YOMEDIA
ADSENSE
Tần suất và đặc điểm cường aldosterone nguyên phát ở bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị
15
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Tần suất và đặc điểm cường aldosterone nguyên phát ở bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị trình bày xác định tần suất CANP ở bệnh nhân có THA kháng trị, so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân CANP với THA kháng trị.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tần suất và đặc điểm cường aldosterone nguyên phát ở bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học TẦN SUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CƢỜNG ALDOSTERONE NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ Trần Viết Thắng1, Nguyễn Thy Khuê1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cường aldosterone nguyên phát (CANP) là nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát thường gặp, có tần suất từ 6 – 20% bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá tần suất CANP ở bệnh nhân THA kháng trị. Mục tiêu: Xác định tần suất CANP ở bệnh nhân có THA kháng trị, so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân CANP với THA kháng trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên bệnh nhân được chẩn đoán THA kháng trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Viện tim Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Tần suất CANP là 13,9%. Bệnh nhân CANP có tuổi trung bình là 53,7 ± 9,9 tuổi, trẻ tuổi hơn bệnh nhân THA kháng trị có tuổi trung bình là 60,1 ±13,5 (p=0,002). Nữ giới chiếm 75,6% trong CANP so với 53,2% ở nhóm THA kháng trị (p=0,004). Nồng độ Kali máu trung bình ở nhóm CANP là 3,5 ± 0,4 mmol/L, thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm THA kháng trị là 3,9 ± 0,4 mmol/L (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 years, p=0.002), lower serum potassium (3.6 ± 0.4 vs 3.9 ± 0.4 mmol/L, p 2,5 lần giới sàng vì hai lý do: hạn trên bình thường), bệnh thận mạn (eGFR (1) Nếu không được phát hiện và điều trị
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Những bệnh nhân có tỉ số ARR hiệu chỉnh bệnh nhân (89,0%) đồng ý làm xét nghiệm xác ≥3,8 và Aldosterone huyết tương ≥10 ng/dL được định chẩn đoán là nghiệm pháp ức chế muối, 8 giải thích thực hiện nghiệm pháp ức chế bằng tải bệnh nhân (11,0%) không đồng ý thực hiện muối truyền 2000 mL NaCl 0,9% trong 4 giờ. nghiệm pháp ức chế muối. Trong số các bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán xác định CANP nếu nhân thực hiện nghiệm pháp ức chế muối, có như sau khi kết thúc nghiệm pháp ức chế bằng 41/65 bệnh nhân (63,1%) có kết quả không ức chế tải muối có nồng độ aldosterone huyết tương (nồng độ aldosterone huyết tương khi kết thúc ≥10 ng/dL. nghiệm pháp ≥10 ng/dL) và được chẩn đoán Xử lý số liệu CANP. Tần suất CANP trong nghiên cứu của Bằng phần mềm Stata 14.0. Biến số định tính chúng tôi là 13,9%. được trình bày bằng tần số và tỷ lệ phần trăm. Biến số định lượng có phân phối chuẩn được trình bày bằng trung bình ± độ lệch chuẩn, biến số định lượng không có phân phối chuẩn được mô tả bằng trung vị và khoảng tứ phân vị. Y đức Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM số 38/ĐHYD-HĐ ngày 24/01/2017. Hình 2: Kết quả nghiên cứu So sánh đặc điểm nhân trắc và cận lâm sàng giữa CANP với THA kháng trị Bệnh nhân CANP có tuổi trung bình là 53,7 ± 9,9 tuổi, trẻ tuổi hơn bệnh nhân THA kháng trị có tuổi trung bình là 60,1 ±13,5 (p=0,0018). Nữ giới chiếm 75,6% trong CANP so với 53,2% ở nhóm THA kháng trị (p=0,0035). Nhóm bệnh nhân CANP có nồng độ cholesterol toàn phần và Hình 1: Sơ đồ các bước chẩn đoán CANP LDL cholesterol cao hơn có ý nghĩa so với nhóm KẾT QUẢ THA kháng trị (theo thứ tự p=0,0289 và Tần suất CANP p=0,0022), có thời gian mắc bệnh THA lâu hơn Trong số 73 bệnh nhân có tỉ số ARR hiệu nhóm THA kháng trị (p=0,0481). Không có sự chỉnh ≥ 3,8 và Aldosterone huyết tương ≥10 khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm về đường ng/dL (thỏa tiêu chí tầm soát dương tính), có 65 huyết đói và chức năng thận. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 165
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Bảng 1: So sánh đặc điểm nhân trắc và cận lâm sàng giữa CANP với THA kháng trị Đặc điểm Bệnh nhân chung (N=303) CANP (N=41) THA kháng trị (N=254) Giá trị p (5) Tuổi , TB ± ĐLC 59,3 ± 13,4 53,7 ± 9,9 60,1 ±13,5 0,002 Giới nữ, n (%) 56,1% 75,6% 53,2% 0,004 2 BMI (kg/m ), TB ± ĐLC 24,3 ± 3,3 24,0 ± 2,7 24,4 ± 3,4 0,250 2 BMI ≥ 23 kg/m , n (%) 58,4% 53,7% 59,0% 0,256 (5) Thời gian THA , TB ± ĐLC 9,8 ± 7,9 11,6 ± 8,6 9,4 ± 7,7 0,048 Rối loạn lipid máu, n (%) 67% 75% 65,2% 0,112 Cholesterol toàn phần (mmol/L), TB ± ĐLC 4,7 ± 1,3 5,1 ± 1,4 4,6 ± 1,3 0,029 HDL cholesterol (mmol/L), TB ± ĐLC 1,2 ± 0,3 1,2 ± 0,3 1,2 ± 0,4 0,338 LDL cholesterol (mmol/L), TB ± ĐLC 2,9 ± 1,0 3,4 ± 1,1 2,8 ± 1,0 0,002 Triglyceride (mmol/L), TB ± ĐLC 2,1 ± 1,2 2,2 ± 1,6 2,0 ± 1,2 0,320 Đường huyết đói (mg/dL), TB ± ĐLC 121,4 ± 42,7 114,9 ± 34,2 122,4 ± 44,3 0,164 Creatinine máu (mg/dL), TB ± ĐLC 0,9 ± 0,2 0,9 ± 0,2 0,9 ± 0,2 0,981 Kali máu thấp nhất (mmol/L), TB ± ĐLC 3,6 ± 0,6 3,2 ± 0,4 3,7 ± 0,5
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Calhoun và cộng sự khảo sát 88 bệnh nhân 50 nhận thấy 20% bệnh nhân THA kháng trị bị CANP dựa trên hoạt tính renin bị ức chế và 40 nồng độ aldosterone trong nước tiểu >12 pg/24 giờ với chế độ ăn không hạn chế muối (natri 30 >200 mEq/24 giờ)(1). Nghiên cứu khác của Sang X thực hiện ở Trung Quốc nhằm khảo sát tần suất 20 CANP trên 1656 bệnh nhân THA kháng trị(7). Kết 10 quả có 118 bệnh nhân được chẩn đoán CANP, chiếm 7,1%. Tần suất CANP cao nhất ở nhóm 0 tuổi 40-50 tuổi (8,6%) so với chỉ có 2,8% ở nhóm THA kháng trị CANP tuổi >50 tuổi. Hình 4: So sánh tỉ số ARR hiệu chỉnh giữa các nhóm Gần đây nhất nghiên cứu của Brown JM cho So sánh tổn thƣơng cơ quan đích giữa các rằng xét nghiệm tầm soát ARR ở một thời điểm nhóm có thể không phản ánh đúng sự tăng tự động tính tiết aldosterone, do đó các tác giả dựa vào nghiệm pháp động là nghiệm pháp tải muối bằng đường uống để chẩn đoán CANP ở tất cả bệnh nhân, bất kể kết quả aldosterone huyết tương, renin hay tỉ số ARR là bao nhiêu. Nghiên cứu cho thấy tần suất CANP ở nhóm bệnh nhân THA kháng trị lên đến 22%. Đáng chú ý nghiên cứu này cho thấy nếu đòi hỏi phải có nồng độ aldosterone huyết tương ≥10 ng/dL để chẩn đoán CANP như các khuyến cáo, có đến 25% bị bỏ lỡ chẩn đoán CANP(8). Về tuổi và giới ở bệnh nhân CANP Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung Hình 5: So sánh tần suất tổn thương cơ quan đích bình của nhóm bệnh nhân CANP trong nghiên giữa các nhóm cứu của chúng tôi là 53,7 ± 9,9 tuổi, trẻ hơn so với BÀN LUẬN nhóm bệnh nhân THA kháng trị là 60,1 ± 13,5. Về tần suất CANP Lứa tuổi CANP thường gặp nhất trong nghiên Tần suất CANP rất khác nhau giữa