BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------
NGU ỄN NH THẢO
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------
NGU ỄN NH THẢO
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
NG ỜI H ỚNG D N KHOA HỌC: TS NGU ỄN NGỌC DƯ NG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2017
CÔNG TRÌNH Đ ỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGU ỄN NGỌC DƯ NG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
STT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1. Chủ tịch
2. Phản biện 1
3. Phản biện 2
4. Ủy viên
5. Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ
TR ỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO S U ĐẠI HỌC CỘNG HÕ XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT N M Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày tháng năm
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGU ỄN NH THẢO Giới tính: NỮ
Ngày, tháng, năm sinh: 10/06/1981 Nơi sinh: TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DO NH MSHV: 1541820241
I- Tên đề tài:
Tạo ĐLLV cho cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1 – Thành phố Hồ
Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ:
Đề tài nghiên cứu, phân tích và tìm ra những cách thức nhằm tạo động lực làm
việc cho cán bộ, công chức; đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa tạo động lực làm việc
và hiệu quả chất lượng công việc của cán bộ, công chức. T đó đề xuất một số giải
pháp thiết thực nhằm tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức.
Nội dung:
Thứ nhất hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động lực cho cán bộ, công chức và
người lao động thông qua khuyến khích vật chất và tinh thần;
Thứ hai, tìm hiểu về động lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND
Quận 1. Qua đó để tìm ra các điểm mạnh cần phát huy và các điểm yếu cần cải thiện;
Thứ ba, t những nguyên nhân, cơ hội và thách thức trong vấn đề thu hút nguồn
nhân lực, tạo động lực làm việc và sự gắn bó cán bộ, công chức với cơ quan tổ chức;
tổng hợp và đề ra các giải pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại UBND.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 15 tháng 02 năm 2017.
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày tháng năm .
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Dương.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHO QUẢN LÝ CHU ÊN NGÀNH
LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa t ng được một cá nhân
hay tổ chức nào công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện Luận văn này
đều đã được tác giả gửi lời cảm ơn và các thông tin, nội dung được trích dẫn trong
Luận văn đã được nêu rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
LỜI CẢM N
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập cũng như chặng đường thực hiện Luận văn.
Những ý kiến góp ý quý báu của thầy đã giúp tôi nghiên cứu và khắc phục được nhiều
thiếu sót để hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh – Trường Đại
học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt các kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình theo học tại trường. Những kiến thức này chính là nền tảng ban đầu
thúc đẩy tôi nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng Luận văn hoàn chỉnh.
Xin cảm ơn các anh chị, bạn bè và đồng nghiệp tại cơ quan - Ủy ban nhân dân
Quận 1 đã cùng chia sẻ, trao đổi, góp ý cho tôi trong quá trình học tập cũng như quá
trình thực hiện Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bè bạn và những người thân yêu
nhất đã luôn bên cạnh, tạo điều kiện tốt nhất, động viên, giúp đỡ và là chỗ dựa vững
chắc giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn và vững tâm học tập trong thời gian qua.
Học viên
Nguyễn nh Thảo
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề cạnh tranh giữa các đơn vị ngày
càng trở nên mạnh mẽ, khi khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển thì
nhân tố con người luôn được quan tâm và chú trọng.
Động lực làm việc của các cá nhân trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức. Mục đích quan
trọng nhất của tạo động lực là sử dụng hợp lý nguồn lao động, khai thác hiệu quả
nguồn lực con người nhằm không ng ng nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Tạo động lực làm việc cho công chức có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt động
của tổ chức hành chính nhà nước.
Cơ quan nhà nước là những tổ chức do nhà nước thành lập để thực thi quyền
lực nhà nước, hoạt động mang tính phục vụ công với nguồn kinh phí t ngân sách
nhà nước. Nếu thiếu động lực làm việc, quyền lực và pháp luật của nhà nước có thể
bị vi phạm, cơ quan nhà nước hoạt động không những không hiệu quả, gây lãng phí
lớn cả về tài lực lẫn vật lực mà còn làm giảm niềm tin của nhân dân vào nhà nước.
Tuy nhiên hiện nay, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà việc tạo
động lực làm việc cho công chức chưa đạt hiệu quả cao.
Chính vì vậy, đề tài “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại Ủy
ban nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả lựa chọn để tìm ra
những ý tưởng, cách thức tạo động lực làm việc; làm rõ mối quan hệ giữa tạo động
lực làm việc và hiệu quả công việc của cán bộ, công chức. T đó đề xuất một số
giải pháp thiết thực nhằm tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức. Các giải
pháp được đề ra trong luận văn này là cơ sở để hoàn thiện hoạt động tạo động lực
cho cán bộ, công chức. Giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến chế độ đãi ngộ về
vật chất lẫn tinh thần chính là tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức.
ABSTRACT
Nowadays, in the current market of economy, the competition among many
organizations becomes much more powerful. Furthermore, when science and
technology increasingly grow with high speed, the human factor is always
interested in and attached special importance.
Every individual’s working motivation in a organization plays an important
role in enhancing working productivity and effect to each individuals and so on for
a whole organization. The most important purpose of creating motivation is using
labour reasonably, exploiting human resources effectively in order to develop the
activity effect organization. Creating working motivation for civil servant has
important mean for the state administration agency’s activity effect.
State agencies are organizations established by the state to excute the state
power, activity is served for public with funding from the state budget. If lack of
working motivation, power and law of state, human can be violated, state agencies
operate not only less effectively, causing waste financial and material resources, but
also reducing people’s trust of the nation. However, at the present, due to many
objective and subjective reasons, creating working motivation for civil servant has
less effectiveness.
Therefore, the theme “Study of making civil servant’s working motivation at
The People Committee of District 1- Ho Chi Minh city” is chosen by the writer for
researching so that contribute to discover the solution making civil servant’s
working motivation. Simultaneously, setting out the governance implications for
enhancing civil servant’s working motivation at The People Committee of District
1- Ho Chi Minh City.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................................. 4
5 Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 7
CHƯ NG 1: C SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................. 8
1.1.1. Động lực .................................................................................................... 8
1.1.2. Tạo động lực làm việc .............................................................................. 8
1.1.3. Một số khái niệm liên quan...................................................................... 8
1.2. Các học thuyết về tạo động lực ......................................................................... 11
1.2.1. Các nghiên cứu và học thuyết nước ngoài ............................................. 11
1.2.1.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow ........................................................... 11
1.2.1.2. Học thuyết hai nhóm yếu tố của Herzberg ............................................ 12
1.2.1.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom .................................................. 13
1.2.1.4. Học thuyết công bằng của J.Stacy Adam .............................................. 14
1.2.1.5. Nghiên cứu của Kenneth A.Kovach ....................................................... 14
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 9
1.2.2.1. Các bài viết học thuật về quản lý nhà nước .......................................... 15
1.2.2.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học quản lý ............................................... 15
1.2.2.3. Ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn .................................. 16
1.3. Vai trò của tạo động lực làm việc ..................................................................... 17
1.4.1. Đối với cán bộ, công chức ....................................................................... 17
1.4.1. Đối với cơ quan cán bộ, công chức công tác ......................................... 18
1.4.1. Đối với xã hội ........................................................................................... 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo động lực làm việc cho cán bộ,
công chức .................................................................................................................... 18
1.4.1. Tiền lương, phụ cấp ................................................................................ 19
1.4.2. Đánh giá cán bộ, công chức ................................................................... 21
1.4.3. Tổ chức các phong trào thi đua, lập thành tích ..................................... 22
1.4.4. Cơ hội thăng tiến ..................................................................................... 23
1.4.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ............................................................... 24
1.4.6. Chính sách tuyển dụng ........................................................................... 24
1.4.7. Văn hóa công sở ...................................................................................... 25
1.5. Nội dung tiêu chí và quy trình thực hiện đánh giá thực trạng hoạt động tạo
động lực làm việc cho cán bộ, công chức ................................................................ 26
1.5.1. Nội dung các tiêu chí đánh giá ............................................................... 26
1.5.2. Quy trình tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động tạo động lực làm
việc cho cán bộ, công chức ........................................................................................ 28
TÓM TẮT CHƯ NG 1 ............................................................................................ 29
CHƯ NG 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội của Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 30
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1 ........... 31
2.2.1. Về số lượng cán bộ, công chức ............................................................... 31
2.2.2. Về cơ cấu cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1 .................. 32
2.2.3. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ ......................................................... 34
2.2.4. Về trình độ lý luận chính trị.................................................................... 35
2.2.5. Về trình độ quản lý nhà nước ................................................................. 36
2.2.6. Về trình độ tin học ................................................................................... 37
2.2.7. Về trình độ ngoại ngữ ............................................................................. 38
2.3. Thực trạng hoạt động tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại Ủy
ban nhân dân Quận 1 thông qua các yếu tố ảnh hưởng ........................................ 39
2.3.1. Tạo động lực thông qua yếu tố tiền lương, phụ cấp .............................. 39
2.3.2. Tạo động lực thông qua yếu tố đánh giá cán bộ, công chức ................ 44
2.3.3. Tạo động lực thông qua yếu tố phong trào thi đua, lập thành tích ...... 46
2.3.4. Tạo động lực thông qua yếu tố chính sách đào tạo, bồi dưỡng ............ 48
2.3.5. Tạo động lực thông qua yếu tố chính sách tuyển dụng ......................... 51
2.3.6. Tạo động lực thông qua yếu tố cơ hội thăng tiến .................................. 52
2.3.7. Tạo động lực thông qua yếu tố văn hóa công sở ................................... 54
2 4 Đánh giá hoạt động tạo động lực làm việc của Ủy ban nhân dân Quận 1 .... 57
2.4.1. Những thành tựu ..................................................................................... 57
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................ 59
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 60
2 5 Đánh giá thực trạng hoạt động tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức
tại Ủy ban nhân dân Quận 1 thông qua số liệu khảo sát trực tiếp từ các yếu tố
tác động ...................................................................................................................... 61
2.5.1. Đánh giá thông qua tiêu chí tiền lương và phúc lợi .............................. 63
2.5.2. Đánh giá thông qua tiêu chí sự phù hợp của công việc ........................ 64
2.5.3. Đánh giá thông qua tiêu chí điều kiện nơi làm việc .............................. 65
2.5.4. Đánh giá thông qua tiêu chí người lãnh đạo ......................................... 66
2.5.5. Đánh giá thông qua tiêu chí đồng nghiệp .............................................. 68
2.5.6. Đánh giá thông qua tiêu chí cơ hội đào tạo và thăng tiến .................... 68
2.5.7. Đánh giá thông qua tiêu chí sự gắn bó của cán bộ, công chức ............ 69
TÓM TẮT CHƯ NG 2 ............................................................................................ 71
CHƯ NG 3: GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3 1 Cơ sở, căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................ 72
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước .................................................... 72
3.1.2. Định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 73
3.1.3. Thực tiễn hoạt động tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức
của Ủy ban nhân dân Quận 1 thông qua các chính sách và sau quá trình khảo
sát thực tế .................................................................................................................... 74
3.2. Hệ thống giải pháp ............................................................................................. 75
3.2.1. Đẩy mạnh hơn nữa vai trò của tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và coi
đây là đòn bẩy kinh tế kích thích tinh thần làm việc cho cán bộ, công chức.......... 75
3.2.2. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức nâng cao năng lực trình độ,
năng lực chuyên môn thông qua các chính sách đào tạo, bồi dưỡng hợp lý .......... 78
3.2.3. Tuyển chọn và sắp xếp cán bộ, công chức phù hợp với công việc ........ 83
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống đánh giá hợp lý, công bằng ................................. 84
3.2.5. Khởi tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, công chức ................................ 85
3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả ................................................ 87
3.2.7. Xây dựng bản mô tả công việc cụ thể cho cán bộ, công chức và xác
định nhiệm vụ, tiêu chuẩn vị trí việc làm .................................................................. 89
3.2.8. Mở rộng phong trào đoàn thể và công tác thi đua ................................. 90
TÓM TẮT CHƯ NG 3 ............................................................................................ 95
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt STT
Ủy ban nhân dân UBND 1.
