intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất phổ biến của vi khuẩn enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tần suất phổ biến của vi khuẩn Enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2013. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2013 tại Tp. Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất phổ biến của vi khuẩn enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> TẦN SUẤT PHỔ BIẾN CỦA VI KHUẨN ENTEROBACTERIA  <br /> SINH MEN β‐LACTAMASE TRONG CỘNG ĐỒNG  <br /> TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 <br /> Nguyễn Đỗ Phúc*, Nguyễn Lý Hoàng Ngân* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Extended  spectrum  β‐lactamase  (ESBLs)  là  những  men  đề  kháng  kháng  sinh  với  tất  cả <br /> penicillins,  cephalosporins  và  monobactams  (nhưng  không  phải  cephamycin  hoặc  carbapenems).  Vi  khuẩn <br /> Enterobacteria tạo men ESBLs đã lan rộng trên khắp thế giới và do đó nhiều nhiễm trùng phổ biến và đe dọa đến <br /> tính mạng ngày càng trở nên khó điều trị hoặc thậm chí không thể điều trị.  <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Mục  tiêu  của  nghiên  cứu  này  là  để  xác  định  tần  suất  phổ  biến  của  vi  khuẩn <br /> Enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2013. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2013 tại Tp. Hồ <br /> Chí Minh. Bộ câu hỏi phỏng vấn và mẫu phân được lấy từ những người khỏe mạnh tuổi từ 20 – 70 tại 4 quận, <br /> huyện. Các mẫu phân được nuôi cấy sàng lọc để nhận dạng hình thái khuẩn khác vi khuẩn sinh men ESBL trên <br /> môi trường CHROMagar ESBL. Kiểu hình kháng kháng sinh của những chủng phân lập được kiểm tra bằng đĩa <br /> kháng sinh phối hợp. <br /> Kết quả: 160 mẫu phân nuôi cấy, có 63% mẫu có vi khuẩn Enterobacteria sinh men ESBL. 139 chủng phân <br /> lập được (trong đó có 40 mẫu mang hơn 2 chủng sinh men ESBL). E. coli chiếm ưu thế 63%, tiếp đến Klebsiella <br /> spp. 35% và Citrobacter 1%. Quận 3 có tần suất mẫu có vi khuẩn sinh men ESBL cao nhất là 80%, tiếp theo Tân <br /> Phú là 67,5%, Củ Chi là 65,0%, và quận 6 là 40%.  <br /> Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tần suất của vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL cao trong cộng đồng <br /> tại Tp. Hồ Chí Minh, từ 40‐80% trong các quận, huyện, với E. coli và Klebsiella spp.chiếm ưu thế. Tần suất cao <br /> này cho thấy đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL tại Tp. Hồ Chí Minh không chỉ giới <br /> hạn trong môi trường bệnh viện mà đã lan rộng trong cộng đồng. Để ngăn ngừa sự lan rộng sự đề kháng kháng <br /> sinh, cần phải sử dụng hợp lý và các sản phẩm làm giả cũng cần phải được loại bỏ.  <br /> Từ khóa: Vi khuẩn Enterobacteria sinh men ESBL, cộng đồng. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PREVALENCE OF EXTENDED SPECTRUM LACTAMASE PRODUCING ENTEROBACTERIA IN <br /> HEALTHY POPULATION, HO CHI MINH, 2013.<br /> Nguyen Do Phuc, Nguyen Ly Hoang Ngan  <br /> * Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 397 – 401 <br /> Background:  Extended spectrum β‐lactamase (ESBLs) are enzymes that promote resistance to antibiotics <br /> such  as  penicillins,  cephalosporins  and  monobactams  (but  not  including  cephamycin  or  carbapenems). <br /> Enterobacteria producing ESBLs spread over the world; therefore, many infections are becoming common, life‐<br /> threatening and difficult or even impossible to treat.  <br /> Objectives:  to determine the  prevalence  of ESBL‐producing  enterobacteria  in  a healthy  population  in  Ho <br /> Chi Minh City, Vietnam. <br /> Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đỗ Phúc  <br /> <br /> *<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> ĐT: 0907 669 008 <br /> <br /> Email: nguyendophucihph@gmail.com <br /> <br /> 397<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Methods: A cross ‐ sectional study was conducted in Ho Chi Minh City from January to July in 2013. Stool <br /> samples  were  collected  from  healthy  individuals  aged  20‐70  years  in  four  districts,  and  were  screened  with <br /> CHROMagar ESBL (The Chromogenic Media Pioneer, USA) for ESBL‐producing enterobacteria. Phenotypes of <br /> these isolates were confirmed by combined disc method. <br /> Result:  Of 160 stool samples, 63% samples contained ESBL‐producing enterobacteria. Of 139 isolates (40 <br /> samples carried more than 2 isolates), E.coli, Klebsiella spp. and Citrobacter predominated at 63%, 35% and 1% <br /> respectively. District3 had the highest prevalence (80%), Tan Phu at the second (67.5%), Cu Chi (65.0%), and <br /> District 6 (40%) then.  <br /> Conclusion:  This study indicates that the prevalence of ESBL‐producing enterobacteria was high in the <br /> healthy population in Ho Chi Minh City, ranging from 40‐80% by district, with the domination of E.coli and <br /> Klebsiella spp. This high prevalence suggests that antibiotic resistance may be a problem in Ho Chi Minh City. <br /> The resistance have not only located in the hospital environment but also spread in community. To prevent the <br /> continuation  of  resistance  coverage,  antibiotics  should  be  prescribed  appropriately  and  counterfeit  products <br /> should be abolished.  <br /> Keywords: ESBL‐producing enterobacteria, healthy population. <br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ <br /> Kháng sinh họ β‐lactam được sử dụng xấp xỉ <br /> 50% trong các loại kháng sinh trên toàn thế giới <br /> và điều này tạo áp lực chọn lọc thúc đẩy nhanh <br /> sự  xuất  hiện  các  chủng  vi  khuẩn  kháng  lại  các <br /> kháng  sinh  này(3).  Một  cơ  chế  đề  kháng  quan <br /> trọng của vi khuẩn đường ruột đối với β‐lactam <br /> là  sản  xuất  men  β‐lactamase(5).  Vi  khuẩn <br /> Enterobacteria có thể chiếm đến 80% trong số các <br /> trực khuẩn Gram âm gây tiêu chảy và 50% phân <br /> lập  được  tại  các  phòng  xét  nghiệm  do  nguyên <br /> nhân  tiêu  chảy(2).  Tỷ  lệ  sinh  β‐lactamase  phổ <br /> rộng  (extended  spectrum  β‐lactamase  ‐  ESBL) <br /> của  vi  khuẩn  Enterobacteria  thì  rất  cao.  ESBL  là <br /> những men β ‐lactamases có khả năng đề kháng <br /> kháng  sinh  như  penicillins,  cephalosporins  thế <br /> hệ  thứ  nhất,  nhì,  ba  và  monobactams  nhưng <br /> không  đề  kháng  với  cephamycins  và <br /> carbapenems(8)  và  các  vi  khuẩn  mang  gen  điều <br /> khiển  sinh  β‐lactamase  phổ  rộng  thì  có  thể <br /> chuyển gen cho nhau(6). Vi khuẩn Enterobacteria <br /> sinh ESBLs đã lan truyền nhanh chóng trên khắp <br /> thế  giới  và  gây  nên  nhiễm  trùng  phổ  biến,  gây <br /> khó  khăn  trong  điều  trị  và  thậm  chí  không  thể <br /> điều trị(8). Do vậy nghiên cứu này là xác định tần <br /> suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL ở người <br /> khỏe  mạnh  trong  cộng  đồng  tại  Thành  phố  Hồ <br /> Chí Minh với các mục tiêu sau. <br /> <br /> 398<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu.<br /> Xác định tần suất lưu hành vi khuẩn đường <br /> ruột  sinh  ESBL  trong  cộng  đồng  tại  Thành  phố <br /> Hồ Chí Minh. <br /> Xác định tỷ lệ các loài vi khuẩn đường ruột <br /> sinh ESBL trong mẫu phân. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Dân số mục tiêu: Người dân và bệnh phẩm <br /> trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. <br /> Dân  số  nghiên  cứu:  Người  dân  và  bệnh <br /> phẩm  tại  quận  3,  6,  Tân  Phú  và  huyện  Củ  Chi, <br /> Tp. Hồ Chí Minh. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên  cứu  được  thực  hiện  từ  tháng  1  đến <br /> tháng  12  năm  2013  tại  Tp.  Hồ  Chí  Minh  ở  trên <br /> dân số khỏe mạnh.  <br /> Cỡ mẫu: được tính toán dựa vào công thức sau:  <br /> 2<br /> <br /> n<br /> <br /> Z (1-/2)  p(1  p)<br /> d2<br /> <br /> Trong đó:  Z (1‐α / 2) = 1,96 ở độ tin cậy 95%,  <br /> p: tỷ lệ vi khuẩn Enterobacteriacae sinh men ESBL trong <br /> cộng đồng trong nghiên cứu trước đây ở Thái Lan(8) ; p= <br /> 0,506, q = (1‐p)=0,494; d = 10% (sai số chấp nhận được).  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Cỡ  mẫu  được  tính  như  sau:  (1.96)2  x <br /> (0,506x0,494)/0,12 = 96,02 <br /> Thêm 10% khả năng mất mẫu, tổng số mẫu <br /> gồm 105 mẫu. Ngoài ra, bởi vì sử dụng việc lấy <br /> mẫu  nhiều  giai  đoạn  nên  tổng  số  mẫu  được <br /> nhân với 1,5 (thiết kế có hiệu lực).  <br /> Cỡ mẫu sẽ là: 105 x 1,5 = 157 mẫu. Làm tròn <br /> 160 mẫu <br /> <br /> Cách chọn mẫu <br /> Dân số Thành phố Hồ Chí Minh được nhóm <br /> thành  24  cụm:  19  cụm  (quận)  nội  thành  và  5 <br /> cụm(huyện)  ngoại  thành.  Từ  đó,  3  quận  nội <br /> thành  và  một  huyện  ngoại  thành  được  rút  ra <br /> một  cách  ngẫu  nhiên.  Trong  mỗi  quận,  huyện <br /> chọn được tiếp tục chọn ngẫu nhiên ra 2 phường. <br /> Trong mỗi phường chọn ngẫu nhiên ra 20 hộ gia <br /> đình.  Trong  mỗi  hộ  gia  đình  chọn  một  người <br /> khỏe mạnh tuổi từ 20 đến 70 (mỗi phường gồm <br /> 10 nam và 10 nữ) để lấy thông tin và mẫu phân. <br /> <br /> Kỹ thuật lấy mẫu phân <br /> Các  mẫu  phân  được  thu  thập  bằng  cách  sử <br /> dụng que tăm bông vô trùng chạm vào ít nhất ba <br /> phần khác nhau rồi bỏ vào trong môi trường vận <br /> chuyển Cary‐Blair. Các mẫu phân này được giữ <br /> trong một thùng mát cho đến khi cấy mẫu. Việc <br /> cấy  mẫu  được  bắt  đầu  trong  ngày  sau  khi  thu <br /> thập mẫu. <br /> <br /> Phương pháp phòng thí nghiệm <br /> 160  mẫu  phân  được  nuôi  cấy  sàng  lọc  trên <br /> môi  trường  CHROMagar  ESBL  (Chromogenic <br /> Media  Pioneer,  USA)  cho  vi  khuẩn <br /> Enterobacteria  sinh  ESBL.  Các  chủng  được  xác <br /> định lại bằng thử nghiệm sinh vật hóa học. Kiểu <br /> hình  kháng  kháng  sinh  của  những  chủng  phân <br /> lập được xác nhận bằng phương pháp đĩa kháng <br /> sinh  phối  hợp  theo  hướng  dẫn  bởi  CLSI,  2011. <br /> Thực  hiện  kháng  sinh  đồ  bằng  phương  pháp <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> khuếch  tán  đồng  thời  hai  cặp  đĩa  kháng  sinh <br /> ceftazidime  và  ceftazidime/clavulanic  acid <br /> (30mg/10mg), <br /> cefotaxime <br /> và <br /> cefotaxime/clavulanic  acid  (30mg/10mg),  trên <br /> cùng  một  đĩa  thạch.  Tính  hiệu  số  đường  kính <br /> vòng  vô  khuẩn  của  từng  cặp  đĩa  kháng  sinh. <br /> Biện luận kết quả như sau:  <br /> ESBL  (+)  khi  hiệu  số  đường  kính  vòng  vô <br /> khuẩn  ≥  5  mm  giữa  ceftazidime/clavulanic  acid <br /> và  ceftazidime  hoặc  cefotaxime/clavulanic  acid <br /> và cefotaxime <br /> ESBL  (‐)  khi  hiệu  số  đường  kính  vòng  vô <br /> khuẩn 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2