228
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 4A, pp. 228-237
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0096
ENHANCING PARENTAL
INVOLVEMENT IN COLLABORATIVE
ACTIVITIES BETWEEN FAMILIES AND
KINDERGARTENS THROUGH ACTION
RESEARCH
TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA
PHỤ HUYNH O HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP GIỮA GIA ĐÌNH VÀ
TRƯỜNG MẦM NON THÔNG QUA
NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG
Le Thi Anh Kieu* and Tran Ho Uyen
Faculty of Early Childhood Education,
University of Science and Education,
The University of Danang, Danang City, Vietnam
*Tác giả liên hệ: Lê Thị Anh Kiều,
email: ltakieu@ued.udn.vn
Lê Thị Anh Kiều* Trần Hồ Uyên
Khoa Giáo dục Mầm non,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng,
thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
*Tác giả liên hệ: Lê Thị Anh Kiều,
email: ltakieu@ued.udn.vn
Received August 21, 2024.,
Revised September 21, 2024.
Accepted October 2, 2024.
Ngày nhận bài: 21/8/2024.
Ngày sửai: 21/9/2024.
Ngày nhận đăng: 2/10/2024.
Abstract. The coordination between family and
school has a great influence on the comprehensive
development of a child's personality, but in reality, the
coordination between family and school still has
many limitations such as lack of cooperation. There is
a consensus on the concept of child education
between teachers and parents, and coordination
between family and school has not been carried out
regularly and effectively. Through action research at
Huong Duong Kindergarten, Lien Chieu District, Da
Nang City, this study aims to solve some related
issues as how to solve the problem of parents'
awareness of the importance of coordination between
family and school, how to supplement and perfect
forms of coordination between family and school,
how to implement coordination between family and
school conveniently and effectively. The effectiveness
of the research includes improved awareness of
teachers and parents about the importance of
coordination between family and school, improved
skills in planning coordinated activities between family
and preschool teachers, the skills of teachers and
parents in building and organizing children's
educational activities are gradually improving, and the
level of parental participation in school coordination
activities is more frequent.
Tóm tắt. Sự phối hợp giữa gia đình nhà
trường ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
toàn diện về nhân cách của trẻ, tuy nhiên trên
thực tế sự phối hợp giữa gia đình nhà trường
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như chưa sự
thống nhất về quan niệm giáo dục trẻ giữa giáo
viên phụ huynh, những nội dung phối hợp
giữa gia đình và nhà trường chưa được thực hiện
thường xuyên và hiệu quả. Tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu hành động - một trong
những phương pháp nghiên cứu ít được sử dụng
trong những nghiên cứu trước đây đtiến hành
nghiên cứu về sự tham gia của phụ huynh vào các
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm
non Hướng Dương, quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông qua
nghiên cứu hành động đã giúp phụ huynh
nhận thức cao về tầm quan trọng của công tác
phối hợp giữa gia đình trường mầm non, sự
khác biệt trong ý kiến đánh giá về tầm quan trọng
của sự phối hợp giữa gia đình trường mầm non
trong chăm sóc giáo dục trẻ (Sig = 0.000 < 0.05),
số lượng phụ huynh tham gia vào hoạt động giáo
dục trẻ tại trường mầm non sự tăng lên rệt
sau ba vòng nghiên cứu hành động.
Keywords: family, kindergarten, home-school
cooperation, action research.
Từ kh: gia đình, trường mầm non, s phối hợp
gia gia đình nhà trưng, nghiên cứu hành động.
Tăng cường s tham gia ca ph huynh vào hoạt động phi hp giữa gia đình và…
229
1. Mở đầu
Hin nay, s phi hp giữa gia đình nhà trường trong giáo dc tr đã đang được rt nhiu
nhà nghiên cu trong và ngoài nưc quan tâm. Nhiu nhà nghiên cu đã nhắc đến tm quan trng
ca công c phi hp giữa gia đình nhà trưng trong việc chăm c giáo dục tr (CSGD) như
tác gi Shi WeiFang (2010), cho rng s cn thiết ca vic kết hp giữa gia đình nhà trường
trong CSGD [1]. Nghiên cu ca Xin Ma (2016) th hin s tương quan giữa s tham gia ca ph
huynh vào hoạt động giáo dc trưng mm non và kết qu hc tp ca tr [2]. Trong nghiên cu
ca ca tác gi Hoàng Hi Quế (2018) đã chỉ ra ảnh hưởng ca s phi hp gia gia đình và nhà
trường đối vi s phát trin ca tr mm non [3]. Zhang Jin cộng sự (2019) thông qua nghiên
cu mi quan h gia s tham gia ca ph huynh vào hoạt động của trường mm non và s phát
trin ca tr đã phát hiện ra s tham gia ca cha m có mối ơng quan tích cực vi s phát trin
ca tr mm non, mức độ tham gia ca cha m càng cao thì ng li cho s phát trin ca tr [4].