Cán bộ, công chức CBCC 2.
Cơ quan hành chính nhà nước CQHCNN 3.
Động lực làm việc ĐLLV 4.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang STT
Cơ cấu độ tuổi của CBCC tại UBND Quận 1 32 2.1.
Cơ cấu ngạch của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 33 2.2.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC tại UBND Quận 1 34 2.3.
Trình độ lý luận của CBCC tại UBND Quận 1 35 2.4.
Trình độ quản lý nhà nước của CBCC các phòng thuộc UBND 36 2.5.
Quận 1
2.6. Trình độ tin học của CBCC tại UBND Quận 1 37
2.7. Trình độ ngoại ngữ của CBCC tại UBND Quận 1 38
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang STT
27 1.1.
Tiêu chí đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại UBND Quận 1
2.1. Số lượng CBCC biên chế chính thức tại các phòng thuộc 31
UBND Quận 1 năm 2016
2.2. 32
Cơ cấu độ tuổi của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 năm 2016
2.3 Cơ cấu ngạch của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 năm 33
2016
2.4. 34
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 năm 2016
2.5. Trình độ lý luận chính trị của CBCC các phòng thuộc UBND 34
Quận 1 năm 2016
2.6. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC các phòng thuộc UBND 35
Quận 1 năm 2016
2.7. Trình độ tin học của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 37
năm 2016
2.8. Trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) của CBCC các phòng thuộc 37
UBND Quận 1 năm 2016
2.9. Mức độ đồng ý của CBCC về tiền lương, tiền thưởng và phúc 62
lợi
2.10. Mức độ đồng ý của CBCC về sự phù hợp của công việc 64
2.11. Mức độ đồng ý của CBCC về điều kiện nơi làm việc 65
2.12. Mức độ đồng ý của CBCC về người lãnh đạo 66
2.13. Mức độ đồng ý của CBCC về đồng nghiệp 67
2.14. Mức độ đồng ý của CBCC về cơ hội đào tạo và thăng tiến 68
2.15. Mức độ đồng ý của CBCC về sự gắn bó với cơ quan, đơn vị 69
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động quản trị, dù ở phạm vi khu vực công hay khu vực tư, yếu tố nhân sự luôn là đối tượng mà các nhà quản trị đều phải đầu tư nghiên cứu; vì quản
trị nhân sự đòi hỏi một sự am hiểu dựa trên kết quả tổng hợp của nhiều đặc điểm
liên quan đến nhu cầu tâm sinh lý, khả năng tư duy, năng lực làm việc... của đội ngũ
nhân sự của mỗi cơ quan, tổ chức. Hoạt động quản lý nhân sự luôn là một chủ đề
được các nhà nghiên cứu về con người trong tổ chức đặc biệt quan tâm nghiên cứu, không chỉ bởi do động lực biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt mà còn là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp, quyết định tới sự thành công hay thất bại của tổ chức.
Xét trên lĩnh vực hoạt động của khu vực công, mà cụ thể theo đề tài này là các CQHCNN, xuất phát t sứ mệnh cao cả của nền công vụ là cung ứng các dịch vụ
công đặc thù một cách tốt nhất để phục vụ công dân; ĐLLV của CBCC v a được
hiểu như là biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả của thể chế hành
chính nhà nước, v a thể hiện tinh thần trách nhiệm trong thực thi quyền lực nhà
nước để hoàn thành sứ mệnh của nền công vụ là tận tâm phục vụ. Tuy nhiên, vấn đề
động lực và tạo ĐLLV cho CBCC ở các CQHCNN lại là một vấn đề vô cùng phức
tạp, chứa đựng nhiều mâu thuẫn; mâu thuẫn trong giải quyết sự “cạnh tranh gay
gắt” được tạo ra bởi “sức hấp dẫn” t khu vực tư nhân. Xem xét các yếu tố liên
quan đến ĐLLV t tiền lương, phụ cấp, các khoản thưởng, phúc lợi đến môi trường
làm việc, tạo cơ hội thăng tiến, tạo ra các giá trị tinh thần... nói chung là cơ chế
quản lý nhân sự, cơ chế tạo động lực ở khu vực tư nhân dường như luôn có phần
linh hoạt hơn, hiệu quả hơn ở khu vực các CQHCNN. Cũng chính vì lý do này, nạn
“chảy máu chất xám” t khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân đã và đang trở
thành mối lo lắng và nguy cơ chung cho các nhà quản lý nhân sự ở khu vực nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác tạo ĐLLV cho CBCC ở các CQHCNN. Bởi vậy, mối quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý nhân sự cũng như đòi hỏi lớn t phía những người làm công tác quản lý nhân sự là cần phải tự nắm vững kiến thức, phương pháp tạo ra ĐLLV.
Ở Việt Nam, một đất nước đang trong quá trình chuyển đổi t nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sự phát triển nhanh
chóng của thời kỳ hội nhập trong những năm gần đây, tất cả sự phát triển, cải cách
1
hành chính đó đã và đang bị ảnh hưởng trực tiếp t CBCC, những con người làm
việc trong các CQHCNN; đây chính là lý do vì sao ĐLLV của CBCC ở các
CQHCNN ngày một đóng vai trò quan trọng hơn trong tiến trình phát triển đất nước. Tuy nhiên cần phải nhận thức ở một khía cạnh thực tế là trước đây, CBCC
làm việc trong nền công vụ nhà nước đều trung thành với những lý tưởng cao đẹp,
vì Nhân dân, vì đất nước mà phục vụ, cống hiến; ĐLLV của CBCC trước đây bắt
nguồn t nhận thức vì lợi ích chung, xác định nhu cầu, lợi ích của mình nằm trong
cái chung của tập thể, của xã hội; thì cho đến ngày hôm nay, do tác động t mặt trái của nền kinh tế thị trường, chủ nghĩa cá nhân đã có cơ hội thuận lợi để phát triển,
lan rộng; những toan tính lợi ích hẹp hòi dần thay thế cho động cơ làm việc trong
sáng, ĐLLV vì thế cũng cũng dần mất đi. Theo đó, các CQHCNN nói chung đã và đang phải đối mặt với sự khủng hoảng về niềm tin, sự xuống cấp về đạo đức công
vụ và giảm sút ĐLLV của một bộ phận không nhỏ CBCC do rơi vào vòng xoáy của
nền “kinh tế thị trường”; sự tham vọng mù quáng vào các giá trị vật chất, quyền lực
dẫn đến thực trạng CBCC lợi dụng vị trí quyền lực của mình để trục lợi, để tìm
kiếm các lợi ích cá nhân và đi ngược lại với nguyên tắc, giá trị của nền công vụ. Tệ
nạn tham ô, tham nhũng, nhiễu sách nhân dân trong khu vực hành chính nhà nước
cũng vì thế mà ngày càng gia tăng. Nếu không rơi vào trường hợp đó, thì một số
CBCC vì thu nhập lương ở khu vực nhà nước không đủ đáp ứng, duy trì mức sống
cho bản thân, gia đình nên họ có xu hướng lựa chọn con đường rời bỏ nhà nước để
dịch chuyển sang khu vực tư nhân, nơi có điều kiện hơn về kinh tế với mức chi trả
lương thoả đáng, giúp họ giải quyết hài hoà hơn các lợi ích vật chất và tinh thần.
Tiêu cực không kém lại là một bộ phận CBCC thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với
tập thể và công việc của bản thân dẫn đến tình trạng “chân ngoài dài hơn chân
trong” hoặc “sáng cắp ô đi tối cắp ô về”. Cũng chính bởi thực trạng nêu trên đã
khiến cho vấn đề tạo ĐLLV cho CBCC càng trở thành chủ đề nóng bỏng hơn bao giờ hết. Đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước được tiến hành, rất nhiều biện pháp, chính sách được áp dụng để khắc phục, giải quyết vấn đề động lực, tạo động lực cho CBCC ở các CQHCNN, song hầu hết các chính sách, giải pháp đều mang tính rời rạc, thiếu đồng bộ; quá trình sử dụng các công cụ tạo ĐLLV chưa chủ động nên kết quả thu được chưa cao.
