intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện trình bày khảo sát tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện vì đợt cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TẦN SUẤT GIẢM OXY MÁU VỀ ĐÊM TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN Trần Minh Huy1, Lê Khắc Bảo1,2 TÓM TẮT 51 oxy máu về đêm (định nghĩa là khi ≥ 30% thời Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là gian ngủ có SpO2 < 90%). vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ hiện mắc, tử Kết quả nghiên cứu: 96 bệnh nhân bệnh vong và gánh nặng kinh tế – xã hội. Các rối loạn phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện vì đợt cấp hô hấp khi ngủ thường xảy ra trên đối tượng tham gia nghiên cứu được đo đa ký hô hấp với 5 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Giảm oxy máu về kênh theo dõi. Đặc điểm dân số: tuổi 66,8 ± 9,3, đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn nam giới 91,7%, BMI 20,6 ± 3,6 kg/m2, đang hút tính góp phần gây tăng áp lực động mạch phổi, thuốc lá 31,2%, số gói.năm 47 ± 16, mMRC > 1 suy thất phải, góp phần vào giảm chất lượng cuộc điểm 89,6%, nhóm B và D 89,6%, FEV1 (so với sống, giảm khả năng gắng sức, và làm tăng tử dự đoán) sau giãn phế quản 50,1 ± 18,4%, SpO2 vong. Đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào ban ngày 94 ± 3%. 68/96 bệnh nhân có khí máu tại Việt Nam ước lượng tần suất giảm oxy máu động mạch: PaO2 78,9 ± 17,7, PaCO2 42,6 ± 8,7 về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn mmHg. 17 bệnh nhân (17,7%) bệnh nhân có tính. giảm oxy máu về đêm (T90 ≥ 30%). 14 bệnh nhân Mục tiêu: khảo sát tần suất giảm oxy máu về (14,5%) bệnh nhân có 30%>T90 ≥ 10%. đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Kết luận: Tần suất giảm oxy máu về đêm tính nhập viện vì đợt cấp. trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nhập viện là 17,7%. Có sự liên quan có ý nghĩa nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân bệnh thống kê giữa những yếu tố SpO2 ban ngày, kết phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện vì đợt cấp tại quả PaO2, PaCO2 trên khí máu động mạch và bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Khi đợt cấp ổn giảm oxy máu về đêm. định thoả tiêu chuẩn xuất viện của GOLD 2021, Từ khoá: giảm oxy máu về đêm, bệnh phổi bệnh nhân được thực hiện đo đa ký hô hấp tại tắc nghẽn mạn tính. bệnh viện. Biến số chính của nghiên cứu là giảm SUMMARY PREVALENCE OF NOCTURNAL OXYGEN DESATURATION IN 1 Bộ môn Nội, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ INPATIENT CHRONIC OBSTRUCTIVE Chí Minh PULMONARY DISEASE 2 Khoa Hô Hấp – Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Background: Chronic obstructive Nhân dân Gia Định pulmonary disease (COPD) is a global health Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Huy problem with high prevalence, mortality and Email: tranminhhuy.y13@gmail.com socio-economic burden. Sleep-disordered Ngày nhận bài: 15.9.2022 breathing often occurs in subjects with chronic Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 obstructive pulmonary disease. Nocturnal oxygen Ngày duyệt bài: 10.11.2022 482
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 desaturation in patient with chronic obstructive Keywords: Nocturnal oxygen desaturation, pulmonary disease contributes to pulmonary chronic obstructive pulmonary disease. arterial hypertension, right ventricular failure, reduction to quality of life, reduction to exercise I. ĐẶT VẤN ĐỀ capacity, and increase of mortality. To date, there BPTNMT là vấn đề sức khoẻ toàn cầu has been no study in Vietnam to estimate the với tỷ lệ hiện mắc, tử vong và gánh nặng prevalence of nocturnal oxygen desaturation in kinh – xã hội (1). Giảm oxy máu mạn tính là patients with chronic obstructive pulmonary rối loạn trao đổi khí thường gặp ở bệnh nhân disease. BPTNMT, dẫn đến nhiều hậu quả liên quan Objectives: to determine the prevalence of đến giảm oxy mô. Chẩn đoán giảm oxy máu nocturnal oxygen desaturation in patient with mạn tính thường chỉ dựa vào oxy máu tại chronic obstructive pulmonary disease thời điểm ban ngày khi nghỉ ngơi và giá trị hospitalized for exacerbation này không đại diện cho tất cả thời điểm trong Subjects and methods: cross – sectional ngày, càng không phản ánh được oxy máu về study in patients with chronic obstructive đêm. Sự bất thường sẵn có trên hệ hô hấp pulmonary disease at Nhan dan Gia Dinh bệnh nhân BPTNMT nhạy cảm hơn với hospital. When the patient met the discharge những ảnh hưởng của giấc ngủ và sự hiện criteria of GOLD 2021, the patient underwent a diện các bệnh lý đồng mắc khác góp phần ventilatory polygraphy at the hospital. The main gây nên giảm oxy máu về đêm, đặc biệt là outcome of the study was nocturnal oxygen đồng mắc ngưng thở khi ngủ (2,3) . Giảm oxy desaturation (defined as when ≥ 30% of sleep máu về đêm đơn độc có khả năng gây ra time with SpO2 < 90%). những hậu quả liên quan giảm oxy mô như Results: 96 patients with chronic obstructive tăng áp phổi, suy thất phải, đa hồng cầu(4) và pulmonary disease, who hospitalized for an là tiền đề tiến triển đến suy hô hấp mạn. exacerbation, were enrolled in the study and Khuyến cáo thở oxy dài hạn dành cho underwent a ventilatory polygraphy with 5 giảm oxy máu về đêm vẫn còn bị bỏ ngõ vì monitoring channels. Population characteristics: thiếu bằng chứng giúp cải thiện kết cục tử age 66.8 ± 9.3, male 91.7%, BMI 20.6 ± 3.6 vong. Tuy nhiên, điều trị thở oxy về đêm trên kg/m2, current smoking 31.2%, number of bệnh nhân BPTNMT có giảm oxy máu về pack.year 47 ± 16, mMRC > 1 point 89.6%, đêm cho thấy cải thiện chất cuộc sống, chất group B and D 89.6%, post-bronchodilator FEV1 lượng giấc ngủ, giảm tần suất thức giấc và vi (% predicted) 51 ± 18.4%, awake SpO2 94 ± 3%. thức giấc trong đêm(5). Nghiên cứu về giảm 17 patients (17.7%) had nocturnal oxygen oxy máu về đêm trên BPTNMT trên thế giới desaturation (T90 ≥ 30%). 14 patients (14,5%) như nghiên cứu của Fletcher(6), Chaouat(7), had 30%>T90 ≥ 10%. Lewis(5) , Lacasse(8) báo cáo tần suất dao Conclusions: the prevalence of nocturnal động từ 27 đến 60,2%. Trong các nghiên cứu oxygen desaturation in chronic obstructive này tồn tại những hạn chế như không bao pulmonary disease inpatients is 17,7%. There is a gồm đối tượng mắc hội chứng ngưng thở khi statistically significant correlation between the ngủ, suy tim nặng, bệnh phổi khác đi kèm awake resting SpO2, PaO2, PaCO2 and nocturnal hay giảm oxy máu ban ngày nhiều, do đó oxygen desaturation. chúng chưa thật sự đại diện cho toàn bộ dân 483