Nghiên cu v hình thc phi hp giữa gia đình nhà trường có Joyce L. Epstein (1995),
tác gi đề xut các hình thức như: phụ huynh tham gia vào hoạt động của trường mm non, giao
tiếp giữa gia đình và nhà trường, ph huynh tình nguyn viên, giáo dc tr ti nhà, tham gia vào
vic ra quyết định cui cùng hình thc phi hp vi cộng đng [5]. Hujila E cộng sự
(2009) đã đưa ra sáu hình thức phối hợp giữa gia đìnhnhà trưng như: cung cấp dịch vụ chăm
sóc và giáo dục mầm non, giao tiếp cùng cha mẹ trẻ, tăng cường cơ hội cho ph huynh tham gia
làm tình nguyện viên, hỗ trhọc tập tại nhà, vận động ph huynh tham gia vào quá trình xây dựng
chính sách trường mầm non, phối hợp cùng cộng đồng trong chăm sóc giáo dục trẻ [6]. Trung
Quc, theo nghiên cu ca Hu Ning, Li LuLu (2019), nh thc phi hp giữa gia đình nhà
trường được phân thành: th nht, liên h giữa gia đình nhà trường, s giao tiếp gia giáo viên
và ph huynh,c phương tiện thông tin đại chúng; th hai, tham gia xây dng kế hoch giáo dc
mm non, t chc tic ngh lễ, hướng dn xây dựng góc đọc sách và các hoạt động giáo dc khác;
th ba, ph huynh h tr giáo viên trong vic ging dy, giao tiếp gia ph huynh và con cái, s
tham gia ca ph huynh vào các hoạt động của nhà trường [7].
Kết qu ca nhng nghiên cứu trước đây còn chỉ ra nhng yếu t ảnh hưởng đến hiu qu
công tác phi hp giữa gia đình và nhà trường. Williams và cng s (2013) cho rng nhng yếu
t ảnh hưởng đến s phi hp giữa gia đình và nhà trường bao gm: ph huynh hn chế v thi
gian, hn chế v nhn thc, hn chế v cơ hội tham gia hoạt động ca tr trường mm non [8].
Ho&Kwong (2013) cho rng nhng yếu t ảnh hưởng đến s tham gia ca ph huynh vào công
tác phi hp là: công vic bn rn, thi gian sp xếp khó khăn, dành thời gian chăm sóc gia đình,
hn chế trong vic giao tiếp vi giáo viên, nhn thc và năng của bn thân ph huynh còn hn
chế, khoảng cách đa giữa gia đình và trường mm non khá xa [9]. Mt s nhà nghiên cứu như
Xin JingJing, Qi KaiShuang cho rng các yếu t ảnh hưởng đến vic tham gia ca ph huynh vào
công tác phi hp bao gm: nhà trường (nhn thc ca giáo viên cán b qun , chính ch
phi hợp…), gia đình (nhận thc và năng của ph huynh, điều kin kinh tế gia đình…).
Ngoài ra, hin nay có rt nhiều văn bản quy phm pháp luật nói đến công tác phi hp gia
gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục tr như Luật giáo dc 2005, Lut giáo dc 2019,
Điu l trường mầm non 2020, Đề án phát trin giáo dc mầm non giai đoạn 2018 2025 [10],
[12], 13]. Tuy nhiên, trên thc tế vic thc hin công tác phi hp giữa gia đình và nhà trường
nhiều trường mầm non chưa thực s hiu quả, được th hin trong nhng nghiên cứu trước đây.
Tác gi Li Ngọc Phượng vi kết qu nghiên cu ca mình, tác gi cho rng công tác phi hp
còn gp nhiều khó khăn và chưa được thc hiện thường xuyên, đây là ni dung cn khc phc và
hướng ci thin lâu dài [14]. Tác gi Nguyn Th Ngọc Xương cho rằng mt b phn cán b
qun , giáo viên ph huynh chưa nhận thy tm quan trng ca vic phi hp giữa gia đình
nhà trường, hoạt động phi hp giữa gia đình ntrường đã được trin khai nhưng chưa
hiu qu, còn nhiu vấn đề bt cp, ni dung phi hợp chưa toàn diện, phương pháp và hình thức
phi hợp chưa thực s phong phú [15].
LTA Kiu* & TH Uyên
230
Trong nhng nghiên cu ca các tác gi trước đây, chỉ dng li mc nghiên cu lun,
thc trạng và đề xut biện pháp, chưa có nghiên cứu nào tiến hành thc nghim hoc nghiên cu
hành động để gii quyết triệt để nhng hn chế trong công tác phi hp giữa gia đình nhà
trường. Do đó, trong nghiên cu này, tác gi nhằm hướng đến vic nâng cao hiu qu công tác
phi hp giữa gia đình và nhà trường, bao gm: nâng cao nhn thc, năng tăng cường s
tham gia ca ph huynh vào hot động giáo dc tr trong trường mm non thông qua nghiên cu
hành động (NCHĐ). NCHĐ mt quá trình phát trin theo hình xon c, mi vòng phát trin
xon c bao gm bốn bước mi quan h qua li ph thuc lẫn nhau, đó lập kế hoch,
hành động, quan sát và phn ánh [16]. Thông qua NCHĐ, nhà nghiên cứu đánh giá được s thay
đổi hiu qu ca công tác phi hp giữa gia đình và trường mm non.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp điều tra
Nghiên cu này s dụng phương pháp định lượng để tìm hiu v thc trng công tác phi
hp giữa gia đình trường mm non. D liu thu thập được thông qua điều tra kho sát bng
bng hi dành cho 307 ph huynh tại trường mầm non Hướng Dương, quận Liên Chiu, thành
ph Đà Nẵng, thi gian kho sát t tháng 3 năm 2022 đến tháng 4 năm 2022. Dữ liu kho sát
được x bng phn mm SPSS Statistics 25.0. Nội dung điều tra thc trng bao gm các ni
dung: nhn thc ca ph huynh v tm quan trng ca công tác phi hp; nhng ni dung, hình
thc phi hp ph huynh đã tham gia thực hin; nhng yếu t ảnh hưởng đến hiu qu phi hp
giữa gia đình và nhà trường.
Đồng thi nhóm nghiên cu s dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối vi cán b qun ,
giáo viên và ph huynh để có cơ sở tăng độ tin cy ca thc trng. C th nhóm nghiên cu tiến
hành phng vn 3 cán b qun , 18 giáo viên và 40 ph huynh (chn ngu nhiên 5 ph huynh/
lp). Thi gian phng vn t tháng 5 năm 2022 đến tháng 6 năm 2022.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu hành động
Xây dng kế hoạch NCHĐ: giai đoạn thiết kế NCHĐ liên quan đến toàn b quá trình NCHĐ
t việc xác định mục tiêu, hành động, thu thp d liu, phân tích kết qu và phn hồi. Vòng đầu
tiên của NCcung cấp nhng nội dung bản v phi hp giữa gia đình và nhà trường trong
CSGD tr đ thu hút được s quan tâm ca ph huynh và giúp ph huynh ch động tham gia hot
động ca tr trường mầm non. Vòng NCHĐ thứ hai xây dng kế hoch hoạt động s tham
gia ca ph huynh, đây phụ huynh không chquyn biết mà còn có quyn quyết định, quyn
tham gia quyền đánh giá hoạt động. Vòng NCHĐ th ba t chc thc hin các hoạt động
CSGD tr có s tham gia ca ph huynh. Mỗi giai đoạn thc hiện đều xoay quanh mc tiêu nâng
cao nhn thc ca ph huynh v công tác phi hp giữa gia đình nhà trường đồng thời tăng
ng s tham gia ca ph huynh vào các hoạt động CSGD tr trưng mm non. Nghiên cu
này da trên mô hình nghiên cứu hành động ca nhà tâm học người M Lewin.K đề xut. Mi
giai đoạn NCHĐ bao gồm 4 liên kết: lp kế hoch - hành động - quan sát và phn ánh. Mô hình
này là khuôn kh cơ bản của các phương pháp nghiên cứu hành động.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu hành động ca Lewin.K
Lp kế hoch
Hành động
Phn ánh
Phn ánh
Quan sát
Hành động
Quan sát
Tăng cường s tham gia ca ph huynh vào hoạt động phi hp giữa gia đình và…
231
2.2. Kết qu và tho lun
2.2.1. Kết qu nghiên cu
2.2.1.1. Thc trng v s phi hp gia gia đình tng mầm non trong chăm sóc giáo
dc tr
Kết qu điu tra thc trng v vic thc hin công tác phi hp giữa gia đình và nhà trường
tại trường mầm non Hướng Dương, quận Liên Chiu, thành ph Đà Nẵng được th hin c th
như sau:
Kết qu kho sát cho thy các bc cha m có trình độ hc vn khác nhau có nhn thc khác
nhau v tm quan trng ca công tác phi hp giữa gia đình và trường mm non trong việc chăm
sóc giáo dc tr (Sig. = 0.000 < 0.05). Ph huynhtrình độ đại hc trn có nhn thức cao hơn
v tm quan trng ca vic phi hp so vi nhng ph huynh có trình độ đại hc tr xung. C
th so sánh điểm trung bình: dưới trung cp < trung cấp < cao đẳng < đi học < đi hc tr lên.
Tuy nhiên, tt c ph huynh đều đánh giá cao tm quan trng ca vic phi hp giữa gia đình và
nhà trường (giá tr trung bình là 2.08).
Bng 1. Kết qu đánh giá của ph huynh có trình độ hc vn khác nhau v tm quan trng
ca vic hp tác giữa nhà trường và gia đình
N
Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Minimum
Maximum
F
Sig.
i trung cp
67
1.49
0.63
0.07
1.00
3.00
64.32
0.000
Trung cp
53
1.69
0.54
0.07
1.00
3.00
Cao đẳng
66
1.95
0.53
0.06
1.00
3.00
Đại hc
90
2.55
0.56
0.05
1.00
3.00
Trên đại hc
31
2.96
0.17
0.03
2.00
3.00
Total
307
2.08
0.73
0.04
1.00
3.00
Các bc cha m ngành ngh khác nhau cũng nhn thc khác nhau v tm quan trng
ca vic phi hp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục tr (Sig. = 0.000 < 0.05).
T mức điểm trung bình có th thy, ph huynh là công chức nhà nước có nhn thc cao nht v
tm quan trng ca công vic hp tác giữa gia đình nhà trường, tiếp đến là ph huynh làm vic
ti các doanh nghiệp tư nhân, lao động t do, ph huynh là công nhân và có điểm trung bình thp
nhất là ngư dân. thể thy, ngh nghiệp cũng ảnh hưởng đến nhn thc ca cha m v tm quan
trng ca s phi hp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục tr.
Bng 2. Kết qu đánh giá của ph huynh có ngh nghip khác nhau v tm quan trng
ca vic hp tác giữa nhà trường và gia đình
N
Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Minimum
Maximum
F
Sig.
Ngư dân
35
1.11
0.32
0.05
1.00
2.00
112.92
0.000
Công nhân
83
1.71
0.50
0.06
1.00
3.00
Công chức nhà nước
84
2.89
0.34
0.03
1.00
3.00
Doanh nghiệp tư nhân
42
2.14
0.52
0.08
1.00
3.00
Lao động t do
63
2.01
0.58
0.07
1.00
3.00
Total
307
2.08
0.73
0.04
1.00
3.00
Kết qu khảo sát cũng ch ra rng các bc cha mthu nhp hàng tháng khác nhau có nhn
thc khác nhau v tm quan trng ca s hp tác ti nhà (Sig. = 0.000 <0.05). th thy t đim
trung bình, các bc cha mnhn thc cao nht v tm quan trng ca vic phi hp là các bc
cha mthu nhp hàng tháng t 10 triệu đến 15 triệu đồng, tiếp theo là các bc cha m thu
LTA Kiu* & TH Uyên
232
nhp hàng tháng trên 15 triệu đồng cha m đánh giá thấp nht những người thu nhập dưới
5 triệu đồng. Tuy nhiên, s chênh lch cao v mức điểm trung bình trong đánh giá của cha m
mức độ thu nhp hằng tháng khác nhau, điều này cũng cho thấy rng vấn đề thu nhp không nh
hưởng lớn đến nhn thc ca ph huynh v tm quan trng ca công tác phi hp giữa gia đình
và trường mm non.
