intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tập huấn hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm

Chia sẻ: Tran Van Hieu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

418
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm là gì, thế nào là đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm là những nội dung chính trong "Tài liệu tập huấn hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tập huấn hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC TæI LIỆU TẬP HUẤN H NG D N SINH HO T CHUYÊN MÔN THEO H NG L Y H C SINH LÀM TRUNG TÂM Hướng dẫn sinh hoạt chuyên mônHà Nội, theo 2013 hướng lấy học sinh làm trung tâm 1
  2. MỤC LỤC PHÂN I. SINH HOẠT CHUYÊN MÔN LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM LÀ GÌ? 2 I. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm 2 II. Mục đích ý nghĩa của cách sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm 3 trung tâm III. Sự khác nhau giữa cách sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh 3 hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm PHẦN II. THẾ NÀO LÀ ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM 15 I. Công tác chuẩn bị để đổi mới sinh hoạt chuyên môn 15 II. Điều kiện đảm bảo cho sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 16 III. Các giai đoạn đổi mới sinh hoạt chuyên môn 18 IV. Các bước thực hiện của một buổi sinh hoạt chuyên môn 18 PHẦN III. MỘT SỐ KỸ THUẬT THỰC HIỆN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM 25 I. Một số kỹ thuật quan sát giờ 25 II. Một số kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ 27 III. Một số kỹ thuật chủ trì sinh hoạt chuyên môn 27 IV. Một số kỹ thuật thiết kế bài học 30 Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 2
  3. PHẦN I SINH HOẠT CHUYÊN MÔN LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM LÀ GÌ? I. KHÁI NIỆM SINH HOẠT CHUYÊN MÔN LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua dự giờ và phân tích bài học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào? Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chât lượng dạy học, tạo cơ hội cho tất cả học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, trường mình. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 3
  4. II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CÁCH SINH HOẠT CHUYÊN MÔN LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM 1. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt là những học sinh có khó khăn trong khi học. 2. Tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ. 3. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. 4. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lý/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. III. SỰ KHÁC NHAU GIỮA SINH HOẠT CHUYÊN MÔN TRUYỀN THỐNG VÀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM 1. Sinh hoạt chuyên môn truyền thống a) Mục đích • Đánh giá, xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí, quy định từ các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông qua hướng dẫn của từng Sở giáo dục và đào tạo. Khi dự giờ, mọi người tập trung quan sát các hoạt động dạy của giáo viên để phân tích, góp ý, đánh giá, rút kinh nghiệm về nội dung, kiến thức, phương pháp dạy học, cách sử dụng đồ dùng dạy học, phẩn bổ thời gian… • Thống nhất cách dạy, quy trình dạy các dạng bài của các môn học để tất cả giáo viên trong tường khối lớp cùng thực hiện nhằm nâng cao kỹ năng dạy cho giáo viên. b) Thiết kế bài học minh họa • Bài dạy minh họa được phân công cho một giáo viên thiết kế, chuẩn bị và dạy minh họa theo nội dung chuyên đề được xác định trong kế hoạch năm học hoặc theo nhu cầu của giáo viên trong trường. • Bài dạy minh họa được chuẩn bị, thiết kế theo đúng mẫu quy định. • Nội dung bài học được thiết kế theo sát nội dung sách giáo khoa và sách hướng dẫn giáo viên nhằm chuyển tải hết nội dung đã có chứ không xem xét nội dung kiến thức đó có phù hợp với đối tượng học sinh của lớp/trường mình không. Giáo viên không dám thay đổi, thêm hoặc giảm bớt ngữ liệu Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 4