Quận 1 là một trong những quận trung tâm và có vị trí quan trọng hàng đầu
của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm gần đây, hòa nhịp cùng sự phát
2
triển chung của đất nước trong xu thế t ng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, Quận 1 đã và đang xảy ra tình trạng một số CBCC xin thôi công tác để
chuyển sang khu vực tư nhân làm việc. Theo số liệu thống kê t Phòng Nội vụ Quận 1, chỉ tính riêng trong năm 2014, đã có hơn 100 CBCC; năm 2015 có 30
CBCC; năm 2016 có 45 CBCC xin được nghỉ việc. Trước đó vào năm 2011, tại
UBND phường Nguyễn Cư Trinh, hầu hết cán bộ chủ chốt của phường đều đồng
loạt xin nghỉ việc. Tìm hiểu về thực trạng nghỉ việc của CBCC, có thể nhận thấy
hầu hết xuất phát t các nguyên nhân do thu nhập tiền lương cơ bản rất thấp, môi trường làm việc không “nhân hòa”, thiếu năng động, cơ hội thăng tiến chậm… T
những nguyên nhân trên, có thể thấy khi không có hoặc không còn ĐLLV, tức
không tìm thấy một nguồn kích thích niềm đam mê với công việc của mình thì CBCC sẽ có xu hướng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm môi trường làm việc mới
phù hợp hơn với năng lực và sở thích của họ. Những người ở lại cũng chỉ làm việc
có tính cầm ch ng, suy nghĩ tiêu cực dẫn đến tình trạng trì trệ, bộ máy hoạt động
kém hiệu quả, gây sự lãng phí không đáng có. Đứng trước tình trạng trên, việc thu
hút và giữ chân nguồn nhân lực có trình độ cao tại Quận 1 là một đòi hỏi cấp thiết
và cơ bản, nhằm đảm bảo cho các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội hiện tại và
tạo động lực cho sự phát triển nguồn nhân lực trong những năm tiếp theo.
Xuất phát t thực trạng đó, với mong muốn nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh
hưởng đến ĐLLV của CBCC, t đó đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm tạo ĐLLV
hiệu quả, thiết thực cho CBCC tại cơ quan hành chính cấp quận, tác giả đã chọn đề
tài “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Thông qua nghiên cứu luận văn, tác giả mong muốn bước đầu làm rõ vấn đề lý
luận về tiếp cận ĐLLV, các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV của CBCC tại Quận 1; khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động tạo ĐLLV cho CBCC của UBND Quận 1; t đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các yếu tố có khả năng tạo ra ĐLLV cho CBCC. Giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến chế độ đãi ngộ về vật chất lẫn tinh thần cho CBCC.
2 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV của CBCC tại UBND Quận 1 trong giai
đoạn t năm 2014 đến năm 2016.
3
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
hạm vi về không gian nghiên cứu Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tạo
động lực làm việc cho CBCC tại UBND Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
hạm vi về thời gian nghiên cứu Luận văn chọn thời gian nghiên cứu t năm
2014 đến năm 2016.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ĐLLV của
CBCC;
- Đối chiếu và làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV và thực trạng
ĐLLV của CBCC tại UBND Quận 1 hiện nay;
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tạo ĐLLV hiệu quả hơn cho
CBCC làm việc tại UBND Quận 1.
Nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề này bao gồm:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần hoàn thành các nhiệm vụ:
Thứ nhất, xác định khung phân tích làm tiền đề lý thuyết các yếu tố tác động
đến ĐLLV cho CBCC;
Thứ h i, khảo sát và phân tích thực trạng ĐLLV của đội ngũ CBCC tại UBND
Quận 1 và đánh giá những mặt đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong cách
thức tạo ra ĐLLV cho CBCC của UBND Quận 1 hiện nay;
Thứ , tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tạo ĐLLV cho
CBCC trong thực thi công vụ dựa trên các yếu tố đã xây dựng t khung lý thuyết và sau quá trình tìm hiểu thực trạng.
5 Đóng góp của đề tài
- Đề tài đã hệ thống hóa một cách cơ bản lý luận về động lực, tạo ĐLLV cho người lao động nói chung trên cơ sở những học thuyết cơ bản, những mô hình nghiên cứu về động lực và ĐLLV cả trong và ngoài nước; phân tích các học thuyết
tạo động lực theo phân loại học thuyết nhu cầu, học thuyết sự kỳ vọng, học thuyết sự công bằng với t ng tác giả tiêu biểu để thấy được ưu và nhược điểm của t ng
4
loại học thuyết. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp thêm t một số nghiên cứu trong
và ngoài nước về lĩnh vực quản lý nhân sự trong môi trường hành chính của các tác
giả chuyên ngành; tham vấn ý kiến t các chuyên gia lãnh đạo để xây dựng cho riêng đề tài khung lý thuyết vững chắc, tạo tiền đề đi sâu phân tích, đối chiếu thực
tế. Qua đó cho thấy đề tài cũng có những đóng góp tiếp theo về mặt lý luận để làm
sang tỏ nhiều điểm khác biệt về động lực và các yếu tố tác động đến ĐLLV của
CBCC so với người lao động ở khu vực ngoài nhà nước.
- Đề tài đã xây dựng khung lý thuyết hoàn thiện hệ thống các yếu tố tác động
đến ĐLLV của CBCC trong CQHCNN theo các phương pháp:
+ T những hạt nhân hợp lý của lý thuyết hệ thống chung – tổng hợp t các
học thuyết của các tác giả trong và ngoài nước, đề tài đã tìm hướng tiếp cận hợp lý cho công tác tạo ĐLLV cho CBCC tại Việt Nam, mà cụ thể là đội ngũ CBCC làm
việc tại UBND Quận 1, chính là hướng tiếp cận các yếu tố tác động để hoàn thiện
khả năng tạo ra ĐLLV. Nói cách khác, trên cơ sở nền tảng của phương thức tiếp cận
hệ thống, tác giả xác định cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn của yêu cầu cấp thiết
phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến ĐLLV của CBCC trong CQHCNN, t đó có
những kiến nghị giải pháp tạo ĐLLV thực sự hiệu quả.
+ Nhấn mạnh sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố tạo ra ĐLLV cho CBCC,
đề tài khẳng định, chính việc chưa tìm hiểu đúng các yếu tố gây ảnh hưởng đến tâm
lý làm việc của CBCC và không đánh giá được ĐLLV trên thực tế của CBCC hiện
nay là nguyên nhân khiến công tác tạo ĐLLV cho CBCC trong CQHCNN Quận 1
chưa mang lại hiệu quả, ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính, cải cách nền
công vụ. Chỉ khi thực sử hiểu, đánh giá và tạo ra được ĐLLV dựa trên các yếu tố
tác động thì hiệu quả trong công tác tạo ĐLLV cho CBCC mới thực sự có kết quả
thiết thực.
+ Đề tài đảm bảo không có sự trùng lặp trong nghiên cứu cá thể các yếu tố tác động đến ĐLLV của CBCC; đề tài đã vận dụng sáng tạo khung lý thuyết hệ thống để phân tích thực trạng tạo ra ĐLLV cho CBCC tại UBND Quận 1 có dựa đúng trên các yếu tố, t đó rút ra những vấn đề cần được giải quyết cả về lý luận và thực tiễn;
- Đề tài cũng đã đề xuất được các kiến nghị, giải pháp mang tính tổng thể, xây
dựng, bàn luận để hoàn thiện khả năng tạo ra ĐLLV cho CBCC tại UBND Quận 1
theo phương pháp tiếp cận hệ thống.
5
6 Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và đưa ra các nhận định, giải pháp, luận văn đã sử dụng và vận
dụng linh hoạt nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể:
6.1. hương pháp thu thập tài liệu:
Nguồn tài liệu thứ cấp: được tác giả tập hợp, thống kê lại để mô tả, so sánh t
các tạp chí khoa học chuyên ngành, tài liệu báo cáo định kỳ… của Quận 1 và Thành
phố Hồ Chí Minh; các luận văn, đề tài nghiên cứu chuyên về ĐLLV và tạo ĐLLV
cho nguồn nhân lực, CBCC…; các học thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước ngoài.
Nguồn tài liệu sơ cấp: tác giả quan sát và trực tiếp lấy ý kiến t chính đội ngũ
CBCC đang công tác tại UBND Quận 1 về ĐLLV.
6.2. hương pháp so sánh
Quá trình thực hiện luận án có sự so sánh giữa lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra
sự thống nhất hay chưa thống nhất, độ chênh giữa lý luận và thực tiễn về động lực
và tạo ĐLLV, về công tác sử dụng hệ thống các công cụ để tạo ĐLLV cho CBCC ở
các CQHCNN.
6.3. hương pháp thu thập thông tin:
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp cụ thể như khảo sát dựa trên bảng
hỏi, phỏng vấn sâu, cụ thể:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Việc thu thập thông tin, dữ liệu trong đề
tài được thực hiện bằng hình thức phát bảng hỏi với đối tượng khảo sát là CBCC
đang công tác tại UBND Quận 1. Tổng số CBCC tham gia khảo sát là 100.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn (số lượng) công chức lãnh đạo quản
lý; (số lượng) chuyên môn nghiệp vụ.
Thời gian phỏng vấn: tháng 7 năm 2017.
Địa điểm tiến hành phỏng vấn: Tại trụ sở làm việc của UBND Quận 1 (số 47,
Lê Duẩn, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh).
6.4. hương pháp xử lý số liệu:
6
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính - thang đo định danh (biểu
danh, phân loại) – Nominal Scale trong chương 2 để phân loại, nhận dạng đối tượng
là các tiêu chí đánh giá; đồng thời kết hợp với phần mềm SPSS phiên bản 22.0 để xử lý các dữ liệu (các biến giá trị sau khi áp dụng thang đo định danh). Tác giả sử
dụng các kỹ thuật SPSS như phân tích thống kê mô tả, phân tích tần suất xuất hiện
các biến, hồi quy để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tạo động làm việc
của CBCC. Đồng thời, các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh cũng sẽ được
sử dụng để phân tích dữ liệu.
6.5. hương pháp chuyên gia
Qua mỗi giai đoạn nghiên cứu, t xây dựng đề cương chi tiết, thực hiện t ng
chương riêng lẻ đề tiến tới hoàn thiện luận văn, tác giả thường xuyên tham vấn ý kiến của các chuyên gia lý luận về quản lý công, quản lý nhân sự và các chuyên gia
là các lãnh đạo Quận 1 trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, quản lý nhân sự
hành chính nhà nước để có cách nhìn thống nhất về các luận điểm còn gây tranh cãi
trong quá trình nghiên cứu; đồng thời nhằm làm phong phú, mạnh mẽ và thuyết
phục hơn cho những luận cứ, luận chứng đưa ra trong luận văn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về các yếu tố tạo động lực làm việc cho cán
bộ, công chức.
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức thông qua
các yếu tố tác động tại Ủy ban nhân dân Quận 1.
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện các yếu tố tạo động lực làm
việc cho cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1.
7
CHƯ NG 1: C SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC YẾU TỐ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Động lực
Qua tìm hiểu tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước một số tác giả đã đưa ra
khái niệm về động lực như sau:
“Động lực là tất cả những gì nhằm thôi thúc, khuyến khích động viên con
người thực hiện những hành vi theo mục tiêu” (Nguyễn Văn Sơn, 2013).
“Động lực là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường sự nỗ
lực để đạt được mục đích hay một kết quả cụ thể” (Tài liệu củ Đại học kinh tế
quốc dân, 2014).
“Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con
người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu
hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức cũng như bản thân người lao động” (Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy
Hương, 2009).
Như vậy, động lực xuất phát t bản thân của mỗi con người. Khi con người ở
những vị trí khác nhau, với những đặc điểm tâm lý khác nhau sẽ có những mục tiêu
mong muốn khác nhau. Chính vì vậy nên nhà quản lý cần có những cách tạo động
lực và tác động khác nhau để người lao động có thể làm việc đạt kết quả cao nhất
cho tổ chức.
1.1.2. Tạo động lực làm việc
Có nhiều quan niệm khác nhau về tạo động lực trong làm việc nhưng nhìn
chung đều có những điểm chung rất cơ bản:
“Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức” [3];
Hoặc theo Nguyễn Văn Sơn (2013) thì “Tạo động lực là những kích thích nhằm thôi thúc, khuyến khích, động viên con người thực hiện những hành vi theo
mục tiêu”.
8
Bản chất của động lực xuất phát t nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con
người. Giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu có một khoảng cách nhất định và
khoảng cách này luôn có động lực để rút ngắn khoảng cách đó.
T những nhận định trên, có thể hiểu động lực trong lao động là sự nỗ lực,
phấn đấu, cố gắng t chính bản thân mỗi người lao động. Như vậy, tác giả đưa ra
khái niệm về tạo động lực làm việc như sau: “Tạo động lực lao động chính là sử
dụng những biện pháp kích thích người lao động làm việc bằng cách tạo cho họ cơ hội thực hiện được những mục tiêu của mình”. Theo đó, mục tiêu của các nhà quản lý là phải sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để tạo ra động lực cho mỗi cá
nhân trong tổ chức mình để họ có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất, cống hiến sức
lực phục vụ cho tổ chức. Qua đó tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho người lao động để họ cảm thấy mình được tôn trọng.
Để tạo được động lực cho người lao động làm việc thì việc đầu tiên là phải tìm
cách tạo ra được nguồn động lực đó. Tạo động lực trong lao động là hệ thống các
cách thức tác động, các biện pháp, phương pháp và các nghệ thuật quản lý gây ảnh
hưởng, kích thích đến người lao động nhằm làm cho người lao động có được động
lực để làm việc. Đó còn là quá trình mà các tổ chức gia tăng, cải thiện các yếu tố vật
chất, tinh thần cho người lao động bằng các phương pháp, biện pháp khác nhau trên
cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người lao động để họ phấn khởi, tích
cực làm việc.
Ngoài ra, tạo ĐLLV có thể được hiểu là “quá trình truyền cảm hứng, khơi gợi
và kích thích người lao động phát huy những nội động lực của họ và nỗ lực để dành
lấy những mục tiêu đề ra theo một con đường nhất định”.
Thuật ngữ “Động lực làm việc trong khu vực công” (tiếng Anh là “pu lic
service motiv tion” xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ trước trong những cuộc tranh luận về đạo đức trong khu vực công. Dường như không có một định nghĩa chính xác về PSM duy nhất được mọi người th a nhận. Tuy nhiên, vẫn có một định nghĩa mang tính đột phá về PSM do Pery và Wise đưa ra năm 1990 được nhiều người trích dẫn, đó được mô tả là khuynh hướng của một cá nhân để đáp ứng lại
những động cơ đặc trưng của tổ chức và cơ sở công.
1.1.3. Một số khái niệm liên quan
9
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có ghi
như sau:
“Cán bộ là công dân Việt N m, được ầu cử, phê chuẩn, ổ nhiệm giữ chức vụ,
chức d nh theo nhiệm kỳ trong cơ qu n củ Đảng Cộng sản Việt N m, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (s u
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (s u đây gọi
chung là cấp huyện), trong iên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt N m, được tuyển dụng, ổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức d nh trong cơ qu n củ Đảng Cộng sản Việt N m, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ qu n, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ qu n, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ qu n, đơn vị thuộc Công n nhân dân mà không
phải là sĩ qu n, hạ sĩ qu n chuyên nghiệp và trong ộ máy lãnh đạo, quản lý củ
đơn vị sự nghiệp công lập củ Đảng Cộng sản Việt N m, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (s u đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong iên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong ộ máy lãnh đạo,
quản lý củ đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được ảo đảm từ quỹ lương củ
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định củ pháp luật”.
Tiền lương có rất nhiều cách hiểu khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất
hiện nay thì: “Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở
thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao
đồng, phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù
hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người sử
dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động”.
Thang lương là hệ thống thước đo, dùng để đánh giá chất lượng lao động của các loại lao động cụ thể khác nhau, đó là một bảng quy định một số bậc lương (mức lương), mức độ đãi ngộ lao động theo bậc t thấp đến cao, tương ứng với tiêu chuẩn cấp bậc nghề của công nhân.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiển bổ sung cho tiền lương. Cùng với tiền
lương, tiền thưởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho người lao động. Nó được
10
xem như là biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả với người lao động, nhằm
tác động đến động cơ, thái độ, năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động.
hụ cấp tiền lương là khoản tiền lương bổ sung cho lương chức vụ, lương cấp bậc, lương cấp hàm khi điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc và điều
kiện sinh hoạt có các yếu tố không ổn định.
Thưởng công được định nghĩa là những giá trị hoặc những vật mang giá trị
dành cho một cá nhân. Một tổ chức hay một tập thể hoạt động dựa trên “động lực”
sẽ tạo ra một số lượng đáng kể các thưởng công dành cho các nhân viên của mình khi công việc do họ hoàn thành đã góp phần giúp tập thể đó đạt được những mục
tiêu chung.
Phúc lợi là khoản lương đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính cho người lao động để hỗ trợ cuộc sống và động viên tinh thần cho người lao động và được chi trả trực
tiếp cho người lao động.
1.2. Tổng quan các học thuyết và nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Các nghiên cứu và học thuyết nước ngoài
1.2.1.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow:
“Tháp nhu cầu” của Maslow được nhà tâm lý học người Anh Abraham
Maslow (1908-1970) đưa ra vào năm 1943 trong bài viết “A Theory of Human
Motivation” là một trong những lý thuyết quan trọng nhất của quản trị kinh doanh;
đặc biệt là ứng dụng cụ thể trong quản trị nhân sự và quản trị marketing. Theo
Maslow, về căn bản, nhu cầu con người được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu cơ
bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs). Nhu cầu cơ bản liên quan đến
các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được
nghỉ ngơi… Những nhu cầu cơ bản này đều không thể thiếu vì nếu không được đáp ứng họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Theo “lý thuyết về nhu cầu”, Abraham Maslow cho rằng sự vận động và phát triển của xã hội dưới sự tác động của quy luật liên quan đến nhu cầu của con người. Cấu trúc tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp. Đáy hình tháp phải được thỏa mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn ngày càng mãnh liệt
khi tất cả các nhu cầu cơ bản đã được đáp ứng đầy đủ.
11
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc “thể lý” (physiological) -
thức ăn, nước uống, nơi ở, nghỉ ngơi…
Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về mức độ
an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản…
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm (love) - muốn được trong một
nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
Tầng thứ tư Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác
được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng.
Tầng thứ năm Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) - muốn
sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và
được công nhận là thành đạt. T mô hình tháp nhu cầu của Maslow cho thấy, nhu cầu tự nhiên của con người theo thang bậc khác nhau t “đáy” lên đến “đỉnh”. Điều
này phản ánh mức độ “thiết yếu” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con
người. Con người v a là một sinh vật tự nhiên, v a là một thực thể xã hội [2].
1.2.1.2. Học thuyết hai nhóm yếu tố của Herzberg:
Herzberg vào năm 1966 đã phát triển một danh sách các nhân tố được dựa trên
tháp nhu cầu của Maslow, chỉ có điều quan điểm, giải thích của ông có liên quan
mật thiết và tập trung chủ yếu đến môi trường làm việc.
Yếu tố thỏa mãn: là những yếu tố tồn tại trong quá trình làm việc như: cảm
giác thành công, sự ghi nhận của người khác, trách nhiệm, sự thành đạt hoặc những
phát triển, trưởng thành về mặt cá nhân.
Yếu tố môi trường: đến t môi trường làm việc như: điều kiện làm việc,
những mối quan hệ giữa con người với nhau, các chủ trương-chính sách của tổ chức hay tập thể, tiền lương.