Bng 3. Kết qu đánh giá của ph huynh có thu nhp khác nhau v tm quan trng
ca vic hp tác giữa nhà trường và gia đình
N
Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Minimum
Maximum
F
Sig.
i 5 triu
51
1.39
0.69
0.09
1.00
3.00
24.02
0.000
5 10 triu
164
2.15
0.70
0.05
1.00
3.00
10 15 triu
65
2.38
0.57
0.07
1.00
3.00
Trên 15 triu
27
2.25
0.52
0.10
1.00
3.00
Total
307
2.08
0.73
0.04
1.00
3.00
V mức độ tham gia thc hin ni dung phi hp giữa gia đình và trưng mm non:
V mức độ ph huynh tham gia thc hin ni dung phi hp, không khó nhn thy t kết
qu các bc cha m trình độ hc vn, ngh nghip, thu nhp khác nhau mức độ thc hin
ni dung hp tác khác nhau (Sig. = 0.000 < 0.05). Theo kết qu kho sát cho thy các ni dung
phi hợp được ph huynh tham gia thường xuyên nht là phi hp thc hiện chương trình chăm
sóc bo v sc kho cho tr (mean = 1.85), phi hp thc hiện chương trình giáo dục tr (mean =
1.78); phi hp xây dựng môi trường giáo dục, cơ sở vt cht (mean = 1.98). Tuy nhiên, các ni
dung như phối hp trong xây dng kế hoạch chăm sóc giáo dục tr của ntrường, nhóm/ lp
(mean = 1.2) phi hp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đánh giá sự phát trin
ca tr (mean = 1.22) chưa được thường xuyên thc hin.
V mức độ tham gia thc hin hình thc phi hp giữa gia đình và trường mm non:
Kết qu kho sát ph huynh v vic thc hin các hình thc phi hp cho thy s khác
bit v mức độ thc hin các hình thc phi hp ca các ph huynh trình đ hc vn, ngh
nghip và thu nhp bình quân hng tháng khác nhau (Sig. = 0.000 < 0.05), mức độ thc hin ca
tng hình thức cũng khác nhau thể hin s khác nhau v điểm trung bình. Nhìn chung, theo ý
kiến ca ph huynh, các hình thức được triển khai thường xuyên bao gm giao tiếp gia giáo viên
và ph huynh trong gi đón trẻ, tr tr (mean = 2.55) , thông qua hp ph huynh (mean = 2.50),
thông qua phương tiện công ngh (mean = 2.47); thnh thong tham gia vào các hoạt động ngày
hi, ngày l nhà trường (mean = 2.03), h tr sở vt chất cho trường, lp (mean = 1.91);
hiếm khi tham gia vào các hot đng tuyên truyn, hi tho v công tác chăm sóc giáo dục tr
(mean = 1.53) tham gia vào vic xây dng, t chức, giám sát, đánh giá hoạt động chăm sóc
giáo dc tr trưng mm non (mean = 1.29).
Các yếu t ảnh hưởng đến s tham gia ca ph huynh vào công tác phi hp với trường
mm non:
Các yếu t ảnh hưởng đến s tham gia ca ph huynh vào công tác phi hp giữa gia đình
và nhà trường chiếm t l cao là các yếu t như: điều kiện gia đình (hạn chế v thi gian, ngun
lực…), nhận thc ca ph huynh, năng giao tiếp ca ph huynh, nhà trường chưa tạo điều kin
cho ph huynh tham gia vào vic xây dng và t chc các hoạt động ca tr trường mm non.
T kết qu điều tra sơ bộ v thc trng phi hp giữa gia đình và nhà trường, tác gi đã tiến
hành xây dng kế hoạch NCHĐ nhằm nâng cao mức độ tham gia ca ph huynh vào hoạt động
giáo dc tr trường mầm non đồng thi giúp nâng cao hiu qu công tác phi hp giữa gia đình
và nhà trường trong vic CSGD tr.