  5. trong sách giáo khoa mặc dù biết rằng nếu đưa ra học sinh (đặc biệt là học sinh dân tộc) cũng không hiểu được. • Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp/kỹ thuật dạy học. • Tiến trình giờ học được thực hiện đúng theo quy trình, các bước, quy định thời gian cụ thể cho mỗi hoạt động. Các câu hỏi đặt ra thường có dự kiến trước câu trả lời của học sinh. c) Dạy minh họa-Dự giờ Người dạy minh họa • Khi thực hiện bài dạy minh họa, giáo viên thường dạy hết các nội dung kiến thức có trong bài học, bất luận nội dung kiến thức có phù hợp với học sinh của lớp mình hay không. Vì vậy, trong giờ giáo viên thường tập trung vào một số học sinh khá, ít quan tâm đến học sinh yếu kém vì sợ làm mất thời gian, “cháy” giáo án (nếu chỉ định học sinh yếu kém, em có thể đứng im không trả lời được hoặc có thể không làm được bài ảnh hưởng đến kết quả của giờ học…). • Giáo viên thường áp dụng phương pháp dạy áp đặt một chiều, máy móc: hỏi- đáp hoặc đọc-chép hoặc giải thích bằng lời. Vì vậy, học sinh thụ động trong quá trình lĩnh hội tri thức nên thiếu tự tin. Giáo viên thường lúng túng trong quá trình xử lý tình huống khi nhiều học sinh không trả lời được câu hỏi hoặc không thực hiện được bài tập. Chẳng hạn, có một số từ ngữ, ngữ liệu trong sách giáo khoa không phù hợp, dễ hiểu với học sinh Kinh nhưng xa lạ, khó hiểu với học sinh dân tộc thiểu số nhưng giáo viên không dám thay đổi. • Giáo viên dạy minh học thực hiện đúng thời gian đã dự định cho mỗi hoạt động. Các câu hỏi đặt ra thường yêu cầu học sinh phải trả lời theo đúng đáp án đã dự kiến trong kế hoạch bài học (nếu học sinh trả lời phương án khác thì giáo viên sợ bị đánh giá là giờ dạy không đạt yêu cầu). • Giờ dạy minh họa thường mang tính trình diễn vì giáo viên dạy minh họa sợ bị đánh giá đã không truyền tải hết kiến thức, kỹ năng, không thực hiện đúng trình tự các bước dạy… Vì thế để đối phó với việc đánh giá, xếp loại giờ dạy theo quy trình, các bước, giáo viên thường dạy trước bài học, huấn luyện trước cho học sinh, gợi ý câu trả lời cho một số học sinh khá. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 5
  6. Người dự giờ • Người dự giờ thường ngồi ở cuối lớp học, quan sát, ghi chép từng lời nói, việc làm của giáo viên, tiến trình của giờ học, nội dung bài học, phương pháp dạy học xem có đúng với kế hoạch bài học đã thiết kế không, theo dõi thời gian của từng hoạt động có khớp không… • Khi quan sát giờ học người dự chủ yếu “giám sát” theo dõi giáo viên dạy mà ít chú ý đến học sinh học như thế nào, có hiểu bài không, những nội dung nào chưa phù hợp, cần thay đổi, học sinh nào cần sự giúp đỡ của giáo viên nhiều hơn… d) Thảo luận về giờ dạy minh họa • Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm mục đích đánh giá giáo viên, xếp loại giờ học. dựa trên các tiêu chí, quy trình đã có sẵn, người dự đối chiếu với các hoạt động dạy học của giáo viên. Thông thường, mọi người nhận xét về: Cách kiểm tra bài cũ, cách vào bài như thế nào? Cách trình bày bảng ra sao? Cách diễn đạt của giáo viên. Nội dung bài học có truyền tải đầy đủ và chính xác không? Phương pháp sư phạm như thế nào? Giáo viên dạy có theo trình tự, có đủ các bước không? Phân phối thời gian cho các hoạt động ra sao? • Những ý kiến thảo luận, góp ý thường không đưa ra được các giải pháp để cải thiện giờ dạy. Giáo viên dạy minh họa trở thành mục tiêu cho người dự giờ phân tích, mổ xẻ các thiếu sót. Các ý kiến nhận xét thường mang tính chủ quan, áp đặt dựa trên kinh nghiệm của mỗi cá nhân. Ví dụ, giáo viên thường hay phát biểu: Theo tôi cách tốt nhất là, nếu tôi dạy tôi sẽ… Mặc dù trong Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 6
