intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TẦM SOÁT THIẾU MEN G6PD VÀ SUY GIÁP BẨM SINH

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

154
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở đầu: Tầm soát thiếu men G6PD và suy giáp bẩm sinh đang được thực hiện ngày càng rộng rãi ở VN. Điều này cho phép phát hiện sớm bất thường, nhằm điều trị sớm hay có biện pháp dự phòng thích hợp, giúp cải thiện tiên lượng bệnh. Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm để thống kê tỉ lệ trẻ thiếu men G6PD và suy giáp bẩm sinh trên sơ sinh tại bệnh viện chúng tôi trong năm 2006-2007. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TẦM SOÁT THIẾU MEN G6PD VÀ SUY GIÁP BẨM SINH

  1. TẦM SOÁT THIẾU MEN G6PD VÀ SUY GIÁP BẨM SINH TÓM TẮT Mở đầu: Tầm soát thiếu men G6PD và suy giáp bẩm sinh đang được thực hiện ngày càng rộng rãi ở VN. Điều này cho phép phát hiện sớm bất thường, nhằm điều trị sớm hay có biện pháp dự phòng thích hợp, giúp cải thiện tiên lượng bệnh. Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm để thống kê tỉ lệ trẻ thiếu men G6PD và suy giáp bẩm sinh trên sơ sinh tại bệnh viện chúng tôi trong năm 2006-2007. Phương pháp: cắt ngang và mô tả Kết quả: Trong năm này, trên tổng số 4930 ca khảo sát, xét nghiệm tầm soát phát hiện có: 48 ca thiếu men G6PD (0,97%) trong đó có 5 nữ (10,4 %), 43 nam (89,2%); 3 ca có TSH cao (0,062%). Xét nghiệm kiểm tra nồng độ TSH, FT4 ngay khi có kết quả tầm soát TSH: 01 ca chức năng tuyến giáp bình thường, 02 ca mất liên lạc. Xét nghiệm men G6PD lúc 2 tháng tuổi cho thấy 24 ca có men G6PD thấp, 12 ca có nồng độ men G6PD b ình thường, 12 ca không liên lạc được.
  2. Kết luận: Tầm soát các bệnh lý bẩm sinh và di truyền để chủ động điều trị và dự phòng thật sự cần thiết trong giai đoạn sớm sau sinh. SUMMARY Background: Screening of G6PD deficiency and congenital hypothyroidism is proceeding more and more generous in Vietnam. That allows to early detect these abnormalities, and then to have early treating or appropriately prophylaxis, finally to improve prognosis. Objectives: We made this study to determine the proportion of G6PD deficiency and congenital hypothyroidism in the newborns born in our unit for one year (2006-2007). Method: sectional & descriptive Result: in 4930 cases, 48 cases (0,97%) were G6PD deficiency, iclude 5 females (10,4 %), 43 males (89,2%); 3 cases had elevated TSH (0,06%) on the test of screening. Then we quantified again TSH & FT4 just after we had abnormal tests, and at second month of age for decreased G6PD cases. Result: 0 case was hypothyroidism ( 2 cases were lost); 12 case had normal G6PD level, 24 cases were G6PD deficiency (12 cases were lost). Conclusion: Screening of congenital and heriditary anormalies for adequate treatment and prevention is necessary in the early period after birth.
  3. GIỚI THIỆU Thiếu men G6PD phân bố ở khắp nơi trên thế giới, là một nguyên nhân gây vàng da sơ sinh, làm tăng nguy cơ vàng da nhân. Đây c ũng là một trong những nguyên nhân gây thiếu máu tán huyết ở mọi lứa tuổi, có thể mạn tính hoặc từng đợt cấp tính trên nền mạn ở nhiều mức độ khác nhau. Thiếu men G6PD là một bệnh di truyền, nên việc phát hiện sớm và phòng tránh những cơn tn huyết có thể xảy ra là một vấn đề thiết thực. Suy giáp bẩm sinh là một bệnh lý dễ bị bỏ sót hay chẩn đoán chậm trễ, vì các triệu chứng sớm rất mơ hồ. Mặt khác, các tác động bệnh lý lại xảy ra âm thầm từ rất sớm, gây nhiều ảnh hưởng trầm trọng trên toàn bộ quá trình phát triển thể chất-tâm vận, làm cho trẻ đần độn, không có khả năng học tập, lao động kèm 1 số bệnh lý mạn tính. Việc phát hiện sớm và điều trị thích hợp giúp ngăn ngừa các tác động nêu trên. Do vậy, chẩn đoán sớm suy giáp bẩm sinh là điều tối cần thiết. Xét nghiệm tầm soát thiếu men G6PD và suy giáp bẩm sinh từ giai đoạn sơ sinh đã được thực hiện rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam từ nhiều năm qua. Tại thành phố Hồ Chí Minh, chương trình tầm soát đã được làm tại Bệnh Viện Từ Dũ, Bệnh viện Pháp Việt, Bệnh viện Hùng Vương, và bắt đầu được triển khai tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Cơ Sở 4
  4. từ năm 2005. Đây là số liệu mà chúng tôi thu được trong năm thứ 2 thực hiện tầm soát. Đối tượng khảo sát Tất cả các bé sơ sinh sinh tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Cơ Sở 4 trong thời gian từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 8 năm 2007. Phương pháp nghiên cứu Cắt ngang và mô tả Các phương pháp đo đạt TM - Test tầm soát TSH, G6PD: Quantase Neonatal G6PD Dificiency TM Screening và Quantase Neonatal TSH Screening (BIO-RAD Laboratories Europe Perth, UK). R R - Test đo TSH và FT4: AxSYM Ultrasensitive hTSH II và AxSYM Free T4, cả hai test đều dựa vào kỹ thuật MEIA (Xét Nghiệm Miễn Dịch Men Vi Phần Tử). - Test định lượng G6PD (MEDIC) lúc 2 tháng tuổi: GLUCOSE-6- PHOSPHATE-DEHYDROGENASE-PD 410 (RANDOX Laboratories Ltd., UK). Tiêu chuẩn chọn bệnh
  5. - Mọi trẻ sinh ra được chăm sóc theo dõi tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Cơ Sở 4, bao gồm trẻ nằm với mẹ và trẻ nằm tại phòng Nhi Sơ Sinh của Bệnh Viện, không kèm một tình trạng lâm sàng nguy cấp đang diễn tiến nào (vd: suy hô hấp, hạ đường huyết, xuất huyết tiêu hóa, hạ thân nhiệt…). - Đủ 36-48 giờ tuổi. - Được sự chấp thuận của cha/mẹ bé sau khi đọc tờ rơi giới thiệu về ý nghĩa và lợi ích của xét nghiệm tầm soát này. Tiêu chí loại trừ - Sơ sinh đang có tình trạng lâm sàng nguy cấp, như kể trên. - Sơ sinh được chuyển viện ngay sau sanh hoặc trước 36 giờ do bệnh lý nặng. - Gia đình từ chối tham gia nghiên cứu. Định nghĩa ca bệnh - Test tầm soát TSH bình thường: giá trị đo được < 20 microIU/ml - Test tầm soát TSH bất thường: giá trị đo được > 20 microIU/ml - Ca bệnh suy giáp: TSH ≥ 40 µUI/ml và FT4 < 2 ng/dl - Test tầm soát G6PD bình thường: ≥ 3 U/g Hb - Test tầm soát G6PD bất thường: < 3 U/g Hb
  6. - Test định lượng men lúc 2 tháng tuổi (MEDIC): giới hạn bình thường 118- 144 mU/109 Hồng Cầu.
  7. PHÂN MỨC ĐỘ THIẾU MEN G6PD MỨC HOẠT ĐỘ LOẠI TẦN XUẤT MEN ĐỘ Thiếu máu huyết tán với HC không hình Không Nặng I với thường gặp cầu chức năng HC bình thường Thay đổi; thường gặp ở < 10 % bình Nặng II người Châu thường Á và Địa Trung Hải Trung 10 - 60 % 10 % nam da III bình thường đen tại Mỹ bình
  8. Nhẹ 60 -150 % Hiếm IV không bình thường thiếu Không > 150 % Hiếm V thiếu bình thường Nguồn: Diagnosis and Management of G6PD Deficiency- Copyright © 2005 by the American Academy of Family Physicians Thu thập dữ kiện Điều dưỡng phòng nhi lấy hai giọt máu của bé, nhỏ lên phiếu giấy thấ m chuyên dùng, có đề rõ các thông tin cá nhân của bé. Tập trung mẫu mỗi ngày từ lầu trại và phòng nhi  gởi phòng xét nghiệm. Điều dưỡng phòng nhi nhập tên họ của mẹ trẻ, cùng các thông tin cá nhân vào máy vi tính, lập thành file Excel theo từng đợt tập trung và gởi sang cho nhân viên phòng xét nghiệm. Phòng xét nghiệm xuất số liệu tương ứng vào file nhận được và trả lại kết quả xét nghiệm cho phòng nhi bằng phiếu kết quả in và bằng file kết quả. Xử lý dữ kiện
  9. - Các bác sĩ phòng nhi đánh giá kết quả nhận được, nếu kết quả bất thường: điện thoại báo mời cha mẹ bé tới phòng Nhi nhận kết quả. Ba mẹ bé được bác sỹ tư vấn giải thích về khả năng bệnh lý của bé. Đối với trường hợp giảm men G6PD Phát phiếu tư vấn phát tờ Tham Vấn Về Bệnh Thiếu G6PD + ghi phiếu xét nghiệm cho bé lúc 2 tháng tuổi tại MEDIC để định lượng G6PD bằng máu tĩnh mạch. Hẹn tái khám tại dưỡng nhi. Đối với trường hợp tăng TSH Kiểm tra ngay TSH và FT4 (máu tĩnh mạch) làm tại phòng xét nghiệm Bệnh Viện Đại Học Y Dược. Khi có kết quả, Bác sĩ phòng Nhi xem và đánh giá ngay tại phòng. Nếu TSH ≥ 40 µUI/ml và FT4 < 2 ng/dl  kết luận suy giáp, gởi bé ngay đến BV Nhi đồng 1 hoặc 2 để điều trị. Ghi lại kết quả kiểm tra vào sổ. Xử lý các các số liệu thu được bằng phần mềm Excel 2003. Số liệu thu được Tổng số ca khảo sát: 4930 ca Số ca có kết quả tầm soát men G6PD bất thường 48 ca (0,97%), trong đó có 5 nữ (10,4%), 43 nam (89,6%).
  10. Số ca khảo sát lại men G6PD lúc 2 tháng tuổi (MEDIC) 24 ca thiếu men (0,49%), 12 ca có hoạt độ men bình thường, 12 ca không liên lạc được. Số ca có kết quả tầm soát TSH tăng: 3 ca (0,06%), trong đó có 2 nữ Số ca suy giáp bẩm sinh xác định lại bằng TSH và FT4 1 ca có TSH và FT4 bình thường, 2 ca không liên lạc được. BÀN LUẬN Tỷ lệ thiếu men phát hiện được là 0,49% (24 ca) trên số 4928 ca khảo sát (đã trừ đi 12 ca không liên lạc được để kiểm tra lại hoạt độ men lúc 2 tháng tuổi), thấp so với thống kê của chúng tôi trong năm trước ( 0,734%) và tại BV Từ Dũ là 2,06% trên số 136.009 ca khảo sát. Trong suốt thời gian này, không phát hiện trường hợp suy giáp bẩm sinh nào, so với 1/4857 ca sinh sống phát hiện được tại BV Từ Dũ. Có những lý do có thể giải thích cho sự khác biệt này như sau: - Số ca khảo sát còn hạn chế - Một số trường hợp mất liên hệ trong quá trình nghiên cứu (địa chỉ sai, mơ hồ, số điện thoại di động đã cung cấp không còn sử dụng hay không chính xác…). Đây lại là những ca có kết quả xét nghiệm bât thường, làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu.
  11. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT - Tầm soát sớm các bệnh lý bẩm sinh và di truyền để chủ động điều trị và dự phòng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trong giai đoạn sơ sinh, và là một khuynh hướng ngày càng phát triển của y học thế giới. - Dù bước đầu còn một số vướng mắc khó khăn, nhưng kết quả thu được vẫn có một ý nghĩa khích lệ cho đơn vị chúng tôi tiếp tục triển khai chương trình tầm soát này và có những thống kê lâu dài hơn về tỷ lệ các ca bệnh lý tầm soát được. - Chú ý yêu cầu thân nhân trẻ cho địa chỉ liên lạc và số điện thoại chính xác, dễ tiếp cận nhất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0