intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết hợp với keo sinh học

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết" Tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết hợp với keo sinh học" với mục tiêu trình bày về việc đánh giá kết quả tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết hợp với keo sinh học tự than. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết hợp với keo sinh học

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> TÁI TẠO HỐ CHŨM BẰNG SAN HÔ BỘT<br /> KẾT HỢP VỚI KEO SINH HỌC<br /> Phan Gia Duy Linh*, Lê Hoàng Phong**, Phạm Ngọc Chất***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết hợp với keo sinh học tự than.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm lâm sàng, mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Qua 30 ca được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 07/2011 đến 09/2012. Trong<br /> thời gian nghiên cứu chưa ghi nhận thải ghép. Thính lực cải thiện sau phẫu thuật trung bình 8,89dB. Thành sau<br /> ống tai sau phẫu thuật: trơn láng 93,4%, sần sùi 3,3%, lộ san hô 3,3%. Kết quả: Tốt 83,33%, Trung bình:<br /> 16,67%, Xấu: 0%.<br /> Kết luận: Tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết hợp với keo sinh học cho kết quả tốt về mặt cấu trúc và chức<br /> năng.<br /> Từ khóa: Tái tạo hố chũm, lấp hố chũm, san hô, Keo sinh học tự thân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RECONSTRUCTION OF MASTOID CAVITY<br /> WITH POWDERED CORAL AND FIBRIN GLUE<br /> Phan Gia Duy Linh, Le Hoang Phong, Pham Ngoc Chat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 172 - 176<br /> Objective: To Evaluate the results of the roconstruction of mastoid cavity with powdered coral and fibrin<br /> glue.<br /> Study design: Clinical trial, case series report.<br /> Results: The study has been performing in HCMC ENT Hospital on 30 patients from 07/2011 to 09/2012.<br /> No transplant rejection in research-time. Air conduction with an average improvement of 8,89dB.<br /> Appearance of the posterior wall of the external auditory canal: Smooth: 93,4%, not smooth: 3,3%, coral exposure:<br /> 3,3%. Result: Good: 83,33%, Average: 16,67%, Bad 0%.<br /> Conclusion: The reconstruction of mastoid cavity with powdered coral and fibrin glue has shown good<br /> results.<br /> Key words: Reconstruction of mastoid cavity, mastoid obliteration, coral, autologous fibrin glue.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> biệt ở tần số 2000-3000Hz, loa tai cùng ống tai có<br /> khả năng khuếch đại thêm 15-20Db(7).<br /> Hiện nay, chọn lựa kỹ thuật điều trị<br /> cholesteatoma nhiều nhất vẫn là khoét rỗng đá<br /> chũm (KRĐC). Sau KRĐC để lại những ảnh<br /> hưởng cho bệnh nhân như chảy dịch tai, nghe<br /> kém, ù tai, chóng mặt.<br /> <br /> Trên thế giới có nhiều nghiên cứu tái tạo hố<br /> chũm bằng các vật liệu sinh học như ceramic,<br /> hydroxyapatite(6,8), san hô sinh học kết hợp với<br /> keo sinh học cho kết quả khả quan(1,2,3,4,5,7).<br /> <br /> Những nghiên cứu thực nghiệm cho thấy<br /> ống tai có ảnh hưởng đến chức năng nghe. Đặc<br /> <br /> Hiện nay, Phòng thí nghiệm Vật Liệu Sinh<br /> Học, Bộ môn Mô Phôi Di Truyền – trường Đại<br /> <br /> * Khoa TMH – BV Nhi Đồng I<br /> ** Khoa Tai ĐMC - BV.TMH TP. *** Bộ môn TMH- ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Phan Gia Duy Linh<br /> ĐT: 0913848534<br /> Email: phangiaduylinh@yahoo.com<br /> <br /> 172<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Học Y Phạm Ngọc Thạch đã tiến hành nghiên<br /> cứu sản xuất chế phẩm keo sinh học tự thân<br /> dùng để trộn vào san hô sinh học dạng bột nhằm<br /> tạo nên tính ổn định hơn cho sản phẩm(3).<br /> Nhằm đáp ứng yêu cầu cải thiện tình trạng<br /> chảy dịch tai, ù tai, và đặc biệt là cải thiện chức<br /> năng nghe và tiến đến phục hồi chức năng nghe<br /> cho người bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài: “Tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết<br /> hợp với keo sinh học”.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Đánh giá kết quả lâm sàng về thính lực và<br /> ống tai sau tái tạo hố chũm bằng san hô bột kết<br /> hợp với keo sinh học.<br /> Đánh giá sự lành thương, dung nạp của san<br /> hô và keo sinh học.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân trong độ tuổi từ 18 đến 60, sức<br /> khỏe bình thường, đã được phẫu thuật KRĐC<br /> hay SBTNH trên 1 năm đến khám và chăm sóc<br /> hố chũm tại phòng soi tai BV. TMH. Tai khô,<br /> sạch trên 4 tuần.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thực nghiệm lâm sàng, mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Tai Mũi<br /> Họng Tp. Hồ Chí Minh từ 5/2011 – 9/2012.<br /> <br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nylon, trọng lượng 1g/1 đơn vị. Chế phẩm keo<br /> sinh học được điều chế từ máu bệnh nhân trước<br /> phẫu thuật 3 ngày.<br /> <br /> Đánh giá kết quả<br /> Để đánh giá kết quả chung của phẫu thuật<br /> tái tạo hố chũm, chúng tôi dựa trên 2 yếu tố là<br /> cấu trúc và chức năng.<br /> Về mặt cấu trúc chúng tôi đánh giá ống tai<br /> ngoài sau phẫu thuật.<br /> Về mặt chức năng đánh giá sự cải thiện về<br /> thính lực.<br /> Kết quả tốt khi khi đạt được cả 2 yêu cầu<br /> trên.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng số ca<br /> 30 tai được tái tạo hố chũm.<br /> Bảng 1: Tuổi.<br /> Tuổi<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> 22<br /> <br /> Lớn nhất<br /> 59<br /> <br /> Trung bình<br /> 38,7<br /> <br /> Nữ<br /> 23<br /> 76,7<br /> <br /> Tổng số<br /> 30<br /> 100<br /> <br /> Bảng 2: Giới.<br /> Giới<br /> Số ca<br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Nam<br /> 7<br /> 23,3<br /> <br /> Bảng 3: Tai phẫu thuật.<br /> Tai phẫu thuật<br /> Số ca<br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Phải<br /> 11<br /> 36,7<br /> <br /> Trái<br /> 19<br /> 63,3<br /> <br /> Tổng số<br /> 30<br /> 100<br /> <br /> Bảng 4: Lý do nhập viện.<br /> <br /> Sản phẩm san hô sinh học – Bioporites, được<br /> sản xuất tại Phòng nghiên cứu vật liệu sinh học,<br /> Bộ môn Mô Phôi – Di truyền thuộc Trường đại<br /> học y Phạm Ngọc Thạch – dạng hạt, đường kính<br /> 500µm, đóng trong lọ nhựa với hai lớp bao<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Lý do nhập viện<br /> Chảy dịch<br /> Nghe kém<br /> Ù tai<br /> Lý do khác<br /> <br /> Số ca<br /> 25<br /> 21<br /> 3<br /> 10<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 83,3<br /> 70<br /> 10<br /> 33,3<br /> <br /> Bảng 5: Thính lực đường khí.<br /> Thính lực(dB)<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> 21,67<br /> 18,33<br /> <br /> Lớn nhất<br /> 120<br /> 120<br /> <br /> Trung bình<br /> 60,28<br /> 51,39<br /> <br /> 173<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Bảng 6: Thính lực đường xương.<br /> Thính lực(dB)<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> 6,67<br /> 5<br /> <br /> Lớn nhất<br /> 96,67<br /> 90<br /> <br /> Trung bình<br /> 27,5<br /> 27,55<br /> <br /> Bảng 7: Thính lực đường khí nhóm đường xương<br /> trước phẫu thuật ≤ 30dB.<br /> Thính lực đường khí<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> <br /> Số ca<br /> 21<br /> 21<br /> <br /> Trung bình (dB)<br /> 49,84<br /> 37,94<br /> <br /> Bảng 8: Thính lực đường khí nhóm đường xương<br /> trước phẫu thuật > 30dB.<br /> Thính lực đường khí<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> <br /> Số ca<br /> 9<br /> 9<br /> <br /> Hình 1: Ống tai trơn láng sau phẫu thuật.<br /> <br /> Trung bình (dB)<br /> 84,63<br /> 82,78<br /> <br /> Bảng 9: Thính lực cải thiện trung bình sau phẫu<br /> thuật.<br /> Cải thiện TL<br /> Đường khí<br /> Đường xương<br /> <br /> Số ca<br /> 30<br /> 30<br /> <br /> Trung bình<br /> 8,89<br /> -0,05<br /> <br /> Bảng 10: Thính lực cải thiện của nhóm đường xương<br /> trước phẫu thuật ≤ 30dB và > 30dB.<br /> Cải thiện TL<br /> Nhóm ≤ 30dB<br /> Nhóm > 30dB<br /> <br /> Số ca<br /> 21<br /> 9<br /> <br /> A<br /> <br /> Trung bình<br /> 11,9<br /> 1,87<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biểu bì hố chũm lúc phẫu thuật.<br /> <br /> B<br /> Biểu đồ 2: Tình trạng ống tai sau phẫu thuật.<br /> <br /> Hình 2: CT trước phẫu thuật (A)<br /> thuật 8 tháng (B)<br /> <br /> CT sau phẫu<br /> <br /> Bảng 12: Lượng san hô bột sử dụng.<br /> Ít nhất<br /> Lượng san hô bột<br /> (1đv=1g)<br /> <br /> Nhiều nhất Trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2,47<br /> <br /> Bảng 13: Thời gian nằm viện sau phẫu thuật.<br /> Thời gian nằm<br /> viện sau phẫu<br /> thuật (ngày)<br /> <br /> Bảng 11: Lượng keo sinh học sử dụng.<br /> Lượng keo<br /> (1đv=1ml)<br /> <br /> 174<br /> <br /> Ít nhất<br /> <br /> Nhiều nhất<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,97<br /> <br /> Ngắn nhất<br /> <br /> Dài nhất<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> Bảng 14: Tình trạng vết mổ.<br /> Vết mổ<br /> Số ca<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Tốt<br /> 29<br /> 96,7<br /> <br /> Trung bình<br /> 1<br /> 3,3<br /> <br /> Xấu<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> 0,001<br /> 30dB đã ghi nhận được:<br /> Nhóm sức nghe đường xương ≤ 30dB có<br /> thính lực trung bình đường khí trước mổ là<br /> 49,84dB, sau mổ là 37,94dB, mức cải thiện là<br /> 11,9dB. Với kiểm định Paired sample T test cho<br /> thấy kết quả có ý nghĩa thống kê.<br /> Ngược lại, nhóm sức nghe đường xương ><br /> 30dB, thính lực trung bình đường khí trước phẫu<br /> thuật là 84,63, sau phẫu thuật là 82,78, mức cải<br /> thiện là 1,85dB. Sự cải thiện này không có ý<br /> nghĩa thống kê với cùng phép kiểm trên.<br /> <br /> Kết quả ống tai ngoài sau phẫu thuật<br /> Trong 30 ca nghiên cứu có 28 ca ống tai trơn<br /> láng, 1 ca ống tai sần sùi, 1 ca lộ san hô. Đây là<br /> kết quả rất khả quan trong việc tái lập lại ống tai<br /> ngoài sau khi đã phẫu thuật chỉnh hình ống tai<br /> trong KRĐC hay SBTNH.<br /> Trong 30 ca tái tạo hố chũm, chung tôi ghi<br /> nhận có 10 ca bị rách biểu bì lúc bóc tách, 20 ca<br /> biểu bì còn nguyên vẹn. Khi biểu bì bị rách, tùy<br /> theo mức độ chúng tôi sử dụng cân cơ thái<br /> dương để lót bên trong, hoặc kết hợp dùng chỉ<br /> monocryl 5.0 để khâu lại.<br /> Có mối tương quan giữa việc biểu bì bị rách<br /> lúc phẫu thuật và da lót ống tai ngoài sau phẫu<br /> thuật. Khi biểu bì nguyên vẹn thì tỉ lệ da ống tai<br /> ngoài trơn láng cao hơn.<br /> <br /> Thời gian khô tai sau phẫu thuật<br /> Thời gian khô tai ngắn nhất là 2 tuần, dài<br /> nhất là 8 tuần, trung bình 4,23 tuần, so với<br /> nghiên cứu tái tạo hố chũm khi dùng san hô<br /> pha với máu thì tai khô trung bình 7 tuần (5).<br /> <br /> 175<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Quá trình theo dõi và chăm sóc bệnh nhân<br /> chúng tôi nhận thấy thời gian khô tai sau phẫu<br /> thuật liên quan đến nhiều yếu tố như tình<br /> trạng biểu bì hố mổ, tình trạng khoang tai<br /> giữa. Các trường hợp biểu bì bị rách thời gian<br /> tai khô thường kéo dài hơn.<br /> <br /> Lượng keo sinh học và san hô bột sử dụng<br /> Lượng keo sử dụng trung bình là 1,97 đv,<br /> gần như 2đv tương đương 2ml. Lượng san hô<br /> bột trung bình sử dụng là 2,47g. Chúng tôi nhận<br /> thấy rằng với 2 đv keo có thể pha với 2 đến 4<br /> đơn vị san hô bột, sự chênh lệch này không thay<br /> đổi nhiều đến quá trình kết dính của san hô bột<br /> và keo. Như vậy qua nghiên cứu chúng tôi thấy<br /> trước 1 ca lấp hố chũm cần chuẩn bị 2 đv keo và<br /> 3g san hô bột là tốt nhất.<br /> Về thời gian đông của keo sinh học chúng tôi<br /> chưa có điều kiện để nghiên cứu một cách “hệ<br /> thống”, chúng tôi chỉ ghi nhận lại một số ca với<br /> thời gian để keo sinh học kết hợp với san hô bột<br /> có dạng “thạch” vào khoảng 3 – 4 phút, và thời<br /> gian để hổn hợp trên có định hình dạng rắn<br /> khoảng 13 – 15 phút.<br /> Chưa ghi nhận hiện tượng thải ghép.<br /> <br /> Về kết quả chung<br /> Tỉ lệ thành công của chúng tôi là 83,33%. Các<br /> trường hợp không được tốt gồm 1 ca ống tai sần<br /> sùi, 1 ca lộ san hô, và 3 ca có thính lực đường<br /> xương sau phẫu thuật giảm.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:<br /> Qua 30 ca nghiên cứu, chúng tôi chưa ghi<br /> nhận thải trừ trên lâm sàng.<br /> Cải thiện thính lực đường khí sau phẫu thuật<br /> trung bình 8,89dB. Thính lực đường xương gần<br /> như không thay đổi. Những bệnh nhân có thính<br /> lực đường xương trước phẫu thuật ≤ 30dB có<br /> khả năng hồi phục thính lực tốt hơn.<br /> Thời gian khô tai sau phẫu thuật trung bình<br /> 4 tuần.<br /> Ống tai sau phẫu thuật trơn láng chiếm<br /> 93,4%. Biểu bì nguyên vẹn trong lúc bóc tách hố<br /> chũm có ảnh hưởng đến tình trạng ống tai sau<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Bronzino JD (2000). “The biomedical engineering – surgical<br /> Anatomy of the Temporal bone”,fourth edition,pp. 259 – 265.<br /> Canonico S (2003), “The use of Human Fibrin Glue in the<br /> surgical operations”, Acta Bio Medica, vol 74, pp.21-25.<br /> Kirazli T, Bilgen V, Karci B, Alper S and Cura O (1996),<br /> “Aotologous fibrin glue in middle ear functional<br /> microsurgery”, Transplants and Implants in Otology III,<br /> pp.129-131<br /> Le Guehennec L, Layrplle P and Daculsi G (2004), “A Review<br /> of Bioceramics and Fibrin Sealant”, European Cells and<br /> Materials, vol.8, pp.1-11.<br /> Lê Hoàng Phong (2011), “Lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh<br /> học Việt Nam”, Luận án chuyên khoa cấp II.,50-65<br /> Park J (2008), “Hydroxyapatite” Bioceramics - Properties,<br /> Characterizations, and Applications, Springer Science+Business<br /> Media, pp.183-197.<br /> Pickles J (2008), “Physiology of hearing”, Scott-brown’s<br /> Otorhinolaryngology, Head anhd Neck Surgery, 7th Edition,<br /> Vol 3, Edward Arnold (Publishers) Ltd, pp. 3178-3179.<br /> Vuola J (2000), Natural coral and hydrocyapatite as bone<br /> substitutes, Yliopistopaino – Helsinki, pp.9-27.<br /> <br /> Qua những kết quả đạt được từ nghiên cứu,<br /> <br /> 176<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2