  7. thực tế không có cách dạy nào là tốt nhất cho tất cả mọi người vì cách dạy này có thể tốt nhất với học sinh ở lớp học này nhưng không phải là tốt nhất với học sinh lớp học khác… • Không khí trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường căng thẳng, nặng nề sau những nhận xét, phê bình, chỉ trích dẫn đến mối quan hệ giữa các giáo viên thiếu thân thiện, cởi mở, tin cậy. Giáo viên dạy minh họa thường thiếu tự tin vào bản thân mình. Hầu hết các giáo viên đều ngại phải dạy minh họa. • Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết các ý kiến, thông nhất cách dạy chung và chỉ đạo cho tất cả giáo viên khối lớp đó thực hiện. e) Kết quả Sinh hoạt chuyên môn truyền thống với mục đích đánh giá, xếp loại giờ dạy thường mang lại kết quả như sau: Đối với học sinh • Kết quả học tập của học sinh ít được cải thiện vì giáo viên không quan tâm đến việc học của học sinh mà chỉ tập trung trình diễn cho những người dự xem, do đó giáo viên dạy đúng quy trình, hết nội dung bài. Đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số có khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức mới bằng ngôn ngữ mới (không phải tiếng mẹ đẻ) (tonlanguage). Kết quả học tập yếu kém của học sinh một phần do các em không hiểu nghĩa của nội dung, khái niệm trong sách giáo khoa. Hơn nữa, giáo viên thường ít quan tâm đến các em học yếu, nên các em thường bị “bỏ quên” trong các giờ học minh họa dẫn đến kiến thức đã hổng lại càng hổng thêm.. mặt khác, trong khá nhiều giờ dạy minh họa, học sinh chỉ là những diễn viên, thực hiện lại những hoạt động mà giáo viên đã dạy. Do đó. Giờ dạy không thực chất, học sinh học mệt mỏi, nhàm chán. • Quan hệ giữa học sinh với học sinh trong những giờ học này thường thiếu thân thiện, có sự phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh yếu, kém. Học sinh giỏi xa cách học sinh yếu, kém, học sinh yếu, kém tự ty, sợ học, chán học dẫn đến bỏ học. Đối với giáo viên • Giáo viên thường lúng túng khi phải dạy minh họa vì họ không biết cần phải dạy cho học sinh theo trình độ thực sự của các em như thường ngày hay phải dạy cho những người tham dự đánh giá khả năng giảng dạy của mình. Chính vì vậy, phần lớn giáo viên dạy minh họa một cách thụ động, máy móc theo đúng khuôn mẫu của các cấp chỉ đạo, theo đúng thiết kế bài học, không dám thay đổi nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, ngại đổi mới cách dạy vì sợ Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 7
  8. sai, không đúng với chỉ đạo của cấp trên. Tâm lý “trả bài cho cấp trên” này đã kìm hãm khả năng, năng lực sáng tạo của mỗi giáo viên để đáp ứng nhu cầu học của học sinh. • Các phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng thường mang tính hình thức, không hiệu quả. Ví dụ, khi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm thường chỉ có nhóm trưởng và thư ký làm việc, những học sinh khác không tham gia vào quá trình thảo luận; thời gian hoạt động nhóm không phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của học sinh (khi học sinh người Kinh có thể hoạt động trong 5 phút thì học sinh dân tộc thiểu số có thể phải mất 10 phút hoặc hơn nữa)… Do cách dạy một chiều nên giáo viên ít quan tâm đến việc học sinh có thực sự hiểu nghĩa của nội dung, khái niệm không, tại sao không hiểu, cần làm thế nào để học sinh dễ hiểu hơn… • Khi kết quả học tập của học sinh kém giáo viên thường đổ lỗi cho học sinh và các nguyên nhân khác. Ví dụ, học sinh phát âm sai là do tiếng địa phương không thể sửa được; nhiều học sinh yếu kém là do học sinh dân tộc nhận thức chậm; do nội dung chương trình nặng; do hạn chế về thời gian, điều kiện dạy học… chứ không phải trách nhiệm của mình. • Quan hệ giữa giáo viên và học sinh thiếu sự gần gũi, cởi mở. Giáo viên thường nghiêm khắc, khắt khe, mệnh lệnh. Khi học sinh không hiểu bài giáo viên thường bực mình, quát mắng, trách phạt mà không tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh học sinh gặp khó khăn trong học tập để có biện pháp giúp đỡ. Điều này dẫn đến việc học sinh yếu kém, cá biệt thường e ngại, xa lánh giáo viên, không dám hỏi lại khi không hiểu bài (vì lại sợ bị mắng). • Quan hệ giữa giáo viên với giáo viên thiếu sự cảm thông, chia sẻ, căng thẳng, nặng nề do các biểu hiện xoi mói, phủ nhận lẫn nhau. Ví dụ: khi giáo