên và nhân tạo a. Xử lý nước thải mỏ bằng ĐNN tự nhiên Các vùng ĐNN tự nhiên thường phát triển loại thực vật bổ sung lớp nền hữu cơ tạo điều kiện cho phát triển các loài vi khuẩn làm trung gian cho các phản ứng hóa học trong một số điều kiện môi trường nhất định, tạo thuận lợi cho quá trình loại bỏ kim loại khỏi môi trường nước. Các hệ thống ĐNN tự nhiên có khả năng tự làm sạch mà không cần phải duy trì, bảo dưỡng. Các ĐNN tự nhiên thường có tốc độ dòng chảy bề mặt thấp. + Một số hạn chế và thuận lợi khi sử dụng ĐNN tự nhiên, bao gồm: - ĐNN tự nhiên cần phải gần kề với khu vực cần xử lý nước thải; - Tốc độ dòng chảy và chất lượng nước của ĐNN tự nhiên là những vấn đề có thể hạn chế việc ứng dụng ĐNN cụ thể cho xử lý nước thải mỏ do khó kiểm soát; - Phải có chiến lược kiểm soát chế độ lũ thường xuyên để đảm bảo tính ổn định lâu dài của các vùng ĐNN tự nhiên; - Các vùng ĐNN tự nhiên vốn dĩ là nơi cư ngụ của các loài động-thực vật hoang dã; - Do ĐNN tự nhiên không được thiết kế nên khó đánh giá định lượng về tính hiệu quả của xử lý nước thải. b. Xử lý nước thải mỏ bằng ĐNN nhân tạo Trang 15
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo ĐNN nhân tạo để xử lý nước thải mỏ được hình thành từ các khu vực trước đây không ngập nước hoặc hình thành từ các khu vực ĐNN hiện tại. ĐNN nhân tạo được thiết kế gần với ĐNN tự nhiên. Mục đích của các ĐNN tự nhiên là lợi dụng các quá trình tự nhiên để xử lý nước thải. Các quá trình làm sạch kim loại trong nước của ĐNN nhân tạo là do hút bám trực tiếp của kim loại lên đ ộng - thực vật hoặc rễ thực vật đóng vai trò chủ đạo trong quá trình hút bám c ủa kim loại lên rễ cây. Đối với ĐNN nhân tạo, thiết kế cần tính đến ví dụ thời gian lưu nước trung bình khoảng 7 ngày, độ sâu trung bình của hệ thống 0.3m, chất lượng nước BOD
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo - Giảm thiểu việc sử dụng các chất nguy hại chẳng hạn như chất tẩy và chất làm sạch. Những chất này có thể ảnh hưởng hoặc gây chết đối với vi sinh vật trong hệ thống - Không dẫn nước từ hồ bơi,bình nước nóng vào hệ thống, đặc biệt là nếu các nước chứa chlorinated - Không kết nối mái cống; tầng hầm hoặc ống cống vào hệ thống. - Trước khi trồng cây, luôn luôn rũ sạch đất quanh các gốc cây. Nếu đất còn l ại trên gốc của nó có thể tích lũy giữa những viên sỏi và chặn dòng chảy của nước. - Thử nghiệm với các giống khác nhau với màu sắc có thể trong một vườn hoa. Cây sẽ được sử dụng trong các đầm lầy nên được được lựa chọn cẩn thận, không chỉ cho các chức năng của hệ thống trong xử lí mà còn đảm bảo tính mỹ quan - Không bao giờ sử dụng sỏi đá vôi trong các đầm lầy. Việc sử dụng chúng sẽ ngăn cản tốc độ tăng trưởng cây trồng trong các hệ thống.[2] 3. ĐNN nhân tạo trong quản lí nước chảy tràn Mục tiêu xây dựng Wetland quản lý nước chảy tràn a. Gồm có 2 mục đích chính + Hạn chế lũ lụt và kiểm soát dòng chảy + Cải thiện chất lượng nước Tuy nhiên sau khi được xây dựng wetland sẽ cung cấp các chức năng về sinh thái và xã hội: Thiết kế cảnh quan, tạo môi trường sống, khu giải trí công c ộng, giáo dục cộng đồng, tái sử dụng nước. Thiết kế b. Thiết kế wetland cho việc quản lý nước chảy tràn phụ thuộc vào mục tiêu và những kết quả đúng theo yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng nước trong việc bảo vệ sông và hệ sinh thái thủy vực. Rõ ràng kỹ thuật tốt nhất hiện nay cho vi ệc kiểm soát chất lơ lửng ( và chất dinh dưỡng) có thể được triển khai để giảm thiểu lượng nước chảy tràn xâm nhập vào wetland. Tuy nhiên ở đây chỉ đề cập đến vai trò của wetland nhân tạo trong việc chứa đựng nước chảy tràn, loại bỏ cặn lắng, chất dinh dưỡng. Những phần trước đã mô tả sự quan trọng của thực vật wetland và quá trình hóa sinh học, vật lý, hóa học tham gia trong việc cải thiện chất lượng nước. Xuyên suốt quá trình chuyển hóa vật lý diễn ra dễ dàng nhờ thực vật cỡ lớn, chúng có vai trò quan trọng nhất trong việc cải thiện chất lượng nước. Trang 17
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo Quá trình sinh học và hóa học diễn ra lâu hơn nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi phạm vi ngập nước và mức độ thường xuyên của chu kỳ làm khô làm ướt. Thiết kế wetland phải thúc đẩy quá trình này. Hiệu quả xử lý của hệ thống wetland đòi hỏi một sự cân bằng giữa khả năng chịu tải và thời gian nước lưu. Wetland nhân tạo xử lý nước thải đầu vào có mức độ tải nước và tải ô nhiễm với thời gian nước lưu hiệu quả nhất trong việc loại bỏ các chất lắng lơ lửng và chất dinh dưỡng ở queenslands trong vòng 7 ngày. 3.1 Điều kiện thủy học Kích cỡ (diện tích và khối lượng) phụ thuộc vào quy mô và khối lượng dòng chảy, đặc điểm các chất ô nhiễm trong dòng chảy, mức độ xử lý chất lượng nước và quy mô của 1 wetland đóng vai trò như một bể chứa. Theo Halcrow Environmental Services, ở Mỹ cho rằng thiết kế thuận lợi nhất nên giữ lượng nước trong thời gian nhỏ nhất là 3-5 giờ và có thể lên đến 10-15 giờ sẽ cho hiệu quả xử lý tốt nhất, với một bề mặt wetland khoảng 0.5-5.0% vùng dẫn nước. Theo Wong& Somes (1995), sử dụng dữ liệu từ hệ thống nước chảy tràn để sản xuất một sơ đồ thiết kế tổng lượng hiệu suất thủy học của một wetland, dựa trên cơ sở tương ứng giữa kích cỡ wetland (khối lượng lưu trữ như tỉ lệ phần trăm của khối lượng nước hàng năm) và thời gian nước lưu. Kết quả của họ cho thấy rằng tăng khối lượng lưu trữ (từ 0.5-5.0%) dẫn đến việc tăng hiệu suất thủy lực với hiệu quả 90% . Trên máy tính mô phỏng cũng chỉ ra rằng tại thời gian lưu trữ ít hơn lưu trữ sau đó 3%, tăng thời gian nước lưu từ 24 giờ- 3 ngày, giảm hiệu suất thủy học của wetland. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng, một wetland thiết kế với không đủ dung lượng (
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo được xem xét. Vùng nước sâu hơn có tác dụng kiểm soát dòng chảy vào khu có thực vật thủy sinh. - Vùng có thực vật thủy sinh nên thiết kế từ 10 – 25 cm, với độ sâu lớn nhất là 50cm mặc dù mực nước có tăng lên do những cơn mưa. Vùng này có kết quả cao trong việc loại bỏ các chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng thông qua việc kết hợp giữa các quá trình hóa học. sinh học, vật lý đã được nói ở phần 2.4. Vùng đi ra có thể là sự kết hợp giữa thực vật cạn và một cái ao sâu hay cái hố rộng đa chức năng. Tùy vào kích cỡ của wetland, khả năng giữ và xử lý nước chảy tràn mà nước vào các kênh nhằm khắc phục những lúc dòng chảy có cường độ cao trong những cơn mưa. Vùng có thực vật và thủy triều Như đã thảo luận ở phần 2.4 thì tiềm năng lưu giữ là quan trọng đ ể các vấn đề liên quan đến thủy học đạt hiệu quả và chính điều này cùng với các hiệu quả về xử lý đã tạo nên một hiệu suất tổng thể của wetland. Do vậy điều này r ất quan trọng trong việc thiết kế một wetland nhân tạo xử lý nước chảy tràn. Do vậy, vùng có thực vật thủy sinh có thể được thiết kế được hỗ trợ như là một loài thực vật ở wetland nhằm thủy phân các chất cụ thể. “ Vùng đất ngập nước định kỳ”, vùng mà trong wetland tự nhiên được xem như là một cái hồ, nó có thể được tạo ra ở một địa điểm hay một vị trí mới, nơi mà chỉ ngập nước vào mùa ẩm ướt. Vùng này có thể gồm vùng mở nước sâu hay vùng can có thực vật thủy sinh, hay cũng có thể là vùng hoàn toàn khô ráo “Vùng đất ngập nước cạn”, nên thiết kế để duy trì mực nước sâu ít nhất là 10cm trong suốt mùa khô và lên tơi 50cm ở điều kiện bình thường. Trong khi “Đất ngập nước sâu” cần duy trì mực nước sâu ít nhất là 20cm trong mùa khô. Một vài ý kiến (1996) cho rằng 5 vùng đất ngập nước (vùng đầm lầy có thực vật thủy sinh như lau sậy cạn, vùng đầm lầy có thực vật thủy sinh, vùng đầm lầy có thực vật thủy sinh sâu, vùng mở nước). Các vùng này có thể kết hợp để đưa vào thiết kế một wetland nhân tạo. Một vài ý kiến cho rằng ảnh hưởng của vùng đi ra trong hiệu suất xử lý, điều chỉnh thủy triều vào tạo tính bền vững cho các loại cây trồng ở mỗi vùng. Các khu vực đa chức năng (vai trò đa chức năng của các khu vực) - Wetland nhân tạo với sự đa dạng của nhiều loài thực vật và vùng thực vật thủy sinh phụ thuộc vào hệ thống làm ướt và khô, tốt như các vùng nước mở đạt tối đa trong việc xử lý các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng nước. Nó sẽ tạo nên sự đa dạng của thực vật thủy sinh. - Vùng nước sâu có chức năng như là môi trường sống cho các thực vật thủy sinh trong suốt mùa khô và cho phép ngập nước nhanh chóng của vùng mới bão hòa. Vùng có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát khả năng phát sinh muỗi khi có các loài thiên địch của trứng muỗi xuất hiện. - Sự đa dạng của vùng thực vật thủy sinh có thể hỗ trở nâng cao giá trị về đời sống hoang dã của wetland, đóng vai trò như một cảnh quan - Cảnh quan và giải trí đóng vai trò rất quan trọng trong đô thị wetland xử lý nước chảy tràn. Hồ hay đầm của vùng có thực vật thủy sinh có thể nhằm duy trì các ao. Đảo có thể được bổ sung nhằm bảo vệ động vật hoang dã Trang 19
- Chuyên đề: ĐNN nhân tạo 3.3 Thiét lập và bảo trì Wetland quản lý nước chảy tràn 3.3.1. Thiết lập hệ thống thực vật Xây dựng hệ thống song chắn rác, bể chứa, cấu trúc đầu vào và đầu ra không chỉ là lý thuyết để quản lý nước chảy tràn, tuy nhiên việc thiết lập hệ thống chức năng Wetland và hiểu biết về những loài thực vật và sự tăng tr ưởng c ủa chúng là cần thiết. Các loài được chọn lọc theo chiều sâu của khu đất ngập nước. Nếu cơ sở của Wetland là đất sét hay lớp đá dễ thấm qua thì tối thiểu cách mặt đất 15cm mới gắn vào để cho rễ phát triển ; từ 20-30cm là cần thiết cho những khu vực mà tiềm tàng vận tốc nước cao, vào thời điểm trồng cây thì lớp dưới phải được ẩm nhưng không nhất thiết phải ngập. Trong thực tế thì mực nước phải được kiểm soát trong giai đoạn đầu thành lập cây trồng để đ ảm bảo rằng độ sâu của nước không vượt quá chiều cao của cây giống. Ở Queensland, trồng cây nên được triển khai sớm vào đầu mùa xuân để đảm bảo cho cây giống phát triển hệ rễ tốt trước khi có bão mùa hè. 3.3.2. Bảo trì Sau khi thiết lập hệ thực vật, vấn đề bảo trì sẽ tập trung vào việc loại bỏ rác, đặc biệt sau những cơn mưa lớn và việc loại bỏ những loài cỏ dại có thể xâm chiếm Wetland. Các công nhân vận hành và bảo trì nên hiểu biết về hệ thực vật trong Wetland và thấy được sự thay đổi trong sự đa dạng của các loài thực vật và sự phân phối sẽ xảy ra trong suốt thời gian. Việc thu hoạch không được xem như là nguyên nhân gây ra sự xáo trộn cặn lắng và sự mất đi những vật chất còn lại trong Wetland. 3.3.3. Kiểm soát muỗi Sự phát sinh muỗi là vấn đề quan tâm thường xuyên của cộng đồng địa phương và các nhà nghiên cứu côn trùng. Tuy nhiên dưới cái nhìn tổng quát của các nhà nghiên cứu về 2 lĩnh vực wetland tự nhiên và wetland nhân tạo đã chỉ ra rằng thành công của việc kiểm soát được sự phát sinh của muỗi là do sự có mặt của các loài thiên địch như: động vật giáp xác nhỏ, nhộng, ấu trùng bọ cứng… và chúng luôn luôn có mặt trong hệ sinh thái Wetland. Vấn đề mấu chốt để kiểm soát muỗi là đảm bảo sự cân bằng trong hệ sinh thái hỗ trợ cho sự đa dạng c ủa những sinh vật thủy sinh. Địa thế của Wetland nên đảm bảo là vực nước nhỏ nhưng không cô lập với dòng chảy. 3.4 Một số Wetland nhân tạo đã được xây dựng trên thực tế Vào năm 1997, một nhà trẻ ở Monrovia Growers, Cairo đã ứng dụng mô hình ĐNN nhân tạo để xử lý lượng chất dinh dưỡng và thuốc trừ sâu dư thừa ra khỏi nước chảy tràn bề mặt của họ. Hệ thống đầm lầy này được thiết kế để xử lý nước cho 120 khu vực sản xuất mẫu Anh.[1] Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Đánh giá tác động đến tài nguyên môi trường đất do quá trình xâm nhập mặn tỉnh Sóc Trăng
18 p | 223 | 79
-
Để tài: Nghiên cứu và cải thiện hệ thống đất ngập nước trong việc xử lý Nito và Photpho bằng cây bồn bồn
22 p | 171 | 37
-
Luận văn: NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
113 p | 164 | 31
-
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng phân bố và đặc điểm sinh thái học của loài dừa nước tại khu vực Trung Trung Bộ
53 p | 116 | 25
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THẢM CỎ BIỂN Ở VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC XÃ HƯƠNG PHONG, HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
9 p | 116 | 23
-
Báo cáo " XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHẦN MỀM HỖ TRỢ CÔNG TÁC ỨNG PHÓ LŨ LỤT TẠI QUẢNG NAM DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ WEBGIS "
10 p | 142 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội và công nghệ nuôi ngao và nuôi tôm tại khu vực ven biển Bắc Trung Bộ "
0 p | 88 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An
134 p | 81 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Môi trường đất và nước: Nghiên cứu ảnh hưởng của đất than bùn và chế độ ngập nước lên sinh khối rừng tràm ở vườn quốc gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau
31 p | 23 | 6
-
TỔNG KẾT CÁC HỆ THỐNG CANH TÁC HIỆU QUẢ CAO, BỀN VỮNG VÙNG NÚI DÀI AN GIANG
7 p | 49 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Môi trường đất và nước: Sử dụng ảnh viễn thám Modis theo dõi ảnh hưởng của khô hạn và ngập lũ đến cơ cấu mùa vụ lúa dưới tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
26 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập tại vùng ven hồ thủy điện Trị An, tỉnh Đồng Nai
95 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn