Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TẢI LƯỢNG VI RÚT HIV-1 TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ ARV<br />
TỈNH KHÁNH HÒA TỪ NĂM 2015-2018<br />
<br />
Phạm Thanh Thủy Hồng*, Thái Thanh Trúc**, Trịnh Thị Hoàng Oanh**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đo tải lượng vi rút là xét nghiệm quan trọng trong theo dõi thất bại điều trị, quyết định thời<br />
điểm chuyển đổi phác đồ điều trị.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế, các yếu tố liên quan đến<br />
thất bại vi rút HIV-1 trong điều trị ARV và sự không tương đồng giữa các tiêu chuẩn thất bại điều trị tại<br />
tỉnh Khánh Hòa.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang dựa trên kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút HIV-1 trong<br />
4 năm (2015-2018) của 720 bệnh nhân người lớn điều trị ARV tỉnh Khánh Hòa.<br />
Kết quả: Phân tích cho thấy 92% bệnh nhân có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế. Các yếu tố liên quan<br />
đến thất bại vi rút là số lượng CD4< 100 tế bào/µl trước và sau điều trị, giai đoạn lâm sàng 4 trước điều trị. Tỉ lệ<br />
không tương đồng giữa các tiêu chuẩn thất bại điều trị là 62%-75%. Các giá trị chẩn đoán của thất bại lâm sàng<br />
hoặc miễn dịch dự báo thất bại vi rút có độ nhạy 37,5%, độ đặc hiệu 90,2%, giá trị tiên đoán dương 24,4%, giá trị<br />
tiên đoán âm 94,5%.<br />
Kết luận: Tỉnh đã đạt mục tiêu thứ 3 trong mục tiêu 90-90-90. Hệ miễn dịch xuống thấp và thất bại lâm<br />
sàng trước điều trị là yếu tố liên quan đến thất bại vi rút HIV. Vẫn còn nhiều khoảng cách giữa các tiêu chuẩn<br />
thất bại điều trị. Do đó xét nghiệm tải lượng vi rút kịp thời là rất cần thiết trong theo dõi điều trị ARV.<br />
Từ khóa: tải lượng virus, bệnh nhân HIV, điều trị ARV<br />
ABSTRACT<br />
HIV-1 VIRAL LOAD AMONG PATIENTS RECEIVING ARV TREATMENT IN KHANH HOA<br />
PROVINCE FROM 2015 TO 2018<br />
Pham Thanh Thuy Hong, Thai Thanh Truc, Trinh Thi Hoang Oanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 177 – 184<br />
Background: Viral load test is an important test in monitoring treatment failure of HIV and deciding when<br />
to switch to another ART regimen.<br />
Objective: To determine the proportion of patients with inhibitory viral load, factors related to HIV-1<br />
virological failure in antiretroviral therapy and the incompatibility between treatment failure standards in Khanh<br />
Hoa province .<br />
Methods: Cross-sectional study based on 720 adult patients results of HIV-1 virus load testing for 4 years<br />
(2015-2018) in Khanh Hoa province.<br />
Results: Of 720 patients, 92% had a viral load below the inhibitory threshold. Factors associated with<br />
virological failure are CD4 counts 35 tuổi 461 (64,0) 25 (7,7) 426 (92,4) 0,94 (0,56-1,57) 0,96 (0,57-1,62)<br />
Nơi điều trị<br />
PKNT 1 544 (75,6) 43 (7,9) 501 (92,1) 1 1<br />
PKNT 2 82 (11,4) 5 (6,1) 77 (93,9) 0,77 (0,31-1,89) 0,78 (0,32-1,90)<br />
PKNT 3 94 (13,0) 8 (8,5) 86 (91,5) 1,08 (0,52-2,21) 1,12 (0,54-2,30)<br />
Thời điểm bắt đầu điều trị kể từ khi xét nghiệm HIV (+)<br />
< 6 tháng 498 (69,2) 37 (7,4) 461 (92,6) 1 1<br />
6 - < 12 tháng 53 (7,4) 2 (3,8) 51 (96,2) 0,51 (0,13-2,05) 0,54 (0,13-2,18)<br />
1 năm - < 3 năm 88 (12,2) 9 (10,2) 79 (89,8) 1,38 (0,69-2,75) 1,43 (0,72-2,85)<br />
3 năm - < 5 năm 40 (5,5) 5 (12,5) 35 (87,5) 1,68 (1,70-4,04) 1,84 (0,77-4,39)<br />
≥ 5 năm 41 (5,7) 3 (7,3) 38 (92,7) 0,98 (0,32-3,06) 1,09 (0,35-3,40)<br />
Tổng thời gian điều trị ARV<br />
< 1 năm 13 (1,8) 1 (7,7) 12 (92,3) 1 1<br />
1- < 2 năm 82 (11,4) 7 (8,5) 75 (91,5) 1,11 (0,15-8,31) 1,03 (0,14-7,63)<br />
1- < 3 năm 73 (10,1) 3 (4,1) 70 (95,9) 0,53 (0,06-4,76) 0,53 (0,06-4,66)<br />
≥3 năm 552 (76,7) 45 (8,2) 507 (91,8) 1,06 (0,16-7,12) 1,15 (0,18-7,50)<br />
Thời điểm bắt đầu xét nghiệm tải lượng vi rút kể từ khi điều trị ARV<br />
1 30 (4,2) 13 (43,3) 17 (56,7) 6,95 (4,21-11,48) 7,05 (4,20-11,83)<br />
* PR (prevalence ratio) hiệu chỉnh theo tuổi và giới , KTC: Khoảng tin cậy,<br />
** Test chi bình phương có tính khuynh hướng (p 500 tế bào/µl thì tỉ lệ<br />
và các yếu tế như giới tính, nhóm tuổi, nơi điều TBVR bằng lần lượt là 0,17 lần (KTC 95%: 0,16-<br />
trị, thời điểm bắt đầu điều trị kể từ khi nhiễm 0,48), 0,12 lần (KTC 95%: 0,06-0,27) và 0,08 lần<br />
HIV, tổng thời gian điều trị ARV, thời điểm bắt (KTC 95%: 0,04-0,17) so với nhóm CD4 0,05) (Bảng 2). Có mối liên quan giữa CD4 1 với TBVR HIV (p-value lượt là 0,31 lần (KTC 95%: 0,51-3,35), 0,67 lần<br />
500 tế bào/µl thì tỉ lệ TBVR bằng lần lượt là 0,52 nhóm GĐLS 4 thì có mối liên quan có ý nghĩa<br />
lần (KTC 95%: 0,29-0,93) và 0,38 lần (KTC 95%: thống kê (p-value