viên A dạy, giáo viên B có ý kiến nhận xét thiếu thiện chí, áp đặt. Khi giáo viên B đạy thì giáo viên A soi xét khuyết điểm tìm cách để phủ nhận ưu điểm… Do đó, giáo viên không muốn thay đổi cách dạy vì luôn sợ bị đồng nghiệp phê phán. Đối với cán bộ quản lý • Cán bộ quản lý chỉ đạo chuyên môn áp đặt, cứng nhắc, theo đúng quy định chung. Không dám công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của giáo viên dẫn đến việc giáo viên dạy học một cách thụ động, máy móc, chiếu lệ, chọn cách dạy an toàn, chứ không theo hoàn cảnh hay trình độ thực tế của học sinh trong lớp học. Ví dụ, cán bộ quản lý thường bắt giáo viên soạn kế hoạch bài học theo đúng mẫu đã được thống nhất, tiến trình bài học phải theo đúng quy Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 8
  9. định, nội dung, kiến thức đầy đủ theo sách giáo khoa và sách hướng dẫn giáo viên. • Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính. Cán bộ quản lý ít quan tâm để hiểu biết tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn của giáo viên trong quá trình dạy học. Chính vì vậy, giáo viên ngại chia sẻ những khó khăn, thường xuyên đối phó khi bị kiểm tra đánh giá. • Việc kiểm tra, giám sát thiếu chặt chẽ. Nhiều cán bộ quản lý chưa có kỹ năng giám sát (thường lên kế hoạch trước mà ít kiểm tra đột xuất) nên giáo viên đối phó bằng cách chép kế hoạch bài học của nhau hoặc giờ dạy hàng ngày thì dạy chay, đọc chép theo cách truyền thống. Khi có người dự giờ thì chuẩn bị chu đáo, đầy đủ đồ dùng dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, dạy trước, luyện tập trước cho học sinh, khi bị phê bình thì đổ lỗi cho học sinh… nên chính Ban giám hiệu cũng không phát hiện được những điểm yếu của giáo viên để hỗ trợ kịp thời. Đối với nhà trường • Do quan hệ giữa các thành viên thiếu cảm thông, thân thiện nên các hoạt động trong nhà trường thường gặp nhiều khó khăn, thiếu sự đồng thuận. Chất lượng học tập của học sinh không được cải thiện, năng lực chuyên môn của giáo viên không thực sự phát triển. Giáo viên dạy học theo cách lấy thành tích, theo xếp hạng chứ không theo nhu cầu và chất lượng học tập của học sinh. 2. Sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm a) Mục đích • Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học tập của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp. • Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình. • Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí, quy trình đã được thống nhất, quy định. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 9
  10. b) Thiết kế bài dạy minh họa • Bài dạy minh họa được một nhóm giáo viên và Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng thiết kế. Nhóm thiết kế được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ động, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa, điều chỉnh hay sách hướng dẫn giáo viên. Nhóm thiết kế có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. • Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội cho tất cả học sinh được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được kết quả học tập của học sinh. c) Dạy minh họa-Dự giờ Người dạy minh họa • Người dạy minh họa có thể là một giáo viên tự nguyện hoặc một người được nhóm thiết kế lựa chọn. • Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học và có thể linh hoạt điều chỉnh kế hoạch bài học phù hợp với đối tượng học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra không đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể linh hoạt thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu và kiến thức của bài học. • Quan tâm đến những khó khăn của học sinh, lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, gần gũi, dễ hiểu phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. • Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế. • Giáo viên dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thuyết về nội dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế có phù hợp với học sinh không, do đó họ không cần dạy trước, luyện tập trước cho học sinh. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 10
  11. Người dự giờ • Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất (có thể đứng hai bên, phía trước, phía sau lớp học. • Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lý, thái độ, hành vi trong các tình huống, hoạt động học tập cụ thể của học sinh. • Kết hợp sử dụng các kỹ thuật: nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học như thế nào? Học sinh gặp khó khăn gì? Vì sao? Cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học sinh tốt hơn? d) Thảo luận về giờ dạy minh họa • Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh về nội dung, phương pháp dạy học, những cảm nhận của mình qua giờ học, những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa. • Người dự đưa ra ý kiến nhận xét góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động của học sinh: học sinh học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng suy nghĩ và tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa đạt kết quả… và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt được mục tiêu bài học, tạo cơ hội học tập cho tất cả học sinh, không có học sinh bị “bỏ quên” trong quá trình học tập. • Nếu giờ học chưa đạt được kết quả như mong muốn (theo dự kiến của nhóm thiết kế) thì cũng không đánh giá cá nhân người dạy mà coi đó là bài học chung để mỗi giáo viên tự rút kinh nghiệm. • Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trong tâm, tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của giáo viên, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 11
  12. • Cuối buổi thảo luận, người chủ trì hướng dẫn những người tham dự tự suy ngẫm rút kinh nghiệm và lựa chọn các biện pháp áp dụng cho các giờ dạy của mình. Không đánh giá xếp loại giờ học. Không đánh giá giáo viên. e) Kết quả Đối với học sinh • Kết quả học tập của học sinh được cải thiện. Học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ. • Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học, vì tất cả học sinh được tạo điều kiện để phát triển năng lực học tập, không có học sinh bị “bỏ quên”. Học sinh tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến hoặc yêu cầu giáo viên giải đáp những thắc mắc khi không hiểu bài. • Quan hệ giữa học sinh với học sinh trở nên thân thiện, không có sự phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh kém, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đối với giáo viên • Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình. • Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kị thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của học sinh, đặc biệt là học sinh yếu, kém. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh trong các giờ học. • Quan hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi, thân thiện. Giáo viên quan tâm đến những khó khăn trong học tập của học sinh. Khi học sinh không làm được bài hay mắc lỗi giáo viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp giúp đỡ. • Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó, chia sẻ khó khăn, sẵng sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và khiêm tôn học hỏi lẫn nhau. Đối với cán bộ quản lý • Đặt hiệu quả của bài học lên hàng đầu. Đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng giáo viên. Không áp đặt giáo viên theo những quy định chung chung. Biết lắng nghe, thấu hiểu những khó khăn trong giảng dạy của từng giáo viên để đạt được mục tiêu bài học. Cùng chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ các Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 12
  13. biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học của học sinh. Quan tâm đến từng giáo viên, khuyến khích khả năng sáng tạo của mỗi người. • Có cơ hội đi sâu, sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. • Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm. Cán bộ quản lý là người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng lực cho từng giáo viên, chứ không phải là người chỉ biết đánh giá giáo viên. Từ đó, giáo viên tôn trọng, nhiệt tình ủng hộ, tích cực, tự giác tham gia vào quá trình đổi mới nhà trường, không ngại chia sẻ những khó khăn với đồng nghiệp, dám chịu trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh lớp mình phụ trách. Đối với nhà trường • Các thành viên trong nhà trường có mối quan hệ thông cảm, gắn bó, đồng thuận trong mọi hoạt động, cùng nhau chia sẻ giải quyết những khó khăn trong dạy và học, hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu quả giờ học. Nhờ đó, chất lượng giáo dục được nâng cao. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 13
  14. BẢNG SO SÁNH SỰ KHÁC NHAU CÁCH SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO TRUYỀN THỐNG THEO HƯỚNG LẤY HS LÀM TRUNG TÂM Đánh giá, xếp loại giờ dạy. Tìm giải pháp để nâng cao kết quả học tập của học sinh. Tập trung vào hoạt động dạy của giáo viên. Tập trung vào hoạt động học của học Mục đích Thống nhất cách dạy để tất cả giáo sinh. viên cùng thực hiện. Mỗi giáo viên tự rút ra bài học để áp dụng. Một giáo viên thiết kế và dạy minh Một nhóm giáo viên thiết kế. Một họa. giáo viên dạy minh họa. Thiết kế bài học Thực hiện theo đúng nội dung, quy Dựa vào trình độ của học sinh để lựa trình, các bước thiết kế theo quy chọn nội dung, phương pháp, quy định. trình cho phù hợp. Người dạy minh họa Người dạy minh họa Dạy minh Dạy theo nội dung, kiến thức có Điều chỉnh các nội dung dạy học phù họa-Dự trong sách giáo khoa. hợp với nhu cầu học của HS. giờ Thực hiện tiến trình giờ học theo Thực hiện tiến trình giờ học linh hoạt, đúng quy trình chung. sáng tạo dựa trên khả năng của HS. Người dự Người dự Ngồi cuối lớp học, quan sát ghi chép Đứng hai bên, phía trước lớp học cử chỉ, việc làm của GV. quan sát, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của HS. Tập trung xem xét GV dạy có đúng Tập trung quan sát HS học thế nào. các quy định không. Suy nghĩ, phát hiện khó khăn trong Đối chiếu các tiêu chí đánh giá xếp học tập của HS đưa ra các biện pháp loại giờ học. khắc phục. Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá Dựa trên kết quả học tập của HS, rút xếp loại giờ dạy. kinh nghiệm. Thảo luận về Tập trung nhận xét phân tích hoạt Tập trung phân tích việc học của HS, giờ dạy động của GV. đưa ra minh chứng cụ thể. Ý kiến nhận xét, đánh giá mang tính Mọi người cùng phát hiện vấn đề học mổ xẻ, chỉ trích, chủ quan. của HS, tìm nguyên nhân, giải pháp khắc phục. Người chủ trì xếp loại giờ dạy cho tất cả GV. Người chủ trì tóm tắt vấn đề, tìm nguyên nhân và giải pháp. Mỗi GV tự rút ra bài học. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 14
  15. SƠ ĐỒ TÓM TẮT SỰ KHÁC NHAU CỦA SINH HOẠT CHUYÊN MÔN TRUYỀN THỐNG VÀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM Sinh hoạt chuyên môn Sinh hoạt chuyên môn truyền thống lấy học sinh làm trung tâm Tập trung vào hoạt động Tập trung vào hoạt động học dạy của giáo viên của từng học sinh Quan sát Góp ý Thống nhất Quan sát Cùng nhau GV tự rút hoạt động mang tính cách làm HS để tìm tìm nguyên ra bài học của GV phê bình, chung cho hiểu khó nhân và giải cho mình để bắt lỗi. đánh giá tất cả GV. khăn trong pháp để cải để áp dụng GV. quá trình thiện chất cho phù học của lượng học hợp với HS. của HS. lớp. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 15
  16. PHẦN II LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐỂ ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Việc thay đổi thói quen từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm cần phải có thời gian chuẩn bị về tư tưởng cũng như về cơ sở vật chất để dảm bảo tính khách quan và khoa học. 1. Hiệu trưởng cần làm gì? • Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân họ trong các buổi dự giờ sinh hoạt chuyên môn, trong các mối quan hệ với đồng nghiệp và với cán bộ quản lý. • Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là cơ sở, là biện pháp quan trọng để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hóa nhà trường. • Tìm hiểu đầy đủ thông tin và cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm ttrung tâm. • Tổ chức cuộc họp để giới thiệu mô hình sinh hoạt chuyên môn mới, nêu sự cần thiết và những lợi ích mà sinh hoạt chuyên môn mới mang lại. • Thành lập nhóm tư vấn cho các buổi sinh hoạt chuyên môn (gồm ban giám hiệu, giáo viên giỏi chuyên môn) gợi ý phân công người dạy minh họa, tổ chức nhóm thiết kế bài học, dự giờ, thảo luận và vận dụng những điều học được vào thực tế. • Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 16
  17. GỢI Ý KẾ HOẠCH SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Tuần Người dạy minh họa Lớp Môn học Người chủ trì 1 Nguyễn… 1 Tiếng Việt Hiệu trưởng 2 Trần… 2 Toán Phó hiệu trưởng 3 Bùi… 3 Tự nhiên và Xã hội Hiệu trưởng 4 5 … … • Lên kế hoạch để bổ sung trang thiết bị dạy-học để đảm bảo cho các hoạt động dạy và học của nhà trường như: máy ảnh, máy quay, máy chiều… 2. Giáo viên cần làm gì? • Tìm hiểu nội dung, cách thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn mới. • Tự nguyện xung phong dạy minh họa, tích cực, sáng tạo trong việc đề xuất những ý tưởng/ nội dung/ phương pháp mới để thiết kế bài học • Học cách quan sát học sinh học, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ. • Học cách lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng, tích cực tham gia thảo luận sau khi đự giờ về những khó khăn, nguyên nhân và hướng giải quyết. • Tự rút kinh nghiệm cho bản thân sau dự giờ để điều chỉnh nội dung/ cách dạy cho phù hợp với học sinh của mình. II. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO SINH HOẠT CHUYÊN MÔN LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM 1. Sự tham gia của hiệu trưởng • Trong sinh hoạt chuyên môn truyền thống, thông thường hiệu phó phụ trách chuyên môn chủ trì buổi sinh hoạt. Tuy nhiên, trong cách sinh hoạt chuyên môn mới thì việc hiệu trưởng chủ trì các buổi sinh hoạt có vai trò rất quan trọng. Bởi vì hiệu trưởng là người có quyền quyết định cao nhất đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, cùng với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, hiệu trưởng có trách nhiệm: • Giải đáp những thắc mắc của giáo viên trong cuộc họp để đảm bảo sự đồng thuận của giáo viên trong việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn mới. • Cùng giáo viên thảo luận những khó khăn có thể gặp phải và tìm phương án giải quyết. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 17
  18. • Chỉ đạo sâu sát hoạt động sinh hoạt chuyên môn. là người điều hành chính trong buổi sinh hoạt chuyên môn, là người đặt các câu hỏi hoặc nêu vấn đề trọng tâm để định hướng cho giáo viên thảo luận. • Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, kiên định thực hiện kế hoạch, đảm bảo và thực hiện đúng kỹ thuật sinh hoạt chuyên môn mới. 2. Điều kiện của nhà trường Thời gian • Thực hiện thường xuyên 2 tuần một lần. • Thời gian thực hiện từ 2 đến 3 tiếng/ lần sinh hoạt chuyên môn (không kể thời gia chuẩn bị bài dạy minh họa). • Quy định thời gia cố định cho các buổi sinh hoạt chuyên môn (ví dụ, vào chiều thứ năm của tuần thứ hai và tuần thư tư của tháng). Dạy minh họa • Các bài dạy minh họa cần được luân phiên theo các môn học, khối lớp. • Kế hoạch phân công giáo viên dạy, lịch dạy minh họa phải được thông báo trước cho giáo viên toàn trường biết để chủ động chuẩn bị. • Các giáo viên cần được dạy minh họa trên học sinh của lớp mình, không dạy trước, không luyện tập cho học sinh trước khi dạy bài minh họa. Dự giờ • Số lượng giáo viên dự giờ trong các giờ học minh họa không nên quá 25 người, nếu số giáo viên nhiều hơn thì có thể chia thành các nhóm. • Nên chụp ảnh hoặc ghi hình giờ học dạy minh họa nếu có điều kiện. • Phòng học để dạy minh họa cần có bàn ghế kê phù hợp để người dự có thể đứng ở vị trí thuận lợi (ví dụ, hai bên lớp học). Thảo luận • Tất cả giáo viên tham dự dạy minh họa đều tham gia thảo luận và trao đổi ý kiến. • Người chủ trì thảo luận cần phải linh hoạt, sáng tạo, thân thiện và cởi mở. • Nếu có máy chiếu, projector, màn hình để hỗ trợ thảo luận thì càng tốt. • Phòng thảo luận có đủ chỗ ngồi cho mọi người, bàn ghế kê hình chữ U hay hình tròn để giáo viên được ngồi đối diện nhau. Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 18
  19. III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Giai đoạn 1 • Thay đổi thói quen về cách dự giờ, xây dựng quan hệ đồng nghiệp • Thay đổi cách quan sát và suy nghĩ về việc dạy của giáo viên và học của học sinh. • Hình thành thói quen lắng nghe, chia sẻ ý kiến, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. • Xác định được mục tiêu sinh hoạt chuyên môn là giúp tất cả giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau. Sinh hoạt chuyên môn không phải là nơi để giáo viên giỏi dạy bảo giáo viên yếu. Giai đoạn 2 Tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy-học • Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy-học hiệu quả nhằm đáp ứng được nhu cầu và khả năng học của học sinh; tìm hiểu các mối quan hệ của học sinh với học sinh trong lớp, các kỹ năng cần thiết của giáo viên để nâng cao chất lượng học tập của học sinh. • Tăng cường khả năng độc lập, sáng tạo, thử nghiệm những ý tưởng mới vào bài dạy minh họa: Áp dụng tất cả những ý tưởng mới, những hiểu biết về phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai trong bài dạy minh họa để rút kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn và áp dụng trong các bài học hàng ngày. IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CỦA BUỔI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm được tổ chức, tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị thiết kế bài học minh họa • Giáo viên tự nguyện đăng ký hoặc ban giám hiệu/tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên dạy minh họa. Thời gian đầu, nên khuyến khích các giáo viên Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 19
  20. có khả năng hay tổ trưởng chuyên môn xung phong chuẩn bị bài dạy minh họa. • Giáo viên dạy minh họa và nhóm giáo viên trong tổ chuyên môn cùng nhau thiết kế, trao đổi, đầu tư thời gian để chuẩn bị bài học. Hiệu quả của giờ học là kết quả làm việc của tập thể. Bài dạy minh họa nên lựa chọn từ các môn học phù hợp cho việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã được tập huấn để giáo viên thử nghiệm các kinh nghiệm, sáng kiến mới, cách dạy mới… Ví dụ, minh họa cho việc: Điều chỉnh mục tiêu/nội dung của bài học; thay đổi ngữ liệu; thử nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mới; áp dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, phương pháp trực quan hành động; sử dụng tiếng mẹ đẻ để hỗ trợ cho việc học tiếng Việt… phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương. • Bài dạy minh họa cần được thể hiện linh hoạt, sáng tạo. Nhóm thiết kế tự lựa chọn nội dung, phương pháp, kỹ thuật dạy học để đạt được mục tiêu/ chuẩn kiến thức kỹ năng của từng môn học, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung trong sách giáo khoa, các quy trình các bước dạy trong sách hướng dẫn giáo viên, mà dựa vào kinh nghiệm, vốn từ và vốn kiến thức của học sinh. Đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số cần dựa vào khả năng tiếng mẹ đẻ, tiếng Việt, giáo viên có thể chọn các ví dụ và ngữ liệu gần gũi với các em để đạt được mục tiêu bài học. Bước 2: Tổ chức dạy minh họa-dự giờ Tổ chức dạy minh họa-dự giờ là khâu quan trọng nhất trong sinh hoạt chuyên môn. Dạy minh họa • Giáo viên cần tiến hành dạy minh họa với học sinh lớp mình. Yêu cầu không hướng dẫn, luyện tập trước khi dạy minh họa. • Lớp học để dạy minh họa cần có đủ không gian, bàn ghế được kê thuận tiện cho người dự tạo điều kiện để dễ dàng quan sát các hoạt động học tập của học sinh. • Thời lượng một tiết dạy minh họa không nên kéo dài quá 50 phút. Dự giờ • Ban giám hiệu và giáo viên cùng dự giờ. • Dự giờ dạy minh họa đòi hỏi sự tập trung cao độ của các giáo viên. Vị trí quan sát của người dự giờ rất quan trọng. Muốn có thông tin chính xác về việc học Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2