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH số BPTNMT. Chúng tôi chưa tìm thấy Lấy mẫu thuận tiện, liên tục. 96 đối nghiên cứu chuyên biệt nghiên cứu tần suất tượng tham gia nghiên cứu. giảm oxy máu về đêm trên đối tượng Tiến hành nghiên cứu: BPTNMT tại Việt Nam. Bệnh nhân Các bệnh nhân BPTNMT nhập viện vì BPTNMT nhập viện vì đợt cấp là đối tượng đợt cấp nhập khoa Nội hô hấp - Bệnh viện nguy cơ cao tử vong(1), do đó cần được đánh Nhân Dân Gia Định và đủ tiêu chuẩn xuất giá tổng thể về mọi mặt trước xuất viện, viện vì đợt cấp sẽ được tư vấn tham gia trong đó bao gồm tình trạng oxy máu về đêm nghiên cứu, đo đa ký hô hấp vào đêm trước để có kế hoạch can thiệp hiệu quả. Chúng tôi xuất viện. Bệnh nhân sẽ được đo đa ký hô đặt câu hỏi nghiên cứu: “Tần suất và các yếu tố tiên đoán giảm oxy máu về đêm trên bệnh hấp tại phòng bệnh vào buổi tối bằng máy đa nhân BPTNMT nhập viện tại thời điểm trước ký hô hấp Alice Night One, với 5 kênh theo khi xuất viện là gì?” và tiến hành đề tài dõi. Thời gian đo đa ký hô hấp tối thiểu là 4 nghiên cứu này. giờ. Nghiên cứu viên thu thập các dữ liệu cơ Mục tiêu bản của bệnh nhân theo bảng thu thập dữ Khảo sát tần suất giảm oxy máu về đêm liệu. trên bệnh nhân BPTNMT nhập viện vì đợt Biến số kết cục: cấp tại khoa Nội hô hấp – Cơ xương khớp, Có hay không giảm oxy máu về đêm. Có bệnh viện Nhân Dân Gia Định. giảm oxy máu về đêm được định nghĩa là ≥ 30% thời gian ngủ có SpO2 < 90%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập thông tin Đối tượng nghiên cứu: Mẫu phiếu thu thập số liệu được xây 96 bệnh nhân BPTNMT nội trú tại bệnh dựng trên cơ sở các biến số sau: viện Nhân Dân Gia Định, từ tháng 12/2021 – Đặc điểm dân số học: tuổi, giới tính. 07/2022. Đặc điểm nhân trắc học: BMI, vòng cổ, Tiêu chuẩn chọn mẫu: vòng eo. Bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT Đặc điểm bệnh nền BPTNMT: tình trạng (kèm hô hấp ký có FEV1/FVC
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 3: Máy đa ký hô hấp Alice Night One Đo đa ký hô hấp: Bệnh nhân được chỉ nhân BPTNMT có và không giảm oxy máu định đo đa ký hô hấp tại phòng bệnh, với về đêm. Việc so sánh được thực hiện bằng máy đa ký hô hấp Alice NightOne của hãng hồi quy Logistic đơn biến với biến định Philips Respironics (Hoa Kỳ) có năm kênh lượng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p theo dõi: lưu lượng khí qua mũi, độ bão hòa
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Bảng 6: Đặc điểm dân số nghiên cứu (N = 96) Đặc điểm Giá trị Tuổi 66,8  9,3 Giới nam 88 (91,7%) 2 BMI (kg/m ) 20,6 ± 3,6 Vòng cổ (cm) 35 (34 – 38) Vòng eo (cm) 86,6 ± 13,9 Tình trạng hút thuốc lá hiện tại Đang hút 30 (31,2%) Tiền căn hút thuốc lá (gói.năm) 47  16 Số đợt cấp BPTNMT phải nhập viện (đợt/năm) 2 (1 – 2,5) Điểm mMRC mMRC > 1 điểm 86 (89,6%) Phân loại nhóm BPTNMT Nhóm A 5 (5,2%) Nhóm B 15 (15,6%) Nhóm C 5 (5,2%) Nhóm D 71 (74,0%) FEV1 (% dự đoán) sau giãn phế quản 51  18.4% Mức độ tắc nghẽn theo GOLD 2021 GOLD 1 3 (3,1%) GOLD 2 43 (44,8%) GOLD 3 32 (33,3%) GOLD 4 18 (18,8%) SpO2 ban ngày (%) 94  3% Bệnh nhân thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch 68 (70,8%) PaO2 (mmHg) 78,9  17,7 PaCO2 (mmHg) 42,6 ± 8,7 Những bệnh nhân tham gia nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi có đến 89,6% có tuổi trung bình là 66,8 tuổi, tuổi nhỏ nhất (86/96 bệnh nhân) có mMRC >1 điểm, phản là 43 tuổi, lớn nhất là 90 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ ánh bệnh nhân phải đối mặt dai dẳng với tình trong nghiên cứu là 11/1. Nhóm “dư cân trạng khó thở mỗi ngày. Hầu hết bệnh nhân hoặc béo phì” với BMI ≥ 23 kg/m2 chiếm tỉ tham gia nghiên cứu (79,2%) có nguy cơ cao lệ gần 1/5 (20,8%) dân số nghiên cứu. Tỷ lệ có đợt cấp tương lai vì có ≥ 1 đợt cấp phải bệnh nhân có phân loại chu vi vòng cổ và nhập viện trong 12 tháng trước đó. Phân vòng eo nguy cơ cao hội chứng ngừng thở nhóm ABCD theo hướng dẫn GOLD 2021, khi ngủ lần lượt là 12,5% và 13,5%. Trong nhóm B và D chiếm ưu thế với tỷ lệ 89,6% dân số nghiên cứu có đến 31,2% bệnh nhân trong dân số nghiên cứu của chúng tôi. Mức còn hút thuốc lá và tiền căn số gói.năm lớn độ tắc nghẽn luồng khí cố định dựa vào giá với giá trị trung bình 47 gói.năm. Dân số trị FEV1 sau giãn phế quản trung bình là 51  486
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 18,4% và phân loại mức độ nặng của tắc bệnh nhân). Trong 96 bệnh nhân trong nghẽn luồng khí theo GOLD 2021 chiếm tỷ nghiên cứu, 10 bệnh nhân có SpO2 thấp hơn lệ khá cao là độ 2 và 3 với tỷ lệ tương ứng 90%, giá trị SpO2 nhỏ nhất là 88%. 44,8% (43/96 bệnh nhân) và 33,3% (32/96 Tần suất giảm oxy máu về đêm: Sơ đồ 1: Tần suất giảm oxy máu về đêm trên BPTNMT nhập viện vì đợt cấp 17 bệnh nhân có giảm oxy máu về đêm So sánh đặc điểm liên quan trao đổi (khi ≥ 30% thời gian ngủ có SpO2 < 90%) khí ban ngày và giảm oxy máu về đêm chiếm tỷ lệ 17,7%. Với α = 5%, khoảng tin Chúng tôi thực hiện so sánh đặc điểm cậy 95% của tần suất giảm oxy máu về đêm oxy máu ban ngày khi nghỉ ngơi giữa hai trên dân số BPTNMT là 17,7 ± 7,8% (KTC nhóm có và không giảm oxy máu về đêm, 3 95% 9,9 – 25,5%). biến số chúng tôi so sánh bao gồm: SpO2 ban Bên cạnh đó, bệnh nhân có 10 - < 30% ngày khi nghỉ ngơi và kết quả khí máu động thời gian ngủ có SpO2 < 90% chiếm tỷ lệ mạch (PaO2, PaCO2). Sự so sánh này thể 14,5% dân số (14/96 bệnh nhân). hiện trong bảng 2 Bảng 7: So sánh đặc điểm liên quan trao đổi khí ban ngày và giảm oxy máu về đêm Không giảm oxy Có giảm oxy máu Đặc điểm OR p máu về đêm về đêm SpO2 ban ngày khi 94,7 ± 2,5% 91,6 ± 2,7 0,67 < 0,0001 nghỉ ngơi (%) PaO2 (mmHg) 81,2 ± 18,1 69,0 ± 12,1 0,94 0,026 PaCO2 (mmHg) 41,1 ± 7,5 49,2 ± 10,4 1,12 0,005 SpO2 ban ngày khi nghỉ trên nhóm đối đêm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê tượng có giảm oxy máu về đêm thấp hơn (OR = 0,67; p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH mạch vào thời điểm ban ngày khi nghỉ ngơi Có sự khác biệt giữa tần suất giảm oxy trước hoặc sau thực hiện đa ký hô hấp 24 máu về đêm trên đối tượng BPTNMT qua giờ. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm các nghiên cứu trên thế giới có thể do các không giảm oxy máu về đêm và có giảm oxy nguyên nhân sau: (1) công cụ đo lường khác máu về đêm về chỉ định xét nghiệm này (p = nhau như đo đa ký giấc ngủ(6,7), theo dõi độ bão hoà oxy máu qua mạch đập tại nhà(8,5) 0,573). Khi phân tích, chúng tôi ghi nhận sự hay đa ký hô hấp; (2) sự chưa thống nhất về liên quan có ý nghĩa giữa PaO2, PaCO2 và định nghĩa biến số kết cục có giảm oxy máu giảm oxy máu về đêm. Cụ thể sự liên quan về đêm trên thế giới và (3) sự khác biệt trong này như sau: PaO2 tăng mỗi 1 mmHg thì khả dân số nghiên cứu như tình trạng giảm oxy năng giảm oxy máu về đêm 0,94 lần (OR = máu ban ngày, bệnh lý đồng mắc hay tình 0,94; p = 0,026; KTC 95% 0,89 - 0,99), trị số trạng tắc nghẽn đường dẫn khí (thông qua chỉ PaCO2 trên khí máu động mạch tăng 1mmHg số FEV1 sau giãn phế quản). Các nghiên cứu thì giảm oxy máu về đêm tăng 1,12 lần (OR khác trên thế giới đa số đều dùng định nghĩa = 1,12; p = 0,005; KTC 95% 1,03-1,21). giảm oxy máu về đêm tương tự nghiên cứu của chúng tôi. Các nghiên cứu của Lewis(5), IV. BÀN LUẬN Chaouat(7) và Lacasse(8) thực hiện trên nhóm Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng đối tượng bệnh nhân có sự giảm nhẹ oxy định nghĩa giảm oxy máu về đêm khi ≥ 30% máu ban ngày khi nghỉ ngơi. Tần suất giảm thời gian ngủ có SpO2 < 90%. Sau phân tích, oxy máu về đêm trên bệnh nhân BPTNMT từ nghiên cứu của Lewis(5),Chaouat(7) và chúng tôi ghi nhận 17,7% bệnh nhân có giảm Lacasse(8) lần lượt là 49,2% (29/59 bệnh oxy máu về đêm, khoảng tin cậy 95% 9,9 – nhân), 60,2% (66/94 bệnh nhân) và 54% 25,5%, với α = 5%. Đồng thời, có đến (69/128 bệnh nhân, với 20 bệnh nhân có hội 14,5% bệnh nhân dù chưa đủ tiêu chuẩn chứng chồng lắp với hội chứng ngừng thở giảm oxy máu về đêm nhung có đến 10 – khi ngủ). Tỷ lệ giảm oxy máu về đêm trong 30% thời gian ngủ có SpO2 < 90%, đây là các nghiên cứu này cao hơn nhiều nghiên nhóm đối tượng có nguy cơ giảm oxy máu về cứu của chúng tôi có thể do thiết kế nghiên đêm trong tương lai và cần có kế hoạch theo cứu trên đối tượng đã có giảm nhẹ oxy máu dõi nhằm phát hiện sớm cũng như tìm ban ngày, nhóm bệnh nhân này có PaO2 nằm nguyên nhân để ngăn ngừa giảm oxy máu về ở vùng ranh giới, gần phần dốc của đường đêm xuất hiện. Kết quả nghiên cứu của cong phân ly oxy – hemoglobin do đó SpO2 chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của dễ giảm xuống dưới 90% hơn khi PaO2 giảm. Hoàng Minh thực hiện trên đối tượng bệnh Thực vậy, giá trị PaO2 trung bình của nghiên nhân BPTNMT ổn định, ngoài đợt cấp > 28 cứu Lewis6 là 8,9  1,2 kPa (tương ứng 66,8 ngày ghi nhận tần suất giảm oxy máu về đêm  11,3 mmHg), của Lacasse là 65 ± 4 mmHg là 15,8% (16/101 bệnh nhân). Chúng tôi đặt và trong nghiên cứu của Chaouat(7) PaO2 dao động trong khoảng 56 – 69mmHg. Trong khi ra giả thiết rằng ảnh hưởng của đợt cấp đó, nghiên cứu chúng tôi có PaO2 trung bình không đáng kể đến kết cục giảm oxy máu về là 78,9  17,7 mmHg. Bên cạnh đó, đêm và kết quả nghiên cứu có thể đại diện Lacasse(8) chọn lựa bệnh nhân tham gia cho cả quần thể BPTNMT ngoại trú lẫn nội nghiên cứu có tình trạng tắc nghẽn đường trú. dẫn khí cố định với FEV1 sau giãn phế quản < 60% so với dự đoán. Với thiết kế nghiên 488
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 cứu trên phần nào giải thích được sự khác các yếu tố tiên đoán. Thứ hai, đa ký giấc ngủ biệt lớn về tỷ lệ giảm oxy máu về đêm giữa vẫn tiêu chuẩn vàng để đánh giá bệnh lý hô hai nghiên cứu. Thật vậy, FEV1 sau giãn phế hấp lúc ngủ thay vì đa ký hô hấp. quản trung bình trong nghiên cứu của Lacasse là 36  11% so với dự đoán, tương TÀI LIỆU THAM KHẢO ứng tắc nghẽn mức độ nặng (GOLD 3 – 4), 1. Global Initiative for Chronic Obstructive trong khi đó trong nghiên cứu của chúng tôi Lung Disease. Global Strategy for the là 51,9 ± 18,5% so với dự đoán. Diagnosis, Management and Prevention of Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi còn Chronic Obstructive Pulmonary Disease. 2021; chỉ ra sự liên quan giữa oxy máu ban ngày và 2. Kent Brian D., Mitchell Patrick D., giảm oxy máu về đêm. Nhóm bệnh nhân có McNicholas Walter T. Hypoxemia in giảm oxy máu về đêm có SpO2 lẫn PaO2 ban patients with COPD: cause, effects, and disease progression. International journal of ngày khi nghỉ ngơi thấp hơn và PaCO2 cao chronic obstructive pulmonary disease. 2011; hơn nhóm bệnh nhân không giảm oxy máu 6:199-208. về đêm. Lewis và cs(5) thực hiện đo đa ký 3. Richard L. Horner, Altull Malhotra. giấc ngủ trên 59 bệnh nhân BPTNMT ngoại Control of breathing and upper airways trú cũng chỉ ra sự liên quan giữa 3 yếu tố trên during sleep. V. Courtney Broaddus. eds. và giảm oxy máu về đêm. Fletcher và cs(6) Murray and Nadel’s textbook of respiratory cũng chỉ ra sự liên quan giữa PaO2, PaCO2 và medicine. 6th edition ed. Elsevier giảm oxy máu về đêm. Các nghiên cứu khác saunders;2016: 2096-2112. cũng nhất quán chỉ ra sự liên quan giữa 4. Fletcher E. C., Luckett R. A., Miller T., et PaCO2 và giảm oxy máu về đêm như nghiên al. Pulmonary vascular hemodynamics in cứu của Lacasse(8), Chaouat(7), tuy nhiên, sự chronic lung disease patients with and liên quan giữa PaO2 và giảm oxy máu về without oxyhemoglobin desaturation during sleep. Chest. 1989; 95(4):757-764. đêm lại không được báo cáo. Từ những 5. Lewis C. A., Fergusson W., Eaton T., Zeng nghiên cứu trên thế giới về giảm oxy máu về I., Kolbe J. Isolated nocturnal desaturation đêm trên BPTNMT và kết quả nghiên cứu in COPD: prevalence and impact on quality của chúng tôi, rối loạn thông khí và trao đổi of life and sleep. Thorax. 2009; 64(2):133. khí ban ngày dường như có liên quan đên 6. Fletcher Eugene C., Miller Joanna, Divine giảm oxy máu về đêm. George W., Fletcher Joyce G., Miller Trey. Nocturnal Oxyhemoglobin V. KẾT LUẬN Desaturation in COPD Patients with Arterial Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh Oxygen Tensions Above 60 mm Hg. Chest. nhân BPTNMT nội trú là 17,7%. Có sự liên 1987; 92(4):604-608. quan có ý nghĩa thống kê giữa những yếu tố 7. Chaouat A, Weitzenblum E, Kessler R, et SpO2 ban ngày, kết quả PaO2, PaCO2 trên al. Sleep-related O2 desaturation and daytime pulmonary haemodynamics in khí máu động mạch và giảm oxy máu về COPD patients with mild hypoxaemia. đêm. European Respiratory Journal. 1997; VI. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU 10(8):1730-1735. Trong nghiên cứu này có một vài hạn 8. Lacasse Yves, Sériès Frédéric, Vujovic- chế. Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu là Zotovic Nada, et al. Evaluating nocturnal cắt ngang mô tả nên cần thêm các nghiên cứu oxygen desaturation in COPD Respiratory đoàn hệ tiến cứu hoặc hồi cứu để chỉ ra mối Medicine. 2011; 105(9):1331-1337. tương quan giữa giảm oxy máu về đêm và 489
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0