các cứu của chúng tôi là 41-50 tuổi, chiếm 31,7%, tiếp nghiên cứu do sự khác biệt về phương pháp theo là lứa tuổi 51 - 60 chiếm 29,3%. Đáng chú ý chẩn đoán, tiêu chí chọn bệnh nhân và mức độ là có 26,8% bệnh nhân CANP ở lứa tuổi 61-70. nặng của THA. Tổng quan hệ thống của Kayser Điều này cho thấy cần chú ý tầm soát CANP và cộng sự cho thấy tần suất CANP ở tuyến ban ngay cả trên bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là đầu dao động từ 3,2 đến 12,7% và dao động từ những bệnh nhân THA kháng trị. 1,0-29,8% ở các trung tâm chuyên khoa. Kayser Trần Quang Nam hồi cứu số liệu trên bệnh SC cũng nhận thấy tần suất của CANP cũng liên nhân có bướu tuyến thượng thận và được phẫu quan với mức độ nặng của THA, từ 5,5% ở bệnh thuật cắt bướu nhận thấy ở phân nhóm bệnh nhân có huyết áp bình thường cao, 4,2% ở bệnh nhân được chẩn đoán CANP, trung vị tuổi là 42 nhân THA giai đoạn 1 đến 10,2% và 16,4% ở tuổi (khoảng tứ vị là 34-50 tuổi), trẻ hơn so với những bệnh nhân THA giai đoạn 2,3(6). bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi vì Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 167
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 98,2% bệnh nhân trong nghiên cứu của Trần (6,9-70,1) pg/mL, ở nhóm CANP là 1,2 (1,2-3,4) Quang Nam được chẩn đoán vì có THA kèm hạ pg/mL. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kali máu(5). nồng độ renin trực tiếp huyết tương hiệu chỉnh Hơn 75% bệnh nhân CANP trong nghiên giữa các nhóm với p=
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học bệnh nhân THA kháng trị là 3,7 ± 0,5 mmol/L nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có THA (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 9. Kim SH, Ahn JH, Hong HC, et al (2014). "Changes in the clinical 14. Parasiliti-Caprino M, Lopez C, Prencipe N, et al (2020). manifestations of primary aldosteronism". Korean J Intern Med, "Prevalence of primary aldosteronism and association with 29(2):217-25. cardiovascular complications in patients with resistant and 10. Xu Z, Yang J, Hu J, et al (2020). "Primary Aldosteronism in refractory hypertension". J Hypertens, 38(9):1841-1848. Patients in China With Recently Detected Hypertension". J Am 15. Umpierrez GE, Cantey P, Smiley D, et al (2007). "Primary Coll Cardiol, 75(16):1913-1922. aldosteronism in diabetic subjects with resistant hypertension". 11. Kietsiriroje N, Wonghirundecha R, Suntornlohanakul O, et al Diabetes Care, 30(7):1699-703. (2020). "Construction of a predictive scoring system as a guide 16. Monticone S, Burrello J, Tizzani D, et al (2017). "Prevalence and to screening and confirmation of the diagnosis of primary Clinical Manifestations of Primary Aldosteronism Encountered aldosteronism". Clin Endocrinol, 92(3):196-205. in Primary Care Practice". J Am Coll Cardiol, 69(14):1811-1820. 12. Douma S, Petidis K, Doumas M, et al (2008). "Prevalence of primary hyperaldosteronism in resistant hypertension: a Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 retrospective observational study". Lancet, 371(9628):1921-1926. 13. Jansen PM, van den Born BJ, Frenkel WJ, et al (2014). "Test Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 characteristics of the aldosterone-to-renin ratio as a screening Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 test for primary aldosteronism". J Hypertens, 32(1):115-26. 170 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn