intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu về HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI

Chia sẻ: Can Ngoc Kiên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

263
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1.1 Những tiền đề xuất phát để xây dựng lý luận hình thái KTXH Các Mác đã xem XH là một thể thống nhất của những nhân tố VC và nhân tố YT tạo thành một hệ thống tự phát triển. Theo Mác xã hội dưới bất cứ hình thức nào cũng là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người với người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu về HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI

  1. 1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KT­XH VÀ VAI TRÒ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NÓ 1.1 Những tiền đề xuất phát để xây dựng lý luận hình thái KT­XH ­ Các Mác đã xem XH là một thể thống nhất của những nhân tố VC và nhân tố YT tạo thành một  hệ thống tự phát triển. Theo Mác xã hội dưới bất cứ hình thức nào cũng là sản phẩm của sự tác  động lẫn nhau giữa người với người.  ­ Quan điểm DV về XH đã lấy tồn tại XH để giải thích những hiện tượng về YT XH. ­ Quan niệm duy vật về XH đã xem xét XH là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên, vận động và  phát triển theo những quy luật KQ. Tính đặc thù của XH là có sự tham gia của con người có YT.  Do đó, hoạt động của con người không chỉ tuân theo quy luật tự nhiên mà còn tuân theo quy luật  bản thân. ­ Quan niệm duy vật về XH đã xác định chủ thể của tiến trình lịch sử là quần chúng nhân dân. Vì  vậy, phải xác định một lực lượng cụ thể nào đó trong xã hội là người quyết định lịch sử, phải xuất  phát từ một luận điểm DV cho rằng “sản xuất VC là cái quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội.  Lực luợng đó là quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích  căn bản bao gồm những thành phần, tầng lớp liên kế với nhau thành một tập thể dưói sự lãnh đạo  của một cá nhân hay một tổ chứa nào đó để thực hiện những vấn đề về KT, chính trị, Xh trong  mỗi giai đoạn lịch sử. 1.2 Cấu trúc XH ­ Phạm trù hình thái KT­XH Quan điểm DV của CN Mác xem XH với tư cách là một hệ thống gồm 4 lĩnh vực sau ­ Lĩnh vực kinh tế của đời sống XH tức là quan hệ SX, quan hệ kinh tế giữ vai trò là qhệ ban đầu,  qhệ cơ bản quyết định các qhệ khác. ­ Lĩnh vực XH tức là qhệ gia đình, tầng lớp XH, giai cấp, dân tộc, trong đó qhệ giai cấp là quan  trọng nhất, đóng vai trò chi phối các qhệ khác trong XH. ­ Lĩnh vực chính trị của đời sống XH tức là các tổ chức, các thiết chế quyền lực, hệ thống pháp  luật và tư tưởng chính trị. ­ Lĩnh vực tinh thần của đời sống chính trị: đóng góp khoa học của Mác và Ănghen là xác định  đúng vị trí, vai trò của các yếu tố và chỉ ra chiều tác động qua lại giữa chúng; những mối liên hệ  bản chất tất yếu giữa chúng và do đó làm cho cả hệ thống xã hội vận động, biến đổi. Mỗi lĩnh vực  trong đời sống XH đều bị chi phối bởi những yếu tố khác nhau và được CNDV lịch sử triển khai,  phân tích bằng hệ thống những quy luật, những phạm trù sau: + Lĩnh vực KT của đời sống XH có các phạm trù như phương thức SX, LLSX, QHSX, đặc biệt là  quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh  vực chính trị được khái quát trong các phạm trù như cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng và nhất  là quy luật CSHT quyết định KTTT và sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.  + Lĩnh vực XH có các phạm trù như giai cấp, đấu tranh giai cấp, kết cấu giai cấp và sự phân chia  giai cấp do địa vị các tập đoàn người trong hệ thống SX xã hội quy định, đến lượt nó thì giai cấp  giữ vị trí thống trị trong hệ thống sản xuất lại quy định chính trị. Còn đấu tranh giai cấp trong XH  có giai cấp đối kháng là một trong những động lực phát triển của XH. + Lĩnh vực tinh thần của đời sống XH được nghiên cứu trong mối qhệ giữa tồn tại XH và YT XH,  tính độc lập tương đối của YT XH, các cấp độ, các hình thái của YT­XH và vai trò ngày càng to  lớn của YT XH trong quá trình phát triển XH. Vậy hình thái KT­XH là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ XH trong từng giai đoạn phát  triển lịch sử nhất định với những QHSX của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ nhất định và với 
  2. một KTTT được xây dựng dựa trên những quan hệ đó. 1.3 Phép biện chứng về sự vận động phát triển của các hình thái KT­XH 1.3.1 Biện chứng giữa LLSX và QHSX (thực chất đây là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát  triển của LLSX) ­ Sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với LLSX. ­ LLSX quyết định QHSX nhưng QHSX lại có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát  triển của LLSX. Bản thân QHSX không thụ động mà có vai trò tích cực, nó có thể thúc đẩy hoặc  kìm hãm đối với sự phát triển của LLSX. Ta xét 2 trường hợp: + Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nó sẽ đóng vai trò thúc đẩy làm cho LLSX  không ngừng phát triển. Một QHSX được coi là phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là QHSX  phải tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa TLSX và người lao động thì QHSX ấy  mới được gọi là QHSX tiến bộ.  + QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm, trói buộc LLSX. Thể  hiện ở 2 trường hợp: . TH1: QHSX quá lạc hậu hơn trình độ phát triển của LLSX, đây là trường hợp thường xảy ra ở  các nước tư bản phát triển. Do LLSX ở các nước TB mang tính chất XH hóa còn QHSX là sở hữu  tư nhân TLSX. Các nhà kinh tế TB đã có những điều chỉnh QHSX bằng cách điều chỉnh qhệ sở  hữu (bán cổ phần cho người lao động), qhệ quản lý (vai trò của người lao động được xác nhận),  qhệ phân phối sản phẩm (đời sống XH được nâng cao) . TH2: QHSX tiên tiến một cách giả tạo, thường xảy ra ở các nước nghèo đang phát triển, chẳng  hạn như Việt Nam. LLSX quá thấp kém, QH sở hữu toàn dân, quan hệ phân phối bình quân, cơ  chế tập trung quan liêu bao cấp… làm nền kinh tế chậm phát triển. Khắc phục bằng cách điều  chỉnh như giao ruộng đất cho nông dân, bán cổ phần cho người lao động, qhệ quản lý và qhệ  phân phối cũng phải điều chỉnh. Có như vậy nó mới là động lực cho nền sản xuất phát triển. 1.3.2 Biện chứng giữa CSHT và KTTT ­ Vai trò của CSHT quyết định đối với KTTT thể hiện ở 2 điểm: + CSHT nào thì quyết định KTTT đó và QHSX nào thống trị sẽ tạo ra KTTT tương ứng. Mâu  thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất đối kháng trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng. Mâu  thuẫn trong chính trị, tư tưởng phản ánh mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế. Ví dụ CSHT của XH VN  được đặt trên QHSX XHCN sẽ quyết định sinh ra hệ tư tưởng XHCN và các thiết chế, tổ chức  XHCN. QHSX nào thống trị tạo ra KTTT chính trị tương ứng. + Khi CSHT có sự thay đổi thì nó sẽ quyết định sự tay đổi của KTTT. Sự thay đổi diễn ra trong 2  trườn hợp . Trong mỗi hình thái KT­XH. . Từ hình thái KT­XH này sang hình thái KT­XH khác. Ví dụ từ PK sang TBCN, từ TBCN sang  XHCN thì CSHT thay đổi đặc trưng nởi QHSX thống trị. ­ Vai trò của KTTT đối với CSHT: Triết học Mác đánh giá rất cao vai trò của KTTT đối với CSHT  thông qua chứng năng XH của nó là nó bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT dồng thời  tham gia đấu tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ. Vì chức năng ấy nên nó tác động rất tích cực vào  CSHT. Trong đó Nhà nưóc là bộ phận quan trọng nhất của KTTT vì sức mạnh của Nhà Nước  ngoài sức mạnh bạo lực còn thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Tất cả mọi hoạt động của XH  phải tuân thủ tính KQ. 1.4 Sự phát triển của các hình thái KT­XH là một quá trình lịch sử tự nhiên
  3. Theo Mác, sự phát triển của các hình thái KT nối tiếp nhau trong lịch sử là một quá trình lịch sử tự  nhiên. Về mặt lý luận, điều gì làm cho XH thay thế nhau như là một quá trình lịch sử tự nhiên?  Điều ấy không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, không phải do Thượng đế mà do tác  động nội tại của các quy luật trong đời sống XH như quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát  triển của LLSX và các quy luật khác. Về mặt lý luận, Việt nam phát triển lên XHCN bỏ qua giai  đoạn TBCN có tôn trọng tính lịch sử tự nhiên không? Nhiều dân tộc, nhiều quốc gia không không  chỉ một mà 2 phương thức SX ví dụ như Canada bỏ qua phương thức SX PK tiến lên TBCN. Nước  Úc bỏ qua CHNL và PK để tiến lên CNXH. Theo Lenin, một quốc gia muốn bỏ qua một phương  thức SX phải có 3 điều kiện: ­ PTSX muốn bỏ qua tỏ ra lỗi thời, lạc hậu. ­ PTSX muốn đến đã xuất hiện và chứng tỏ ưu việt của nó ­ Dân tộc ấy, quốc gia ấy phải có một chính Đảng lãnh đạo dân tộc đi lên. Căn cứ vào thực tế của thế giới, vào lý luận CN Mác, và đặc biệt là căn cứ vào thực tiễn của VN là  một nước nghèo nàn lạc hậu có thể khẳng định việc VN bỏ qua giai đoạn TBCN tiến lên CNXH  không mâu thuẫn với tính KQ của lịch sử, vẫn phù hợp với quá trình phát triển tự nhiên của lịch  sử. Chỉ khi nào việc bỏ qua ấy một cách khiên cưỡng thì mới vi phạm quy luật tự nhiên của lịch  sử. 1.5 Vai trò phương pháp luận của phạm trù hình thái KT­XH ­ Học thuyết này vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển XH, tìm ra nguyên nhân  & cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng XH. Từ đó giúp chúng ta chống lại các  quan điểm duy tâm về lịch sử. ­ Trang bị cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển của XH qua các chế  độ XH khác nhau, hiểu rõ cơ cấu chung hình thái KT­XH và các quy luật phổ biến đó tác động,  chi phối sự vận động, phát triển của XH. Đồng thời cũng thấy được những quy luật phổ biến đó  tác động trong mỗi hình thái KT­XH cụ thể theo những kiểu riêng biệt và ở mỗi hình thái KT­XH  cụ thể có tính đặc thù của nó. Chính điều này cho phép chúng ta vận dụng các quy luật phổ biến  để nghiên cứu mỗi hình thái KT­XH cụ thể. ­ Học thuyết hình thái KT­XH là cơ sở lý luận để chúng ta nghiên cứu mô hình xây dựng XHCN ở  VN. Để nhận thức và vận dụng học thuyết này chúng ta phải  + Tăng cường hệ thống chuyên chính vô sản. + Củng cố và hoàn thiện Nhà nước mới thích ứng với sự phát triển đa dạng của các thành phần  kinh tế theo định hướng XHCN.  + Tạo điều kiện giải phóng sức lao động, đẩy mạnh sự phát triển LLSX, ứng dụng thành tựu  KHKT vào SX, kết hợp với tăng cường dân chủ nhân dân và sự lãnh đạo của Đảng. Như vậy, mô  hình mà chúng ta xây dựng chính là sự kết hợp đồng thời giữa KTTT và CSHT, cả QHSX mới với  LLSX mới để phù hợp với đặc điểm riêng có của những điều kiện đặc thù của XH VN. 2. NHẬN THỨC VỀ CNXH 2.1 Dự báo của Các Mác và Lênin về CNXH Học thuyết hình thái KT­XH không chỉ xác định các yếu tố cấu thành của một XH cụ thể mà còn  chỉ ra rằng XH ấy không ngừng vận động. Theo Mác “Tôi coi sự phát triển của các hình thái KT­ XH là một quá trình lịch sử tự nhiên”. Trên cơ sở đó, Mác và LêNin kết luận “Hình thái KT­XH  TBCN nhất định sẽ được thay thế bằng hình thái KT­XH CSCN và sự thay thế đó cũng là một quá  trình lịch sử tự nhiên”.
  4. XH loài người đã trải qua tuần tự một số hình thái KTXH nhưng do đặc điểm lịch sử cụ thể, điều  kiện không gian, thời gian khác nhau cho nên không phải quốc gia nào cũng tuần tự trải qua các  hình thái KTXH. Thực tế lịch sử cho thấy một số quốc gia phát triển bỏ qua một hay hai hình thái  KT­XH như Canada, Úc. Chính dựa vào tình hình cụ thể của lịch sử, Mác nêu ra lên tư tưởng về khả năng phát triển rút  ngắn và trong điều kiện lịch sử cụ thể Lê Nin nêu ra khả năng không phải trải qua giai đoạn phát  triển TBCN để tiến thẳng lên CNXH ở những quốc gia lạc hậu. Trong thời đại ngày nay, chủ  trương phát triển rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền TBCN như nước ta chẳng hạn  thì chẳng những không mâu thuẫn với tính lịch sử tự nhiên của nhân loại mà trái lại làm phong  phú thêm quá trình lịch sử của nhân loại . Tuy nhiên, chỉ khi nào chủ trương rút ngắn một cách  duy ý chí, bất chấp quy luật thì khả năng rút ngắn hoàn toàn đối lập với quá trình lịch sử tự nhiên. Thực chất của sự quá độ lên CNXH không qua CNTB ở VN là không qua những cuộc CM mà giai  cấp TS đã thực hiện trong suốt quá trình tạo lập phương thức SX TBCN. Tiêu biểu là 3 cuộc CM: ­ CM KT TK 18: bản chất của cuộc CM này là chuyển công cụ lao động từ thủ công lên cơ khí,  thực hiện xã hội hóa lao động, phân công lao động và đặc biệt là tạo lập nền SX lớn. VN không đi  qua cuộc CM này nên gặp một số khó khăn. ­ CM tư duy ý thức: chuyển tư duy XH từ trình dộ kinh nghiệm lên trình độ lý luận, hình thành tư  duy lý luận khoa học và khẳng định vai trò của tư duy lý luận trong SX, trong quản lý và trong  hoạt động thực tiễn. Nhận thức kinh nghiệm chỉ đến hiểu biết rời rạc, riêng lẻ, bề ngoài về đối  tượng. Vì vậy nhược điểm của nhận thức kinh nghiệm là không chứng minh được tính tất yếu của  SV HT.  ­ CM về dân chủ: hình thành ý thức về kỷ luật, pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của công dân.  Đây cũng là hạn chế của chúng ta, chưa làm quen với khái niệm về dân chủ, về pháp luật…  Việt Nam không đi qua ba cuộc cách mạng này nên đã gặp những khó khăn. Thực chất là VN  không có những điều kiện để hình thành tính tất yếu kinh tế, kỹ thuật và XH để chuyển tiếp XH từ  một cấu trúc thô sơ lạc hậu tới một cấu trúc hiện đại.  Xuất phát điểm của VN trong TKQĐ là từ nền kinh tế nông nghiệp cổ truyền với nền SX nhỏ, tự  nhiên, phân tán, manh mún, các quan hệ về hàng hóa – tiền tệ và thị trường chưa phát triển. Bên  cạnh đó quan hệ XH còn nhiều tì vết của XH phong kiến gia trưởng và quan liêu. Như vậy, không  qua CNTB chỉ có nghĩa là không qua chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, tình trạng người bóc lột  người, nô dịch con người, thực chất là bỏ qua QHSX TBCN. Ngoài ra những thành tựu về tiến bộ  KHKT, về quản lý SX, những kinh nghiệm quản lý XH bằng pháp luật, thậm chí cả yếu tố tích cực  về dân chủ tư sản thì chúng ta không bỏ qua (chúng ta chỉ bỏ qua những yếu tố phi nhân tính của  CNTB). Điều đó có nghĩa là CNXH có thể và cần phải tiếp thu có chọn lọc với tinh thần phê phán  vì lợi ích của CNXH. Cần khắc phục những định kiến chủ quan, phiến diện khi đánh giá về vị trí,  vai trò của CNTB trong quá trình phát triển tự nhiên của nhân loại để từ đó đánh giá một cách  khách quan, toàn diện những mâu thuẫn và khó khăn của VN do không qua CNTB quá độ lên  CNXH. Từ đó mới đưa ra được đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp. Kết luận: do chúng ta lựa chon kiểu phát triển rút ngắn không đi qua CNTB nên trên thực tế sự  phát triển CNXH ở VN là không thể phát triển ngắn được. Nghĩa là không thể tiến thẳng, tiến trực  tiếp, đi nhanh một cách vội vàng lên CNXH được. Ngược lại đó là một quá trình phát triển dài,  thậm chí rất dài, tức là phải chấp nhận cách đi vòng, từ từ, đi qua nhiều nấc thang trung gian quá  độ. Ví dụ như tôn trọng sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, lợi dụng sự phát triển của thành 
  5. phần kinh tế tư bản để xây dựng cơ sở vật chất XHCN. 2.2 Những quan điểm về phương pháp luận xuất phát để xây dựng CNXH ở nước ta ­ Phải coi trong vai trò nhà nước: Đảng ta xem Nhà nước XHCN là cột trụ của hệ thống chính trị,  là các công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân. Như vậy, nó phải được tổ chức theo nguyên tắc  pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông  dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng song phải đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Quyền lực của  Nhà nước phải được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất nhưng phải có sự phân công, phối hợp  chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.  Trong tổ chức và hoạt động của mình Nhà nước pháp quyền XHCN phải thực hiện nguyên tắc tập  trung dân chủ (đốilập với tập trung quan liêu bao cấp, phân tán cục bộ). Khi thực hiện nguyên tắc  này thì quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân. Bên cạnh đó Nhà nước phải thiết lập nền dân  chủ XHCN, quyền lực của nhân dân phải được khẳng định và thực hiện bằng pháp luật mang tính  công khai, bình đẳng, dân chủ và tiến bộ. ­ Về LLSX: + Xây dựng CNXH ở VN phải thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả ba phương  diện là LLSX, QHSX và KTTT. Trong đó phải coi việc phát triển LLSX là nhiệm vụ trung tâm hàng  đầu tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phương thức SX XHCN. Sự phát triển LLSX  trong điều kiện CM KH & công nghiệp phát triển mạnh mẽ như ngày nay đòi hỏi chúng ta phài có  quan điểm mới về công ngiệp hóa. Không phải ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất với những ngành  công nghiệp truyền thống theo kiểu công nghiệp hóa cổ điển trước đây mà phải dựa vào những  ngành công nghiệp thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông  tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới. + Phải giải phóng và khai thác nhanh chóng mọi năng lực của LLSX, phát triển kinh tế hàng hoá  nhiều thành phần nhằm tạo ra nguồn sản phẩm & nguồn tích lũy, phải coi đó là nhiệm vụ hàng  đầu hiện nay. Ở đây nói về vai trò của con người (người lao động) ­ Về quan hệ SX: để phù hợp với sự phát triển của LLSX, chúng ta phải thiết lập từng bước quan  hệ SX XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu và chế độ công hữu phải là kết  quả hợp quy luật của quá trình XH hóa thực sự chứ không thể tạo ra bằng biện pháp hành chính,  cưỡng ép: + Quan hệ sở hữu: cần phân biệt hai khía cạnh của sở hữu là khía cạnh pháp lý phản ánh nội  dung kinh tế của sở hữu nhưng khía cạnh pháp lý của sở hữu thì tương đối ổn định. Còn khía  cạnh thực hiện quyền sở hữu (nội dung kinh tế của sở hữu) thì thường xuyên biến đổi là do sự  phát triển của LLSX. Nếu hình thức thực hiện quyền sở hữu không thay đổi cho phù hợp với trình  độ phát triển của LLSX thì quyền sở hữu của người lao động bị vi phạm và làm cho nền SX XH bị  đình trệ. + Quan hệ quản lý: trong QHSX thì quan hệ tổ chức là quan hệ rất nhạy cảm nên cần phải nhấn  mạnh khía cạnh chuyên môn hóa như quan hệ phân công, quan hệ quản lý. Nên việc chuyển từ  quản lý bằng hiện vật sang quản lý bằng hàng hóa tiền tệ là ta đang trở về đúng với quá trình  phát triển tự nhiên của nền kinh tế. + Quan hệ phân phối: phải thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu  quả kinh tế là chủ yếu. ­ Phải tiến hành cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, phải phát huy nhân tố  con người. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để xây dựng một XH văn minh, giải phóng 
  6. cá nhân để giải phóng XH, kết hợp sức mạnh cá nhân với sức mạnh cộng đồng, coi đó là những  động lực quan trọng của CNXH. Không tuyệt đối hóa vai trò của XH làm lu mờ vai trò của cá  nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể. Tóm lại những nguyên tắc, phương pháp luận nói trên là sự tổng hợp các quan điểm cơ bản nhằm  xây dựng mô hình CNXH ở nước ta, trong đó cần chú trọng cả 3 mặt: LLSX, QHSX, KTTT, những  bộ phận cấu thành của hình thái KTXH mới. 1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KT­XH VÀ VAI TRÒ  PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NÓ 1.1 Những tiền đề xuất phát để xây dựng lý luận hình thái KT­XH ­ Các Mác đã xem XH là một thể thống nhất của những nhân tố VC và nhân tố YT tạo thành một  hệ thống tự phát triển. Theo Mác xã hội dưới bất cứ hình thức nào cũng là sản phẩm của sự tác  động lẫn nhau giữa người với người.  ­ Quan điểm DV về XH đã lấy tồn tại XH để giải thích những hiện tượng về YT XH. ­ Quan niệm duy vật về XH đã xem xét XH là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên, vận động và  phát triển theo những quy luật KQ. Tính đặc thù của XH là có sự tham gia của con người có YT.  Do đó, hoạt động của con người không chỉ tuân theo quy luật tự nhiên mà còn tuân theo quy luật  bản thân. ­ Quan niệm duy vật về XH đã xác định chủ thể của tiến trình lịch sử là quần chúng nhân dân. Vì  vậy, phải xác định một lực lượng cụ thể nào đó trong xã hội là người quyết định lịch sử, phải xuất  phát từ một luận điểm DV cho rằng “sản xuất VC là cái quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội.  Lực luợng đó là quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích  căn bản bao gồm những thành phần, tầng lớp liên kế với nhau thành một tập thể dưói sự lãnh đạo  của một cá nhân hay một tổ chứa nào đó để thực hiện những vấn đề về KT, chính trị, Xh trong  mỗi giai đoạn lịch sử. 1.2 Cấu trúc XH ­ Phạm trù hình thái KT­XH Quan điểm DV của CN Mác xem XH với tư cách là một hệ thống gồm 4 lĩnh vực sau ­ Lĩnh vực kinh tế của đời sống XH tức là quan hệ SX, quan hệ kinh tế giữ vai trò là qhệ ban đầu,  qhệ cơ bản quyết định các qhệ khác. ­ Lĩnh vực XH tức là qhệ gia đình, tầng lớp XH, giai cấp, dân tộc, trong đó qhệ giai cấp là quan  trọng nhất, đóng vai trò chi phối các qhệ khác trong XH. ­ Lĩnh vực chính trị của đời sống XH tức là các tổ chức, các thiết chế quyền lực, hệ thống pháp  luật và tư tưởng chính trị. ­ Lĩnh vực tinh thần của đời sống chính trị: đóng góp khoa học của Mác và Ănghen là xác định  đúng vị trí, vai trò của các yếu tố và chỉ ra chiều tác động qua lại giữa chúng; những mối liên hệ  bản chất tất yếu giữa chúng và do đó làm cho cả hệ thống xã hội vận động, biến đổi. Mỗi lĩnh vực  trong đời sống XH đều bị chi phối bởi những yếu tố khác nhau và được u: + Lĩnh vực KT của đời sốngCNDV lịch sử triển khai, phân tích bằng hệ thống những quy luật,  những phạm trù sa XH có các phạm trù như phương thức SX, LLSX, QHSX, đặc biệt là quy luật  QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực  chính trị được khái quát trong các phạm trù như cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng và nhất là  quy luật CSHT quyết định KTTT và sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT. cấp, đấu tranh  giai cấp, kết cấu giai cấp và sự phân chia giai cấp do địa vị các tậ + Lĩnh vực XH có các phạm trù như giai p đoàn người trong hệ thống SX xã hội quy định, đến lượt  nó thì giai cấp giữ vị trí thống trị trong hệ thống sản xuất lại quy định chính trị. Còn đấu tranh giai 
  7. cấp trong XH có giai cấp đối kháng là một trong những động lực phát triển của XH. + Lĩnh vực tinh thần của đời sống XH được nghiên cứu trong mối qhệ giữa tồn tại XH và YT XH,  tính độc lập tương đối của YT XH, các cấp độ, các hình thái của YT­XH và vai trò ngày càng to  lớn của YT XH trong quá trình phát triển XH. Vậy hình thái KT­XH là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ XH trong từng giai đoạn phát  triển lịch sử nhất định với những QHSX của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ nhất định và với  một KTTT được xây dựng dựa trên những quan hệ đó. 1.3 Phép biện chứng về sự vận động phát triển của các hình thái KT­XH 1.3.1 Biện chứng giữa LLSX và QHSX (thực chất đây là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát  triển của LLSX) ­ Sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với LLSX. ­ LLSX quyết định QHSX nhưng QHSX lại có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát  triển của LLSX. Bản thân QHSX không thụ động mà có vai trò tích cực, nó có thể thúc đẩy hoặc  kìm hãm đối với sự phát triển của LLSX. Ta xét 2 trường hợp: + Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nó sẽ đóng vai trò thúc đẩy làm cho LLSX  không ngừng phát triển. Một QHSX được coi là phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là QHSX  phải tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa TLSX và người lao động thì QHSX ấy  mới được gọi là QHSX tiến bộ.  + QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm, trói buộc LLSX. Thể  hiện ở 2 trường hợp: . TH1: QHSX quá lạc hậu hơn trình độ phát triển của LLSX, đây là trường hợp thường xảy ra ở  các nước tư bản phát triển. Do LLSX ở các nước TB mang tính chất XH hóa còn QHSX là sở hữu  tư nhân TLSX. Các nhà kinh tế TB đã có những điều chỉnh QHSX bằng cách điều chỉnh qhệ sở  hữu (bán cổ phần cho người lao động), qhệ quản lý (vai trò của người lao động được xác nhận),  qhệ phân phối sản phẩm (đời sống XH được nâng cao) . TH2: QHSX tiên tiến một cách giả tạo, thường xảy ra ở các nước nghèo đang phát triển, chẳng  hạn như Việt Nam. LLSX quá thấp kém, QH sở hữu toàn dân, quan hệ phân phối bình quân, cơ  chế tập trung quan liêu bao cấp… làm nền kinh tế chậm phát triển. Khắc phục bằng cách điều  chỉnh như giao ruộng đất cho nông dân, bán cổ phần cho người lao động, qhệ quản lý và qhệ  phân phối cũng phải điều chỉnh. Có như vậy nó mới là động lực cho nền sản xuất phát triển. 1.3.2 Biện chứng giữa CSHT và KTTT ­ Vai trò của CSHT quyết định đối với KTTT thể hiện ở 2 điểm: + CSHT nào thì quyết định KTTT đó và QHSX nào thống trị sẽ tạo ra KTTT tương ứng. Mâu  thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất đối kháng trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng. Mâu  thuẫn trong chính trị, tư tưởng phản ánh mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế. Ví dụ CSHT của XH VN  được đặt trên QHSX XHCN sẽ quyết định sinh ra hệ tư tưởng XHCN và các thiết chế, tổ chức  XHCN. QHSX nào thống trị tạo ra KTTT chính trị tương ứng. + Khi CSHT có sự thay đổi thì nó sẽ quyết định sự tay đổi của KTTT. Sự thay đổi diễn ra trong 2  trườn hợp . Trong mỗi hình thái KT­XH. . Từ hình thái KT­XH này sang hình thái KT­XH khác. Ví dụ từ PK sang TBCN, từ TBCN sang  XHCN thì CSHT thay đổi đặc trưng nởi QHSX thống trị. ­ Vai trò của KTTT đối với CSHT: Triết học Mác đánh giá rất cao vai trò của KTTT đối với CSHT 
  8. thông qua chứng năng XH của nó là nó bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT dồng thời  tham gia đấu tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ. Vì chức năng ấy nên nó tác động rất tích cực vào  CSHT. Trong đó Nhà nưóc là bộ phận quan trọng nhất của KTTT vì sức mạnh của Nhà Nước  ngoài sức mạnh bạo lực còn thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Tất cả mọi hoạt động của XH  phải tuân thủ tính KQ. 1.4 Sự phát triển của các hình thái KT­XH là một quá trình lịch sử tự nhiên Theo Mác, sự phát triển của các hình thái KT nối tiếp nhau trong lịch sử là một quá trình lịch sử tự  nhiên. Về mặt lý luận, điều gì làm cho XH thay thế nhau như là một quá trình lịch sử tự nhiên?  Điều ấy không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, không phải do Thượng đế mà do tác  động nội tại của các quy luật trong đời sống XH như quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát  triển của LLSX và các quy luật khác. Về mặt lý luận, Việt nam phát triển lên XHCN bỏ qua giai  đoạn TBCN có tôn trọng tính lịch sử tự nhiên không? Nhiều dân tộc, nhiều quốc gia không không  chỉ một mà 2 phương thức SX ví dụ như Canada bỏ qua phương thức SX PK tiến lên TBCN. Nước  Úc bỏ qua CHNL và PK để tiến lên CNXH. Theo Lenin, một quốc gia muốn bỏ qua một phương  thức SX phải có 3 điều kiện: ­ PTSX muốn bỏ qua tỏ ra lỗi thời, lạc hậu. ­ PTSX muốn đến đã xuất hiện và chứng tỏ ưu việt của nó ­ Dân tộc ấy, quốc gia ấy phải có một chính Đảng lãnh đạo dân tộc đi lên. Căn cứ vào thực tế của thế giới, vào lý luận CN Mác, và đặc biệt là căn cứ vào thực tiễn của VN là  một nước nghèo nàn lạc hậu có thể khẳng định việc VN bỏ qua giai đoạn TBCN tiến lên CNXH  không mâu thuẫn với tính KQ của lịch sử, vẫn phù hợp với quá trình phát triển tự nhiên của lịch  sử. Chỉ khi nào việc bỏ qua ấy một cách khiên cưỡng thì mới vi phạm quy luật tự nhiên của lịch  sử. 1.5 Vai trò phương pháp luận của phạm trù hình thái KT­XH ­ Học thuyết này vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển XH, tìm ra nguyên nhân  & cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng XH. Từ đó giúp chúng ta chống lại các  quan điểm duy tâm về lịch sử. ­ Trang bị cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển của XH qua các chế  độ XH khác nhau, hiểu rõ cơ cấu chung hình thái KT­XH và các quy luật phổ biến đó tác động,  chi phối sự vận động, phát triển của XH. Đồng thời cũng thấy được những quy luật phổ biến đó  tác động trong mỗi hình thái KT­XH cụ thể theo những kiểu riêng biệt và ở mỗi hình thái KT­XH  cụ thể có tính đặc thù của nó. Chính điều này cho phép chúng ta vận dụng các quy luật phổ biến  để nghiên cứu mỗi hình thái KT­XH cụ thể. ­ Học thuyết hình thái KT­XH là cơ sở lý luận để chúng ta nghiên cứu mô hình xây dựng XHCN ở  VN. Để nhận thức và vận dụng học thuyết này chúng ta phải  + Tăng cường hệ thống chuyên chính vô sản. + Củng cố và hoàn thiện Nhà nước mới thích ứng với sự phát triển đa dạng của các thành phần  kinh tế theo định hướng XHCN.  + Tạo điều kiện giải phóng sức lao động, đẩy mạnh sự phát triển LLSX, ứng dụng thành tựu  KHKT vào SX, kết hợp với tăng cường dân chủ nhân dân và sự lãnh đạo của Đảng. Như vậy, mô  hình mà chúng ta xây dựng chính là sự kết hợp đồng thời giữa KTTT và CSHT, cả QHSX mới với  LLSX mới để phù hợp với đặc điểm riêng có của những điều kiện đặc thù của XH VN. 2. NHẬN THỨC VỀ CNXH
  9. 2.1 Dự báo của Các Mác và Lênin về CNXH Học thuyết hình thái KT­XH không chỉ xác định các yếu tố cấu thành của một XH cụ thể mà còn  chỉ ra rằng XH ấy không ngừng vận động. Theo Mác “Tôi coi sự phát triển của các hình thái KT­ XH là một quá trình lịch sử tự nhiên”. Trên cơ sở đó, Mác và LêNin kết luận “Hình thái KT­XH  TBCN nhất định sẽ được thay thế bằng hình thái KT­XH CSCN và sự thay thế đó cũng là một quá  trình lịch sử tự nhiên”. XH loài người đã trải qua tuần tự một số hình thái KTXH nhưng do đặc điểm lịch sử cụ thể, điều  kiện không gian, thời gian khác nhau cho nên không phải quốc gia nào cũng tuần tự trải qua các  hình thái KTXH. Thực tế lịch sử cho thấy một số quốc gia phát triển bỏ qua một hay hai hình thái  KT­XH như Canada, Úc. Chính dựa vào tình hình cụ thể của lịch sử, Mác nêu ra lên tư tưởng về khả năng phát triển rút  ngắn và trong điều kiện lịch sử cụ thể Lê Nin nêu ra khả năng không phải trải qua giai đoạn phát  triển TBCN để tiến thẳng lên CNXH ở những quốc gia lạc hậu. Trong thời đại ngày nay, chủ  trương phát triển rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền TBCN như nước ta chẳng hạn  thì chẳng những không mâu thuẫn với tính lịch sử tự nhiên của nhân loại mà trái lại làm phong  phú thêm quá trình lịch sử của nhân loại . Tuy nhiên, chỉ khi nào chủ trương rút ngắn một cách  duy ý chí, bất chấp quy luật thì khả năng rút ngắn hoàn toàn đối lập với quá trình lịch sử tự nhiên. Thực chất của sự quá độ lên CNXH không qua CNTB ở VN là không qua những cuộc CM mà giai  cấp TS đã thực hiện trong suốt quá trình tạo lập phương thức SX TBCN. Tiêu biểu là 3 cuộc CM: ­ CM KT TK 18: bản chất của cuộc CM này là chuyển công cụ lao động từ thủ công lên cơ khí,  thực hiện xã hội hóa lao động, phân công lao động và đặc biệt là tạo lập nền SX lớn. VN không đi  qua cuộc CM này nên gặp một số khó khăn. ­ CM tư duy ý thức: chuyển tư duy XH từ trình dộ kinh nghiệm lên trình độ lý luận, hình thành tư  duy lý luận khoa học và khẳng định vai trò của tư duy lý luận trong SX, trong quản lý và trong  hoạt động thực tiễn. Nhận thức kinh nghiệm chỉ đến hiểu biết rời rạc, riêng lẻ, bề ngoài về đối  tượng. Vì vậy nhược điểm của nhận thức kinh nghiệm là không chứng minh được tính tất yếu của  SV HT.  ­ CM về dân chủ: hình thành ý thức về kỷ luật, pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của công dân.  Đây cũng là hạn chế của chúng ta, chưa làm quen với khái niệm về dân chủ, về pháp luật…  Việt Nam không đi qua ba cuộc cách mạng này nên đã gặp những khó khăn. Thực chất là VN  không có những điều kiện để hình thành tính tất yếu kinh tế, kỹ thuật và XH để chuyển tiếp XH từ  một cấu trúc thô sơ lạc hậu tới một cấu trúc hiện đại.  Xuất phát điểm của VN trong TKQĐ là từ nền kinh tế nông nghiệp cổ truyền với nền SX nhỏ, tự  nhiên, phân tán, manh mún, các quan hệ về hàng hóa – tiền tệ và thị trường chưa phát triển. Bên  cạnh đó quan hệ XH còn nhiều tì vết của XH phong kiến gia trưởng và quan liêu. Như vậy, không  qua CNTB chỉ có nghĩa là không qua chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, tình trạng người bóc lột  người, nô dịch con người, thực chất là bỏ qua QHSX TBCN. Ngoài ra những thành tựu về tiến bộ  KHKT, về quản lý SX, những kinh nghiệm quản lý XH bằng pháp luật, thậm chí cả yếu tố tích cực  về dân chủ tư sản thì chúng ta không bỏ qua (chúng ta chỉ bỏ qua những yếu tố phi nhân tính của  CNTB). Điều đó có nghĩa là CNXH có thể và cần phải tiếp thu có chọn lọc với tinh thần phê phán  vì lợi ích của CNXH. Cần khắc phục những định kiến chủ quan, phiến diện khi đánh giá về vị trí,  vai trò của CNTB trong quá trình phát triển tự nhiên của nhân loại để từ đó đánh giá một cách  khách quan, toàn diện những mâu thuẫn và khó khăn của VN do không qua CNTB quá độ lên 
  10. CNXH. Từ đó mới đưa ra được đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp. Kết luận: do chúng ta lựa chon kiểu phát triển rút ngắn không đi qua CNTB nên trên thực tế sự  phát triển CNXH ở VN là không thể phát triển ngắn được. Nghĩa là không thể tiến thẳng, tiến trực  tiếp, đi nhanh một cách vội vàng lên CNXH được. Ngược lại đó là một quá trình phát triển dài,  thậm chí rất dài, tức là phải chấp nhận cách đi vòng, từ từ, đi qua nhiều nấc thang trung gian quá  độ. Ví dụ như tôn trọng sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, lợi dụng sự phát triển của thành  phần kinh tế tư bản để xây dựng cơ sở vật chất XHCN. 2.2 Những quan điểm về phương pháp luận xuất phát để xây dựng CNXH ở nước ta ­ Phải coi trong vai trò nhà nước: Đảng ta xem Nhà nước XHCN là cột trụ của hệ thống chính trị,  là các công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân. Như vậy, nó phải được tổ chức theo nguyên tắc  pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông  dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng song phải đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Quyền lực của  Nhà nước phải được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất nhưng phải có sự phân công, phối hợp  chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.  Trong tổ chức và hoạt động của mình Nhà nước pháp quyền XHCN phải thực hiện nguyên tắc tập  trung dân chủ (đốilập với tập trung quan liêu bao cấp, phân tán cục bộ). Khi thực hiện nguyên tắc  này thì quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân. Bên cạnh đó Nhà nước phải thiết lập nền dân  chủ XHCN, quyền lực của nhân dân phải được khẳng định và thực hiện bằng pháp luật mang tính  công khai, bình đẳng, dân chủ và tiến bộ. ­ Về LLSX: + Xây dựng CNXH ở VN phải thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả ba phương  diện là LLSX, QHSX và KTTT. Trong đó phải coi việc phát triển LLSX là nhiệm vụ trung tâm hàng  đầu tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phương thức SX XHCN. Sự phát triển LLSX  trong điều kiện CM KH & công nghiệp phát triển mạnh mẽ như ngày nay đòi hỏi chúng ta phài có  quan điểm mới về công ngiệp hóa. Không phải ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất với những ngành  công nghiệp truyền thống theo kiểu công nghiệp hóa cổ điển trước đây mà phải dựa vào những  ngành công nghiệp thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông  tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới. + Phải giải phóng và khai thác nhanh chóng mọi năng lực của LLSX, phát triển kinh tế hàng hoá  nhiều thành phần nhằm tạo ra nguồn sản phẩm & nguồn tích lũy, phải coi đó là nhiệm vụ hàng  đầu hiện nay. Ở đây nói về vai trò của con người (người lao động) ­ Về quan hệ SX: để phù hợp với sự phát triển của LLSX, chúng ta phải thiết lập từng bước quan  hệ SX XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu và chế độ công hữu phải là kết  quả hợp quy luật của quá trình XH hóa thực sự chứ không thể tạo ra bằng biện pháp hành chính,  cưỡng ép: + Quan hệ sở hữu: cần phân biệt hai khía cạnh của sở hữu là khía cạnh pháp lý phản ánh nội  dung kinh tế của sở hữu nhưng khía cạnh pháp lý của sở hữu thì tương đối ổn định. Còn khía  cạnh thực hiện quyền sở hữu (nội dung kinh tế của sở hữu) thì thường xuyên biến đổi là do sự  phát triển của LLSX. Nếu hình thức thực hiện quyền sở hữu không thay đổi cho phù hợp với trình  độ phát triển của LLSX thì quyền sở hữu của người lao động bị vi phạm và làm cho nền SX XH bị  đình trệ. + Quan hệ quản lý: trong QHSX thì quan hệ tổ chức là quan hệ rất nhạy cảm nên cần phải nhấn  mạnh khía cạnh chuyên môn hóa như quan hệ phân công, quan hệ quản lý. Nên việc chuyển từ 
  11. quản lý bằng hiện vật sang quản lý bằng hàng hóa tiền tệ là ta đang trở về đúng với quá trình  phát triển tự nhiên của nền kinh tế. + Quan hệ phân phối: phải thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu  quả kinh tế là chủ yếu. ­ Phải tiến hành cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, phải phát huy nhân tố  con người. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để xây dựng một XH văn minh, giải phóng  cá nhân để giải phóng XH, kết hợp sức mạnh cá nhân với sức mạnh cộng đồng, coi đó là những  động lực quan trọng của CNXH. Không tuyệt đối hóa vai trò của XH làm lu mờ vai trò của cá  nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể. Tóm lại những nguyên tắc, phương pháp luận nói trên là sự tổng hợp các quan điểm cơ bản nhằm  xây dựng mô hình CNXH ở nước ta, trong đó cần chú trọng cả 3 mặt: LLSX, QHSX, KTTT, những  bộ phận cấu thành của hình thái KTXH mới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0