intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tầm quan trọng của giáp xác

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

189
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do phân bố rộng, giáp xác giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái là trung gian chuyển hoá vật chất, ăn mùn bã hữu cơ, thực vật, vi sinh vật và động vật bé... để tạo nên hợp chất hữu cơ có chất lượng cao hơn. Hoá thạch của giáp xác (Conchostraca, Ostracoda) đã tìm thấy từ nguyên đại Cổ sinh, có giá trị chỉ thị địa tầng và tìm kiếm dầu khí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tầm quan trọng của giáp xác

  1. Tầm quan trọng của giáp xác Do phân bố rộng, giáp xác giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái là trung gian chuyển hoá vật chất, ăn mùn bã hữu cơ, thực vật, vi sinh vật và động vật bé... để tạo nên hợp chất hữu cơ có chất lượng cao hơn. Hoá thạch của giáp xác (Conchostraca, Ostracoda) đã tìm thấy từ nguyên đại Cổ sinh, có giá trị chỉ thị địa tầng và tìm kiếm dầu khí.
  2. Nhiều giáp xác lớn là đối tượng khai thác có giá trị cao của ngành hải sản. Sản lượng khai thác hàng năm lên tới 1,9 triệu tấn, chủ yếu là tôm biển. Trong tự nhiên giáp xác là nguồn thức ăn rất quan trọng của nhiều loài cá ăn đáy và ăn nổi. Ví dụ như loài Euphausia superba là thức ăn chủ yếu của cá voi Nam Cực. Một số loài giáp xác nhỏ thuộc các giống Daphnia Moina.... được nuôi nhân tạo làm thức ăn cho cá nuôi. Tác hại của giáp xác không nhỏ. Bao gồm các loài sống bám như hà, sun (bộ Chân tơ), các loài đục gỗ như Limnoria, Chelura gây hại cho vỏ tàu thuyền dưới nước. Các loài chân kiếm, chân đều, mang đuôi ký sinh ở cá. Một số chân kiếm là vật chủ trung gian của sán dây. Cua núi là vật chủ trung gian cho các loài sán phổi. Loài cua Eriocheir sinensis di nhập vào biển Ban Tích đục phá đê biển. Tôm gõ mõ
  3. (Alpheidae) thường phát ra tiếng động gây nhiễm loạn thông tin đường biển Ở Việt Nam hiện nay đã biết khoảng 1.600 loài giáp xác. Các họ có thành phần loài phong phú và có giá trị kinh tế cao như tôm he (Penaeidae), tôm hùm (Palinuridae), cua bơi (Portunidae), cua rạm (Grapsidae), còng, cáy (Ocypodidae), tôm bọ ngựa (Squillidae)... Nhiều loài được khai thác trực tiếp, một số loài khác được nuôi để xuất khẩu. Tôm he (Panaeidae): Biển Việt Nam hiện nay biết khoảng 77 loài, có khoảng 50% số loài có giá trị xuất khẩu, khả năng khai thác hàng năm khoảng 5000 tấn. Các loài có giá trị cao như tôm bạc Paneus merguiensis, tôm thẻ trắng P. indicus), tôm thẻ P. semisulcatus, tôm sú P. monodon, tôm vằn P. japonicus, tôm nương P. chinensis, tôm rảo Metapaneus enisis, tôm
  4. bộp M. affinis, tôm vàng M. joyneri, tôm đuôi xanh M. intermedius và tôm sắt Parapenaeopsis hardwickii. Tôm hùm (Palinuridae và Nephropidae): Ở biển Việt Nam hiện nay biết 13 loài có giá trị kinh tế. Chúng có tuổi thọ cao, có thể đến 15 năm, ấu trùng có thời gian biến thái kéo dài tới 1 năm, càng lớn lên càng xa bờ (đạt đến độ sâu là 150m - phổ biến ở độ sâu 50m). Các loài có giá trị như Panurilus ornatus, P. versicolor, P. homarus, P. polyphagus, P. penicillatus, P. longipes, Linuparus trigonus... (họ Palinuridae); Metanephrops thomsoni, M. sinesis, Neophropsis stewari (Nephropidae). Hương Thảo - Theo giáo trình ĐVKXS Tôm vỗ (Scyllaridae): Ở biển Việt Nam hiện nay biết 9 loài, năng suất khai thác hàng năm tới
  5. 17.000 tấn, có 2 bãi khai chính là bãi tôm cù lao Thu và bãi tôm Đông Nam và Tây Nam mũi Cà Mau. Có 2 loài có giá trị kinh tế cao là Ibacuss ciliatus(chiếm 70% sản lượng khai thác) và Thenus orientalis. Khu hệ giáp xác nước ngọt đã biết 130 loài, trong đó có tôm càng Macrobrachium nipponense và M. hainanensis..., tôm riu (Caridina, Leptocarpus...), cua đồng Somanithelphusa sinensis, tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergi... có giá trị, được nuôi trồng nhiều.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2