Trong đó, các yếu tố môi trường chính là nguyên nhân gây ra sự bất mãn trong công việc và mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường và môi trường làm việc. Theo đó, những thứ khiến người ta bất mãn thường xuất phát t mặt tổ chức, điều hành hơn là đến t chính công việc của họ. Lý thuyết của Herzberg chỉ đề cập đến các
cách để cải tạo môi trường làm việc như chủ trương có âm nhạc, không hút thuốc tại chỗ làm để có thể giảm bớt sự bất mãn của nhân viên. Tuy nhiên, bản thân những
điều này không tạo ra sự hài lòng cho họ; muốn các nhân viên cảm thấy hài lòng,
12
người lãnh đạo phải quan tâm đến toàn bộ cơ chế quản lý và các chính sách điều
hành của tổ chức.
Để có thể thực sự tạo ra động lực trong công việc, Herzberg khuyên các nhà quản lý phải để ý đến các yếu tố về sự thỏa mãn. Các yếu tố thỏa mãn bao gồm:
cảm giác thành công, cảm giác được công nhận, tinh thần trách nhiệm, cơ hội thăng
tiến và sự phát triển về mặt cá nhân.
1.2.1.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom:
Victor Vroom giới thiệu một lý thuyết mới về động lực, một trong những yếu tố quan trọng trong lý thuyết về quản lý. “Thuyết kỳ vọng” về động lực trong lao
động đặt ra một câu hỏi lớn: Đâu là yếu tố quyết định trong sự nhiệt tình của người
lao động đối với các công việc của tổ chức?
Để trả lời câu hỏi này, thuyết kỳ vọng đã đưa ra giải thuyết “người ta thường làm
tất cả những gì trong khà năng của họ nếu đó là những gì họ mong muốn”. Cụ thể hơn,
Vroom cho rằng động lực phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ba yếu tố kỳ vọng:
Một là, sự kỳ vọng. Niềm tin của người làm việc rằng nếu làm việc chăm chỉ
thì sẽ đạt được điều mình mong muốn (còn được gọi là sự kỳ vọng vào sự nỗ lực);
Hai là, cách thực hiện. Niềm tin của người làm việc rằng nếu làm tốt sẽ nhận
được những kết quả hoặc thưởng công xứng đáng (còn gọi là sự kỳ vọng vào kết
quả lao động);
Ba là, sự coi trọng. Giá trị của thưởng công có thể nhận được hoặc kết quả của
công việc.
Thuyết kỳ vọng cho rằng mối liên quan của động lực (M), sự kỳ vọng (E),
cách thực hiện (I) và sự coi trọng (V) được thể hiện trong phép tính sau:
M= E x I xV
Nói cách khác, động lực được quyết định bởi sự kỳ vọng nhân với cách thực hiện và sự đánh giá. Phép tính này giải thích cho một số lý thuyết quan trọng trong quản lí. Về mặt toán học, nếu bất cứ yếu tố nào của vế phải có giá trị bằng 0 thì vế trái sẽ bằng 0, hay động lực có giá trị là 0. Các nhà quản lí do đó phải đưa ra cách
có thể khuyến khích được cả ba yếu tố (E, I, V), chứ không phải chỉ một yếu tố
riêng lẻ.
13
Động lực = Kỳ vọng x Cách thực hiện x Sự coi trọng
Thuyết kỳ vọng giúp các nhà quản lý ý thức được rõ ràng hơn về vấn đề này;
cho thấy những bài học như: làm việc với t ng cá nhân và cố gắng khuyến khích sự
kỳ vọng của họ. Nói cách khác, một người quản lý có thể sử dụng thuyết kỳ vọng
của riêng họ, chỉ cần đảm bảo việc cân nhắc tới ba yếu tố nói trên [22].
1.2.1.4. Học thuyết công bằng của J.Stacy Adam:
Theo J.Stacy Adam, sự bất bình đẳng theo nhận thức trong công việc chính là
một động lực. Theo đó, một người tin rằng mình không bị đối xử công bằng so với những người khác trong công việc, anh ta sẽ cố gắng để xóa bỏ sự bất công bằng
đó. Sự so sánh có thể xảy ra giữa các đồng nghiệp trong một nhóm, các nhân viên
làm việc cho một tổ chức và thậm chí cả những nhân viên làm việc trong tổ chức
khác. Adam cho rằng các phản ứng có thể xảy ra đối với bất bình đẳng theo nhận
thức sau:
Một là, thay đổi lượng đầu vào bằng việc giảm bớt nỗ lực cho công việc;
Hai là, đổi thưởng công bằng cách yêu cầu sự đối đãi tốt hơn;
Ba là, thay đổi hướng so sánh bằng việc làm cho mọi thứ có vẻ tốt hơn;
Bốn là, thay đổi tình huống bằng cách chuyển việc hoặc nghỉ việc.
Tiền lương là một vấn đề gây ra không ít tranh cãi ở nơi làm việc. Nhiều bằng
chứng cho thấy rằng phụ nữ thường có thu nhập vào khoảng trung bình thấp chỉ
bằng 75% so với nam giới. Một câu hỏi nữa về bình đẳng liên quan đến giá trị so
sánh. Theo quan niệm này, người làm các công việc dựa trên những giá trị tương
đương nhau về học vấn, đào tạo, kỹ năng cần được trả mức lương tương tự nhau.
Những người ủng hộ quan điểm này chỉ ra sự bất bình đẳng trong lịch sử trả tiền lương và nó mở rộng khái niệm “Trả lương tương ứng với công việc”. Những người không ủng hộ thì cho rằng tất cả khó để định nghĩa được “các giá trị tương đương” và cho rằng việc cơ cấu lại bảng lương sẽ tác động tiêu cực lớn đến mặt kinh tế của toàn bộ xã hội [22].
1.2.1.5. Nghiên cứu của Kenneth A.Kovach:
Dựa trên mô hình nghiên cứu các yếu tố tạo ĐLLV cho nhân viên trên các đối
tượng là tập thể nhân viên chuyên ngành kinh tế công nghiệp của Foreman Facts
14
(1946); đến năm 1987, Kenneth A.Kovach đã phát triển, bổ sung và đưa ra mô hình
10 yếu tố động viên nhân viên trong khu vực tư – ngành công nghiệp như sau: (1)
Công việc thú vị; (2) Được công nhận đầy đủ công việc đã làm; (3) Sự tự chủ trong công việc; (4) Công việc ổn định; (5) Lương cao; (6) Sự thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp; (7) Điều kiện làm việc tốt; (8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên;
(9) Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị; (10) Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết những
vấn đề cá nhân.
u điểm của mô hình này là phân loại cụ thể hơn các khía cạnh có thể ảnh hưởng đến động lực nhân viên, tách bạch t ng yếu tố giúp cho nhà quản lý kiểm
soát được vấn đề cần làm, đã được kiểm chứng trên nhiều quốc gia, có quan tâm
đến các yếu tố cảm xúc của nhân viên.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Các bài viết học thuật về quản lý nhà nước:
PGS.TS. Ngô Thành Can, Học viện Hành chính với bài viết “Một nửa công
chức muốn bỏ nghề”. Tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc lựa
chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng cho biết những lí
do khiến cho thanh niên trẻ ngày nay có xu hướng chuyển đổi môi trường làm việc
t khu vực công – cơ quan nhà nước sang khu vực tư.
TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước với bài nghiên cứu
“Tạo ĐLLV cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
hành chính nhà nước”. Tác giả đã hệ thống hóa những kiến thức căn bản về động
lực và ĐLLV của người lao động trong tổ chức. Đồng thời tác giả nêu lên tầm quan
trọng của việc tạo ĐLLV cho cán bộ, công chức trong tổ chức hành chính nhà nước.
T những quan điểm đó, tác giả đưa ra những phương hướng chủ yếu và các biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích, động viên cán bộ, công chức làm việc hết mình, hiệu quả.
1.2.2.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học quản lý:
Lê Thị Hoài Thương, Một số giải pháp tạo ĐLLV cho công chức – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (2011). Tác giả đưa ra các giải pháp về tạo ĐLLV cho công chức, chỉ ra việc tạo ĐLLV cho công chức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất
công việc của công chức. Ngoài ra, tác giả cũng cho thấy tầm quan trọng của việc
15
tạo ĐLLV cho công chức trong tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, t đó tác giả
đưa ra một số giải pháp tạo ĐLLV cho công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Thảo, Tạo ĐLLV cho công chức các cơ qu n chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện xuyên mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2014). Tác giả đã đưa
ra một số giải pháp kích thích công chức làm việc hăng say, hoạt động công vụ gắn
liền với trách nhiệm, phát huy sự chủ động, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong công tác tham mưu, tư vấn giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện
Xuyên Mộc, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra và giải quyết kịp thời các nhu cầu, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ
chức trên địa bàn huyện.
1.2.2.3. Ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn:
Để có cơ sở hình thành các yếu tố tạo ĐLLV cho đội ngũ CBCC làm việc tại
UBND Quận 1, tác giả đã tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia là các lãnh đạo
phòng chuyên môn Quận 1: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch.
Sau quá trình phỏng vấn, những ý kiến của lãnh đạo phòng chuyên môn về tạo
ĐLLV cho đội ngũ chuyên viên, nhân sự tại UBND Quận 1 đều được tác giả ghi
nhận; Song trong đó, bởi do các yếu tố tạo ĐLLV có mối liên kết chặt chẽ đến công
tác quản lý CBCC nên tác giả đặc biệt quan tâm và ghi nhận sâu sắc các ý kiến của
Ông Vũ Đình Trung, Ông Đỗ Hữu Cường – các lãnh đạo phòng Nội vụ. Theo đó, t
thực tiễn hoạt động hiện nay của tập thể CBCC công tác tại UBND Quận 1 thì có 3
yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo ra ĐLLV:
Một là, thông qua các phong trào thi đua, lập thành tích. Thông thường, nếu
mỗi ngày CBCC chỉ cần đến cơ quan, giải quyết các công việc theo một khuôn khổ chung cho đến cuối ngày thì vô hình chung, sẽ tạo một sức trì trệ, bầu không khí làm việc nặng nề, không sáng tạo. Chính vì thế, phải kích thích khả năng, động làm việc của CBCC thông qua các hội thi, phòng trào lập thành tích của cá nhân hoặc chung một tập thể; t đó CBCC sẽ cảm thấy có trách nhiệm hơn, có sự đầu tư đúng mức hơn cho công việc của mình. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy đối với CBCC chuyên môn về công tác cải cách hành chính; họ luôn phải v a tập trung thực hiện
các công việc chuyên môn thường xuyên, v a phải đầu tư thời gian nghiên cứu các
16
mô hình mới, sáng tạo phục vụ công tác cải cách hành chính và có sự thi đua điểm
số cải cách hành chính với các quận – huyện khác;
Hai là, thông qua các chủ trương, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc. Một thực tế có thể thấy rằng sau một thời gian
làm việc liên tục, trình độ, kỹ năng của CBCC sẽ dần thuyên giảm, không nắm bắt
được các kiến thức mới, không theo kịp với sự phát triển của thời đại. Đó cũng
chính là nguyên nhân nếu duy trì trong thời gian dài, đội ngũ CBCC sẽ không có
được những kỹ năng mới, phù hợp để giải quyết các công việc mới theo yêu cầu của thời đại; lâu dần họ sẽ rơi vào tình trạng không giải quyết được công việc, giảm dần
ĐLLV. Chính vì vậy, cần kịp thời có các chính sách đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp
CBCC v a cảm thấy được trân trọng, v a tạo cơ hội bổ sung, hoàn thiện năng lực làm việc, t đó sẽ giúp họ gắn bó hơn với cơ quan, đơn vị.
Ba là, thông qua chính sách tuyển dụng và quản lý CBCC sau tuyển dụng.
Công tác tuyển dụng CBCC ngày càng đóng một vai trò quan trọng. Chính sách
tuyển dụng hợp lý sẽ tìm kiếm được người có đủ khả năng, năng lực làm việc phù
hợp với vị trí việc làm; thúc đẩy công việc của hệ thống CQHCNN được xuyên
suốt, thống nhất, đảm bảo chất lượng công việc. Ngoài ra, chính sách quản lý
CBCC sau khi tuyển dung cũng đóng vai trò quan trọng, vì không phải lúc nào cũng
tuyển dụng được CBCC hoàn toàn phù hợp với vị trí công việc mà cơ quan cần
tuyển; chính vì thế, những khóa học bồi dưỡng, những buổi tập huấn sẽ là điều kiện
tốt để CBCC bổ sung đầy đủ kiến thức cần thiết trước khi đảm nhiệm chính thức vị
trí mà bản thân đã được tuyển vào.
1.3. Vai trò của tạo động lực làm việc
Vấn đề tạo động lực được sử dụng trong quản lý nhằm tạo ra sự thúc đẩy t
bên trong mỗi cá nhân CBCC, khiến cho cá nhân đó xác định được mức độ và phương thức để có thể tạo ra những nỗ lực không ng ng trong công việc. Nói một cách đơn giản, một CBCC có ĐLLV trong sáng, tích cực sẽ làm việc cần cù, cố gắng để đạt được mục tiêu của bản thân nói riêng và của tổ chức nói chung. Nếu một nhà quản lý biết sử dụng yếu tố ĐLLV khi lãnh đạo nhân viên của mình, họ sẽ tạo ra nhiều điều kiện, cơ hội để nhân viên cảm thấy có hứng thú làm việc.
1.3.1. Đối với cán bộ, công chức
17
Thứ nhất, làm tăng năng suất l o động cá nhân. Khi có động lực làm việc thì
CBCC sẽ thấy yêu thích công việc và thái độ đối với công việc trở nên hăng say
hơn, kết quả là năng suất lao động cá nhân được nâng cao rõ rệt. Năng suất tăng lên dẫn tới kết quả giải quyết công việc được nhanh hơn, làm cho nền công vụ hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả hơn.
Thứ hai, phát huy được tính sáng tạo. Một thực tế là trong các CQHCNN luôn
xuất hiện tình trạng CBCC thụ động trong giải quyết công việc, thiếu sự linh động,
mềm dẻo đối với các tình huống, vấn đề phát sinh. Tính sáng tạo chỉ được thực sự phát huy khi con người làm việc trong tổ chức thực sự cảm thấy thoải mái để tự
nguyện thực hiện một công việc nào đó.
Thứ ba, tăng sự gắn bó với vị trí công việc và cơ qu n, đơn vị hiện đ ng công tác. Khi CBCC cảm thấy yêu thích và cảm nhận được sự thú vị trong công việc thì
sẽ hình thành bên trong họ sự gắn bó với tổ chức hiện tại của mình.
Thứ tư, khi công việc được tiến hành thuận lợi thì họ sẽ thấy được công sức
mình bỏ ra là có ích và được tổ chức ghi nhận, đánh giá c o. Điều đó tạo cho họ
cảm thấy có ý nghĩa trong công việc, cảm thấy mình quan trọng, có ích và t đó
không ng ng hoàn thiện bản thân mình hơn nữa.
1.3.2. Đối với cơ quan CBCC công tác
Thứ nhất, nguồn nhân lực trong tổ chức sẽ được sử dụng hiệu quả nhất và có
thể khai thác tối ưu các khả năng của người lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Thứ hai, hình thành nên tài sản quý giá của tổ chức đó là đội ngũ CBCC giỏi,
có tâm huyết, gắn bó với tổ chức đồng thời thu hút được nhiều nhân tài về làm việc
cho tổ chức.
Thứ ba, tạo ra bầu không khí làm việc hăng say, thoải mái, góp phần xây dựng
văn hoá công sở, nâng cao uy tín, hình ảnh của cơ quan, đơn vị.
Thứ tư, ĐLLV có thể được coi như chất xúc tác mạnh đối với CBCC, kích thích họ hành động vì lý tưởng, vì mục tiêu chính đáng; hạn chế những tư tưởng ích kỷ, hẹp hòi, các tệ tham ô, tham nhũng.
1.3.3. Đối với xã hội
18
Thứ nhất, ĐLLV giúp các cá nhân CBCC có thể thực hiện được mục tiêu, mục
đích của mình, đời sống tinh thần của mỗi người sẽ trở nên phong phú hơn, t đó
hình thành nên những giá trị mới cho xã hội.
Thứ hai, các công dân là người dân và doanh nghiệp nhận được sự phục vụ tốt
hơn t phía CBCC của CQHCNN. Việc cung ứng các dịch vụ hành chính công của
CQHCNN sẽ thực sự hiệu quả, làm thỏa mãn nhu cầu của các thành viên trong xã
hội.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo động lực làm việc cho cán
bộ, công chức
Trong tất cả các học thuyết, mô hình nghiên cứu trên về các yếu tố ảnh hưởng
đến tạo ĐLLV, để có cơ sở vận dụng, phân tích, đối chiếu tại Việt Nam, tác giả đã xác định mô hình nghiên cứu được áp dụng thực hiện trong luận văn này dành riêng
cho đội ngũ CBCC công tác tại UBND Quận 1 sẽ tập trung vào học thuyết nhu cầu
của Maslow và mô hình nghiên cứu của Kenneth A.Kovach; tuy nhiên, tác giả bổ
sung thêm 3 yếu tố mới và điều chỉnh tên gọi để phù hợp với tình hình thực tế, cụ
thể: Phong trào thi đua, lập thành tích; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách
tuyển dụng (các yếu tố này được xây dựng sau khi tác giả tiến hành phỏng vấn trực
tiếp các chuyên gia công tác tại UBND Quận 1).
1.4.1. Kích thích vật chất
1.4.1.1. Tiền lương:
“Kích thích ằng vật chất” là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
người lao động làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả quả
công việc. Kích thích bằng vật chất thường được sử dụng thông qua các công cụ
như: các khoản thù lao về tiền lương, tiền thưởng; các khoản phụ cấp…
Nhu cầu vật chất là nhu cầu hàng đầu, đảm bảo cho người lao động có thể sống để tạo ra của cải vật chất. Đây là nhu cầu cơ bản nhất trong năm nhu cầu mà nhà tâm lý học Maslow đã đưa ra để nhằm đáp ứng các những điều thiết yếu cho người lao động, t đó mới tạo ra động lực cho họ làm việc. Khuyến khích vật chất là dùng những lợi ích vật chất để thỏa mãn nhu cầu vật chất đó, trong đó tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc dùng khuyến khích vật chất với người lao động.
Tiền lương phản ánh đóng góp nhiều cho xã hội và càng thể hiện giá trị xã hội trong
19
cuộc sống của người lao động. Do vậy, tiền lương thoả đáng sẽ là động lực để người
lao động làm việc hiệu quả và thỏa mãn yêu cầu công việc của mình.
Những người cảm thấy được trả lương hậu hĩnh sẽ làm việc có hiệu quả hơn, cống hiến nhiều hơn. Do đó để nâng cao vai trò kích thích lao động thông qua tiền
lương cần phải xác định đúng đắn mối quan hệ giữa tiền lương với sự cống hiến của
người lao động. Công tác trả lương cho lao động phải đảm bảo được những yêu cầu
và nguyên tắc cơ bản để có thể tạo được động lực cho người lao động làm việc. Đặc
biệt, khi trả lương tổ chức phải đảm bảo một số yêu cầu như:
Thứ nhất, phải công bằng trong trả lương. Trả lương tương xứng với công sức
của người lao động bỏ ra. Hay đó là việc phải đảm bảo cân bằng nội bộ và cân bằng
bên ngoài.
Thứ h i, tiền lương phải đảm bảo việc tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều
này có nghĩa người chủ, người đứng đầu tổ chức phải đảm bảo người lao động và
gia đình họ có một cuộc sống đầy đủ, không d ng lại ở việc đáp ứng được các nhu
cầu cơ bản mà còn phải có tích luỹ cho tương lai. Ngoài ra, chế độ tiền lương và
môi trường làm việc cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì và nâng cao
trách nhiệm của CBCC trong hoạt động công vụ.
Thứ , phân phối theo lao động, trả lương gắn với năng suất, chất lượng và
hiệu quả công việc của t ng người, t ng bộ phận, khắc phục tình trạng phân phối
bình quân, tạo ra sự bình đẳng giữa những mỗi cá nhân với nhau.
1.4.1.2. Tiền thưởng:
Tiền thưởng cũng là một trong những hình thức kích thích vật chất đối với
người lao động. Đồng thời, đó là một công cụ quan trọng giúp các tổ chức, đơn vị
giữa chân người tài và thu hút được lực lượng lao động có trình độ cao. Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động.
Đồng thời, những nhân tố tích cực được phát hiện và khen thưởng kịp thời sẽ
tác động không nhỏ động viên tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình, sự say mê
20
sáng tạo của người lao động đến việc hoàn thành nhiệm vụ công tác đạt chất lượng
cao, đem lại nhiều kết quả tốt cho tổ chức. Những tập thể, cá nhân đạt thành tích
xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen thưởng xứng đáng, kịp thời theo những quy định thống nhất, công bằng và công khai, kết hợp khen thưởng tinh thần và khen thưởng
vật chất (giấy khen, tiền mặt, tham quan du lịch trong hoặc ngoài nước).
1.4.1.3. Phụ cấp tiền lương:
Phụ cấp tiền lương dùng để bù đắp thêm do có những yếu tố không ổn định,
hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm khuyến khích người lao động yên tâm làm việc.
Các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng có thể được xem như là
một phần bổ sung thêm cho tiền lương cơ bản, mặc dù về hình thức biểu hiện, nó không phải là lương cơ bản. Khi xây dựng hệ thống lương cho một quốc gia, người
ta thường muốn đơn giản hóa hệ thống lương thông qua việc xây dựng một hệ thống
chung cho tất cả các vùng, miền, khu vực,…với điều kiện sinh sống và làm việc
khác nhau. Phụ cấp lương có thể biểu hiện bằng tiền, hiện vật hoặc hình thức khác.
Ngoài ra, phụ cấp lương có thể được biểu hiện dưới dạng hữu hình và vô hình.
Các chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định khá đa dạng và có nhiều lần
điều chỉnh cho phù hợp với xu thế đổi mới chính sách tiền lương. Bao gồm một số
khoản phụ cấp như:
Thứ nhất, phụ cấp thâm niên vượt khung. Đây là khoản tiền dùng để trả cho
CBCC, viên chức đã xếp bậc lương cuối cùng của ngạch lương hoặc chức danh
chuyên môn nghiệp vụ hiện giữ, đã có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn phụ cấp thâm niên
vượt khung nhằm tạo động lực và khuyến khích người lao động tiếp tục công tác với hiệu quả công việc cao. Về thực chất, chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung được sử dụng để thay thế cho việc phải xây dựng quá nhiều bậc lương trong một bảng lương, nhằm đơn giản hóa hệ thống lương. [28]
Thứ h i, phụ cấp trách nhiệm công việc là loại phụ cấp nhằm bù đắp cho những người v a trực tiếp sản xuất, hoặc làm công tác chuyên môn nghiệp vụ v a kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bầu cử, bổ nhiệm hoặc
những người làm nghề, công việc đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao nhưng chưa xác
định trong mức lương. [28]
21
Thứ , phụ cấp độ hại, nguy hiểm là loại phụ cấp nhằm bù đắp cho người làm
việc trong điều kiện lao động động nặng nhọc – độc hại – nguy hiểm nhưng chưa
được xác định chưa đủ trong mức lương. Việc ban hành chế độ phụ cấp này cũng góp phần làm cho hệ thống thang bảng lương của Nhà nước đơn giản, dễ hiểu và dễ
tính hơn [28].
1.4.2. Đánh giá cán bộ, công chức
Đánh giá công chức là việc cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức tiến
hành đánh giá, phân loại, làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của t ng công chức.
Kết quả đánh giá công chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách đối với công chức.
Theo như mô hình nghiên cứu của Kenneth A.Kovach thì nếu một người được
công nhận đầy đủ, đánh giá công bằng về những công việc mà anh ta đã thực hiện
thì sẽ cảm thấy sự trân trọng đối với công sức làm việc mà anh ta đã cống hiến.
Đánh giá công chức là một trong những khâu rất quan trọng trong công tác cán bộ.
Thực hiện tốt công tác đánh giá thì việc bố trí, đề bạt, sử dụng công chức đúng với
năng lực, sở trường, trình độ chuyên môn, là căn cứ để cấp có thẩm quyền chủ động
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện công chức, giúp công chức nhận thấy
khuyết điểm mà sửa chữa và phát huy ưu điểm của mình. Nếu đánh giá sai sẽ dẫn
tới dùng người không đúng, dùng người năng lực kém, bỏ sót người tài, gây ảnh
hưởng không tốt trong nội bộ cơ quan, đơn vị, làm giảm lòng tin đối với toàn đội
ngũ CBCC.
Ttrách nhiệm của các cấp quản lý là đảm bảo tránh được, hoặc ít nhất là giảm
thiểu các hậu quả của việc, bất bình đẳng trong so sánh trong thù lao giữa những
người lao động; Phải có sự dự đoán, chuẩn bị trước những sự bất bình đẳng tiêu cực trong thù lao mỗi khi đưa ra quyết định thăng tiến hoặc trả công cho ai đó, cần đưa ra thông tin rõ ràng về các hình thức thưởng, chỉ rõ cách đánh giá, có tiêu chí cụ thể trong công việc để đưa ra mức thưởng và đưa ra những hướng so sánh phù hợp. Để có một bảng đánh giá tốt, cần xây dựng kế hoạch đánh giá đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, về tính khách quan: những thông tin đánh giá hoàn toàn độc lập,
không phụ thuộc vào chủ quan của người đánh giá; tính cách và hành vi ứng xử của
người được đánh giá có vai trò quan trọng đối với công việc và nhiệm vụ được giao;
22
Thứ h i, về khả năng so sánh: mỗi một đặc điểm của công chức phải được mô
tả chính xác về nội dung (chất lượng) và mức độ (số lượng), để có thể so sánh các
đánh giá của nhiều người với nhau;
Thứ , về độ tin cậy: những ý kiến đánh giá không nên bị hoàn cảnh ngẫu
nhiên tác động và trong cùng một thời gian nhất định phải luôn dẫn tới cùng một kết
quả đánh giá như nhau, ngay cả khi có nhiều người cùng nhận xét;
Thứ tư, tính đúng đắn: đánh giá một đặc điểm nào đó phải thể hiện được tính
chất và bản chất của chính đặc điểm đó, chứ không phải là một đặc điểm khác;
Thứ năm, tính toàn diện: tất cả các hành vi cư xử quan trọng đối với việc thực
thi công việc cần phải được đánh giá một cách đầy đủ.
1.4.3. Tổ chức các phong trào thi đua, lập thành tích
Tại UBND Quận 1, khi được hỏi về yếu tố giúp CBCC có ĐLLV, cống hiến
cho đơn vị thì (thêm số lượng) lãnh đạo các phòng, ban đều cho biết thông qua các
phong trào thi đua, lập thành tích sẽ tạo sự phấn đấu cho chuyên viên, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công việc.
Người quản lý cần tạo được những phong trào thi đua đúng đắn phù hợp tạo
tinh thần trách nhiệm, sự hứng thú, đòi hỏi sự phấn đấu, cạnh tranh trong lao động.
Đi đôi với điều đó là những khen thưởng cụ thể nhằm động viên, khuyến khích
người lao động, làm cho họ cảm giác được cấp trên quan tâm, hoàn thành tốt công
việc và có được cơ hội thăng tiến.
Người lao động sẽ phấn đấu lao động để đạt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra khi đó tổ
chức sẽ có những khen thưởng, động viên cụ thể. Người lao động sẽ so sánh khả
năng, năng lực của mình với đồng nghiệp chính vì thế tạo nên sự cạnh tranh trong
lao động, kích thích trí tuệ của họ.
1.4.4. Cơ hội thăng tiến
Tạo ra ĐLLV cho người lao động bằng sự thăng tiến tức là sử dụng công tác bổ nhiệm, thăng chức để tạo ra những vị trí công tác cao hơn, nhằm ghi nhận sự trưởng thành trong công tác, thành tích đóng góp, công hiến cho đơn vị; tạo ra vị thế
thích hợp với năng lực, để kích thích tính hăng hái, nhiệt tình của người lao động, thúc đẩy họ cống hiến nhiều hơn cho tổ chức.
23
Bất kỳ một người lao động trong tổ chức nào cũng làm việc với mong muốn
có một vị trí thích hợp nào đó trong đơn vị, được khẳng định vị thế của mình với
đồng nghiệp và bạn bè. Như vậy, có thể thấy rằng những lý thuyết của nhà tâm lý học Maslow vẫn đúng với ngày nay. Thể hiện ở khía cạnh, bậc nhu cầu thứ năm
trong tháp nhu cầu Maslow về vấn đề cá nhân muốn được thể hiện bản thân, muốn
sáng tạo và được mọi người xung quanh cũng như tổ chức th a nhận. Khi nhà quản
lý quan tâm đến nhu cầu này, người lao động sẽ cảm thấy mình được tổ chức th a
nhận và có sự ghi nhận về mức độ cống hiến thông qua tạo các cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp cho người lao động. Hơn thế nữa, trong cơ quan nhà nước, những
công chức có thành tích trong công vụ phải được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc có công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu
tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Ngược lại, công chức vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật một cách nghiêm minh để
làm gương.
1.4.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là một quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết của người lao động
về công việc để họ thực hiện công việc được tốt hơn. Có thể nói đào tạo là chính
sách cơ bản để nâng cao chất lượng lao động, đồng thời cũng là cách thức để tạo
ĐLLV cho người lao động ngày càng cống hiến năng lực của mình cho tổ chức.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người ngày càng phải tiếp
xúc với những công việc đòi hỏi trình độ cao hơn. Do đó, họ có nhu cầu học tập để
không ng ng nâng cao trình độ, đáp ứng kịp thời sự phát triển như “vũ bão” của
khoa học – công nghệ.
Tại UBND Quận 1, đa phần các lãnh đạo các phòng, ban đều cho biết các chính sách đào tạo, bồi dưỡng hợp lý, đúng thời điểm sẽ tạo ĐLLV vô cùng lớn cho đội ngũ chuyên viên, nhân viên đơn vị; đồng thời để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị. Công tác đào tạo thể hiện được sự quan tâm của tổ chức tới nhân sự; t đó tạo niềm tin gắn kết người lao động với tổ chức, tạo cho họ động lực để phát huy khả năng của mình để phục vụ cho tổ chức đồng thời cũng tạo điều
kiện để áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào tổ chức.
24
Theo học thuyết của Maslow thì học tập và được đào tạo là một trong những
nhu cầu bậc cao của con người. Tâm lý nhân viên có ý thức muốn vươn lên trong
cuộc sống và nâng cao địa vị của mình trong tổ chức thì đào tạo, bồi dưỡng sẽ mang lại cơ hội đó cho họ.
Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo - bồi dưỡng CBCC được xem là một
nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của
CBCC; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn cũng như thái độ phục vụ người dân.
1.4.6. Chính sách tuyển dụng
Bất kỳ một cơ quan hay đơn vị nào muốn giữ chân và thu hút những người có trình độ, năng lực cao cần phải có cơ chế tuyển dụng nhân lực công khai, minh bạch
như thông qua kỳ thi tuyển để tạo ra sự cạnh tranh công bằng và sàng lọc giữa các
ứng cử viên, nhằm tạo ra cho tổ chức có một lực lượng lao động đạt chất lượng cao.
Bên cạnh đó, mỗi cơ quan hay tổ chức cần xây dựng tiêu chí tuyển dụng sao cho
khoa học, tiến bộ, không quá coi trọng vào bằng cấp, mà phần lớn dựa vào năng lực
thực tế thì mới có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Theo đó, khi được phỏng vấn thì đa phần các lãnh đạo các phòng, ban thuộc
UBND Quận 1 đều cho biết việc tuyển dụng phải làm sao để có thể bổ sung thêm
được những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một
quá trình thường xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC đạt
chất lượng. Những người có đủ các điều kiện chuyên môn yêu cầu, không phân biệt
dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo và có nguyện vọng được
làm việc trong các cơ quan nhà nước đều được đăng ký dự tuyển công chức. Có như
vậy mới tạo ra sự cạnh tranh công bằng, đồng thời tạo ra nguồn động lực khuyến khích người CBCC mong muốn gắn bó lâu dài với cơ quan nhà nước, tận tâm phục vụ nhà nước và nhân dân. Tuyển dụng nhân sự tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ của những người CBCC, khuyến khích sự tham gia học hỏi, trao dồi kiến thức để có thể cạnh tranh công bằng, để t đó tạo ra ĐLLV cho CBCC, tìm kiếm cơ hội thăng tiến trong mỗi đơn vị.
1.4.7. Văn hóa công sở
25
Văn hoá của tổ chức là các phong tục tập quán – nghi thức và các giá trị được
chia sẻ tạo thành các chuẩn mực và hành vi chi phối hành vi ứng xử của các cá
nhân. Có thể thấy một thực tế là nếu một tổ chức có được bầu không khí làm việc, văn hoá tổ chức lành mạnh thì chắc chắn ở đó các mối quan hệ sẽ rất thân thiết và
tôn trọng lẫn nhau, t đó người lao động sẽ cảm thấy thích thú với công việc của
mình hơn rất nhiều, khác hẳn so với những nơi mà văn hoá tổ chức không lành
mạnh cho dù tiền lương ở tổ chức đó có trả cao hơn đi chăng nữa.
Thứ nhất, về bầu không khí của tập thể: Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các thành viên trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ khác nhau nhưng có
liên hệ, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm
lý cá nhân của mọi người trong tập thể lao động được hình thành t thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo tạo nên bầu không
khí của tập thể. Trong tổ chức luôn có sự lan truyền cảm xúc t cá nhân này sang cá
nhân khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái tâm lý, thái độ đối với mỗi
người lao động, t đó tác động đến năng suất, chất lượng lao động.
Thứ h i, về khía cạnh tác phong: Tác phong của người công chức có văn hóa
ở công sở thể hiện cách giải quyết công việc dứt khoát, có nguyên tắc nhưng nhẹ
nhàng, tôn trọng người giao tiếp: nói năng mạch lạc, đi đứng đàng hoàng, ánh mắt
thiện cảm... Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính thể hiện ở quyền được
thông tin và cách thức cung cấp thông tin cho công chúng. Khi người dân đến công
sở phải có quyền nhận được những thông tin mà họ cần. Thực hành dân chủ cơ sở
chính là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa công sở tại các CQHCNN.
Thứ , về điều kiện, môi trường làm việc, cơ sở vật chất: Để nâng cao chất
lượng làm việc, điều thiết yếu ở các cơ quan, đơn vị là phải coi trọng việc tổ chức
phục vụ nơi làm việc. Nơi làm việc phải làm được trang bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. Nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của các nhân viên.Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực hiện các thao tác
trong tư thế thoải mái nhất, hay say với công việc và tạo ra năng suất.
26
1.5. Nội dung tiêu chí và quy trình thực hiện đánh giá thực trạng hoạt
động tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức
1.5.1. Nội dung các tiêu chí đánh giá
Căn cứ vào các yếu tố về tạo ĐLLV cho CBCC được xây dựng dựa trên Học
thuyết nhu cầu của Maslow, Mô hình nghiên cứu của Kenneth A.Kovach và các ý
kiến của lãnh đạo phòng chuyên môn trực thuộc UBND Quận 1; tác giả đã tổng hợp
và xây dựng thành 07 tiêu chí đánh giá các yếu tố tạo ĐLLV cho CBCC UBND
Quận 1. Trong đó, các yếu tố về đánh giá CBCC, tổ chức các phong trào thi đua, lập thành tích và chính sách tuyển dụng, tác giả không chọn để xây dựng các tiêu chí
đánh giá mà thay vào đó, tác giả thực hiện lấy ý kiến lãnh đạo các phòng, ban
chuyên môn của UBND Quận 1 để có kết quả đánh giá, nhìn nhận khách quan nhất. Nội dung các tiêu chí đánh giá hoạt động tạo ĐLLV cho CBCC được tổng hợp
trong bảng sau:
STT Tiêu chí đánh giá Ký hiệu
I. Tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi
1. Lương tương xứng với vị trí việc làm và kết quả làm việc 2. Lương công bằng với mọi cán bộ, công chức khác 3. Lương phù hợp so với trình độ chuyên môn 4. Lương, thưởng đủ trang trải cuộc sống 5. Phúc lợi đầy đủ và hợp lý TL1 TL2 TL3 TL4 TL5
II. Sự phù hợp của công việc
6. Công việc phù hợp với khả năng chuyên môn 7. Công việc phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp 8. Công việc có nhiều thách thức và cơ hội phát triển 9. Công việc phù hợp với thời gian SPH1 SPH2 SPH3 SPH4
NLV1 NLV2 NLV3 NLV4
LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5
III Điều kiện nơi làm việc 10. Trang thiết bị và điệu kiện nơi làm việc rất tốt 11. Nơi làm việc rất vệ sinh và sạch sẽ 12. Sự an toàn của nơi làm việc 13. Chế độ nghỉ ngơi của nơi làm việc IV Lãnh đạo 14. Cấp trên tham khảo ý kiến của cấp dưới 15. Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong công việc 16. Cấp trên có tác phong lịch sự, hòa nhã 17. Cấp trên đối xử công bằng, không phân biệt 18. Cấp trên biết động viên, khích lệ kịp thời V Đồng nghiệp
27
ĐN1 ĐN2 ĐN3 ĐN4
CH1 CH2 CH3 CH4
19. Đồng nghiệp dễ chịu và thân thiện 20. Đồng nghiệp luôn phối hợp làm việc tốt 21. Đồng nghiệp luôn chia sẻ, giúp đỡ trong công việc 22. Đồng nghiệp luôn đoàn kết VI Cơ hội đào tạo và thăng tiến 23. Được đào tạo, hướng dẫn trong công việc 24. Có cơ hội phát triển chuyên môn nghề nghiệp 25. Chính sách thăng tiến rất công bằng 26. Nơi làm việc có nhiều cơ hội phát triển VII. Sự gắn bó của cán bộ, công chức 27. Sự hài lòng với chính sách người lao động của nơi làm việc 28. Sự tự hào khi được làm việc tại cơ quan 29. Giới thiệu với mọi người về nơi làm việc 30. Cam kết làm việc lâu dài với cơ quan GB1 GB2 GB3 GB4
Bảng 1.1 Tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động tạo ĐLLV cho cán bộ, công
chức tại UBND Quận 1
1.5.2. Quy trình tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động tạo ĐLLV cho cán
bộ, công chức
Thực tế trong các ngành khoa học nghiên cứu, có thể sử dụng nhiều công cụ
khác nhau để đo lường, đánh giá một sự vật, hiện tượng thuộc một ngành, lĩnh vực
bất kỳ, chẳng hạn như: thống kê số liệu, khảo sát thông qua bảng câu hỏi, phỏng
vấn trực tiếp, thảo luận theo chuyên đề, ghi nhận các tin phản hồi t các chủ thể liên
quan đến đối tượng nghiên cứu, hoặc sử dụng hình thức kiểm tra, trắc nghiệm năng
lực, quan sát. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng các công cụ sau để
triển khai đánh giá hoạt động tạo động lực cho CBCC làm việc tại UBND Quận 1:
thống kê các số liệu trích t các báo cáo kết quả công tác, hoạt động định kỳ hàng
năm của UBND Quận 1, khảo sát trực tiếp CBCC thông qua bảng câu hỏi, phