intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu về Mạng ETHERNET

Chia sẻ: Tran Van Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

191
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ethernet là mạng cục bộ do các công ty Xerox, Intel và Digital equipment xây dựng và phát triển. Ethernet là mạng thông dụng nhất đối với các mạng nhỏ hiện nay. Ethernet LAN được xây dựng theo chuẩn 7 lớp trong cấu trúc mạng của ISO, mạng truyền số liệu Ethernet cho phép đưa vào mạng các loại máy tính khác nhau kể cả máy tính mini.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu về Mạng ETHERNET

  1. Mạng ETHERNET Ethernet là mạng cục bộ do các công ty Xerox, Intel và Digital   equipment xây dựng và phát triển. Ethernet là mạng thông dụng nhất đối  với các mạng nhỏ hiện nay. Ethernet LAN được xây dựng theo chuẩn 7  lớp trong cấu trúc mạng của ISO, mạng truyền số liệu Ethernet cho phép  đưa vào mạng các loại máy tính khác nhau kể cả máy tính mini.  Ethernet có các đặc tính kỹ thuật chủ yếu sau đây: • Có cấu trúc dạng tuyến phân đoạn, đường truyền dùng cáp đồng trục,  tín hiệu truyền trên mạng được mã hoá theo kiểu đồng bộ  (Manchester), tốc độ truyền dữ liệu là 10 Mb/s. • Chiều dài tối đa của một đoạn cáp tuyến là 500m, các đoạn tuyến này  có thể được kết nối lại bằng cách dùng các bộ chuyển tiếp và khoảng  cách lớn nhất cho phép giữa 2 nút là 2,8 km. • Sử dụng tín hiệu bǎng tần cơ bản, truy xuất tuyến (bus access) hoặc  tuyến token (token bus), giao thức là CSMA/CD, dữ liệu chuyển đi  trong các gói. Gói (packet) thông tin dùng trong mạng có độ dài từ 64  đến 1518 byte.  Hiểu biết cơ bản về hệ thống Ethernet 1.1.Hệ   thống   Ethernet   Sơ lược về hệ thống Ethernet .  ­                   Ethernet   là   1   công   nghệ   mạng   cục   bộ   (LAN)   nhằm  chuyển thông tin giữa các máy tính với tốc độ từ 10 đến 100  triệu   bít   một   giây   (Mbps)   .   Hiện   thời   công   nghệ   Ethernet  thường được sử dụng nhất là công nghệ sử dụng cáp đôi xoắn  10­Mbps.
  2. ­                   Công nghệ truyền thông 10­Mbps sử dụng hệ thống cáp  đồng trục cỡ lớn , hoặc cáp đôi , cáp sợi quang . Tốc độ chuẩn  cho hệ thống Ethernet hiện nay là 100­Mbps .  1.2 Ethernet là công nghệ mạng thiết bị và thông dụng  Mặc dù ngày nay có nhiều công nghệ LAN nhưng Ethernet vẫn là công nghệ  được sử dụng nhiều nhất . Năm 1994 ước tính có khoảng hơn 40 triệu nút  Ethernet   được   sử   dụng   trên   toàn   cầu   . Từ khi chuẩn Ethernet ra đời , các đặc tính kĩ thuật và trình tự để xây dựng  nên 1 mạng Ethernet đã trở nên dễ dàng hơn đối với mọi người . Những đặc  tính này cùng với tính dễ sử dụng đã tạo nên một thị trường Ethernet rộng  lớn và là nguyên nhân cho sự ứng dụng rộng rãi của Ethernet trong nền công  nghiệp máy tính . Phần lớn các hãng sản xuất máy tính ngày nay trang bị cho sản phẩm của họ  thiết bị 10­Mbps Ethernet khiến cho thiết bị của họ có thể sẵn sàng kết nối  vào mạng Ethernet cục bộ . Khi chuẩn Ethernet 100­Mbps đã trởnên phổ  biến hơn thì máy tính được trang bị các thiết bị Ethernet hoạt động ở cả hai  tốc độ 10­Mbps và 100­Mbps . Những quản lí viên mạng Ethernet ngày nay  cần thiết phải biết liên kết một số lượng lớn các máy tính lại với nhau bằng  công nghệ mạng thiết bị trung gian . Rất nhiều mạng LAN ngày nay hỗ trợ  các máy tính được sản xuất bởi nhiều hãng khác nhau , tuy nhiên cần phải  đảm   bảo   được   sự   tương   thích   giữa   các   dòng   máy   tính   . 1.3 Sự phát triển của các chuẩn Ethernet Ethernet đã được phát minh ra tại trung tâm nghiên cứu Xerox Palo Alto vào  những năm 1970 bởi tiến sĩ Robert M. Metcalfe . Nó đã được thiết kế với  mục đích phục vụ nghiên cứu trong “ hệ thống công sở trong tương lai” , bao  gồm trạm cá nhân đầu tiên trên thế giới , trạm Xerox Alto . Trạm Ethernet  đầu tiên chạy với tốc độ xấp xỉ 3­Mbps và được biết đến với tên gọi : “ tiền  Ethernet” . 
  3. Ethernet chính thức được công bố vào năm 1980 bởi liên minh DEC­Intel­ Xerox(DIX) . Nỗ lực này đã chuyển “tiền Ethernet” trở thành một hệ thống  Ethernet mở và có chất lượng với tốc độ 10­Mbps. Công nghệ Ethernet được  công nhận là tiêu chuẩn bởi uỷ ban tiêu chuẩn LAN nằm trong viện kỹ thuật  điện và điện tử thế giới(IEEE 802) . Chuẩn IEEE đã được công bố lần đầu  tiên vào năm 1985 , với tiêu đề “ IEEE 802.3 khuyến nghị về lớp vật lý và  phương thức truy nhập đa truy nhập sóng mang phát hiện va chạm “ . Chuẩn  IEEE đã được thừa nhận bởi tổ chức chuẩn hoá của thế giới (ISO ) . Chuẩn IEEE cung cấp hệ thống kiểu Ethernet dựa trên nền là công nghệ DIX  Ethernet . Mọi hệ thống Ethernet từ năm 1985 đều được xây dựng dựa trên  chuẩn IEEE 802.3 . Nói chính xác hơn , chúng ta đã dựa trên công nghệ  “IEEE 802.3 CSMA/CD” . Tuy nhiên hầu hết mạng Ethernet hiện nay đều từ  mạng Ethernet nguyên thuỷ mà ra. Chuẩn 802.3 được nâng lên từng bước bao gồm các chuẩn công nghệ mới .  Từ nằm 1985 chẩn đã được tăng cường những công nghệ 10­Mbps ( ví dụ  cáp  xoắn  ) cũng  như  các khuyến nghị  mới về mạng Ethernet  nhanh  100  Mbps. 1.4.Các thành phần của Ethernet Hệ thống Ethernet bao gồm 3 thành phần cơ bản : 1. Hệ thống trung gian truyền tín hiệu Ethernet giữa các máy tính.  2. Các nhóm thiết bị trung gian đóng vai trò giao diện Ethernet làm cho  nhiều máy tính có thể kết nối tới cùng 1 kênh Ethernet.  3. Các khung Ethernet đóng vai trò làm các bit chuẩn để luân chuyển dữ  liệu   trên   Ethernet. Phần tiếp sau đây sẽ miêu tả quy tắc thiết lập cho các thành phần đầu  tiên , các mảng truyền thông vật lí , thiết lập quy tắc truy cập trung  gian cho Ethernet và các khung Ethernet.  1.5. Hoạt động của Ethernet
  4. Mỗi máy Ethernet, hay còn gọi là máy trạm , hoạt động độc lập với tất cả  các trạm khác trên mạng , không có một trạm điều khiển trung tâm.Mọi trạm  đều kết nối với Ethernet thông qua một đường truyền tín hiệu chung còn gọi  là đuờng trung gian. Tín hiệu Ethernet được gửi theo chuỗi , từng bit một ,  qua đường trung gian tới tất cả các trạm thành viên. Để gửi dữ liệu trước tiên  trạm cần lắng nghe xem kênh có rỗi không , nếu rỗi thì mới gửi đi các gói  (   dữ   liệu). Cơ hội để tham gia vào truyền là bằng nhau đối với mỗi trạm . Tức là không  có sự ưu tiên . Sự thâm nhập vào kênh chung được quyết dịnh bởi nhóm điều  khiển truy nhập trung gian ( Medium Access Control­MAC) được đặt trong  mỗi trạm . MAC thực thi dựa trên cơ sở sự phát hiện va chạm sóng mang  ( CSMA/CD). ­                           Giao thức CSMA/CD . ­                           Xung đột ­                           Truyền dữ liệu 1.5.1.Giao thức CSMA/CD. Để truyền thông tin, mỗi giao tiếp mạng phải lắng nghe cho tới khi không có  tín hiệu trong kênh chung , lúc này nó mới có thể truyền thông tin . Nếu một  giao tiếp mạng thực hiện truyền thông tin trong kênh thì gọi là sóng và các  trạm khác phải chờ đợi cho tới khi sự truyền dẫn này kết thúc . Quá trình này  gọi là phát hiện sóng mang. Mọi giao tiếp Ethernet đều có cơ hội ngang nhau trong việc truyền thông tin  trong mạng (Đa truy nhập ) . Trong quá trình truyền từ đầu này tới đầu kia  của Ethernet , những bít đầu tiên của khung cần phải đi tới mọi vùng của  mạng . Tức là có thể có 2 giao tiếp mạng cùng thấy mạng rỗi và gửi đi cùng  1 lúc. Khi đó Ethernet phát hiện sự “ va chạm “ và dừng việc truyền và gửi  lại các khung . ĐÓ là quá trình phát hiện va chạm.
  5. Giao thức CSMA/CD được thiết kế nhằm cung cấp cơ hội ngang bằng truy  nhập kênh chung cho mọi trạm trong mạng . Sau khi gói tin được gửi đi mỗi  trạm trong mạng sẽ sủ dụng giao thức CSMA/CD để xem trạm nào sẽ được  gửi tiếp sau. 1.5.2.Va chạm Nếu có có hơn 1 trạm cùng gửi thông tin cùng lúc thì tín hiệu được nói rằng  đang va chạm , Các trạm sẽ nhận ra biến cố này và dừng việc truyền bằng  thuật toán backoff . Sau đó mỗi trạm sẽ chọn 1 thời gian ngẫu nhiên sau đó  để truyền tiếp . Thông thường khoảng thời gian trễ này là rất ngắn chỉ khoảng phần nghìn  hoặc phần triệu của giây . Nếu như sau đó lại có va chạm thì lại phải truyền  lại . Nếu sau một số lần liên tiếp nào đó va chạm thì hệ thống sẽ thôi truyền  gói tin này nữa , thường Ethernet chọn 16 lần để hảy bỏ truyền gói tin. Nếu  mạng   càng   lớn   và   càng   nhiều   trạm   thì   khả   năng   huỷ   bỏ   càng   lớn   . 1.5.3.Truyền dữ liệu Cũng như các mạng LAN khác , Ethernet luôn tìm cách truyền dữ liệu tốt  nhất , Tuy nhiên ngay cả với những mạng Ethernet đắt tiền nhất và được  thiết kế tốt nhất thì dữ liệu truyền đi vẫn không hoàn hảo. Nhiễu điện có thể xuất hiện mọi lúc trên hệ thống cable và làm dữ liêu bị  hỏng . Trong trường hợp kênh LAN bị tắc nghẽn làm cho số lần va chạm  vượt quá 16 làm cho các khung bị mất . Không thể có mạng LAN nào hoàn  hảo , vì thế những phần mềm ở lớp giao thức mạng cao hơn được thiết kế để  cứu dữ liệu khỏi lỗi. Cần thiết phải nâng lên các giao thức mạng mức cao để chắc chắn dữ liệu  nhận   được   là   chính   xác   .Các   giao   thức   bậc   cao   làm   được   điều   nàu   nhờ  phương thức truyền đáng tin cậy và sự xác nhận chuỗi thông tin truyền qua  mạng .
  6. 1.6.Khung và địa chỉ Ethernet Quả tim của Ethernet là là khung , khung được sử dụng để truyền dữ liệu  giữa các máy tính ,Khung gồm các bit được chia thành các trường . Các  trường này bao gồm trường địa chỉ , trường dữ liệu chứa từ 46 tới 15000 byte  dữ liệu , và 1 trường kiểm tra lỗi để kiểm tra các bit nhận được có giống với  các bit được truyền đi không. Trường đầu tiên mang 48 bit địa chỉ , gọi là địa chỉ nhận và địa chỉ gửi, IEEE  quản lí các địa chỉ bởi trường địa chỉ. IEEE cung cấp 24 bit nhận dạng gọi là  “ định danh tổ chức duy nhất “ (OUI) , mỗi tổ chức tham gia vào Ethernet sẽ  được cung cấp 1 định danh duy nhất .Tổ chức sẽ tạo ra 48 bit địa chỉ sử dụng  OUI của 24 bit địa chỉ đầu tiên . 48 bit này được biết đến như là địa chỉ vật lí  , phần cứng hoặc địa chỉ MAC. 48 bít địa chỉ là dấu hiệu nhận biết chung cho mỗi giao tiếp Ethernet khi nó  được tạo ra , nhờ đó mà làm đơn giản hơn cấu trúc của Ethernet. Với cách  định danh này bạn có thể nhóm nhiều tổ chức Ethernet vì thế dễ dàng hơn  trong việc quản lí Ethernet. Mỗi khung Ethernet được gửi tới 1 kênh chung , khi đó mỗi giao tiếp mạng  sẽ xem xét trường 48 bit đầu tiên có chứa địa chỉ , giao tiếp mạng sẽ so sánh  địa chỉ của chính nó với địa chỉ này . Giao tiếp mạng có địa chỉ trùng với địa  chỉ nhận sẽ đọc toàn bộ khung và gửi những dữ liệu này tới phần mềm trong  máy . Mọi giao tiếp mạng sẽ ngừng đọc thông tin trong khung sau khi chúng  phát hiện địa chỉ của chúng không trùng với địa chỉ nhận. 1.6 .Địa chỉ Multicast and Broadcast Một địa chỉ multicast cho phép một khung đơn có thể nhận được một nhóm  trạm.Phần mềm mạng có thể cho phép giao tiếp mạng lắng nghe những địa  chỉ multicast chỉ định. Điều này cho phép một nhóm trạm có thể được nhận  biết bởi một nhóm multicast đã được gán cho địa chỉ multicast riêng. Một  gói đơn gởi tới 1 địa chỉ multicast sẽ được nhận bởi mọi trạm trong nhóm  này. Có một trường hợp đặc biệt của multicast là broadcast , đó là 48 bit địa 
  7. chỉ của mỗi phần tử. Mọi giao tiếp Ethernet nếu thấy 1 khung với địa chỉ đến  kiểu này sẽ đọc khung và gửi nó đến phần mềm trong trạm .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2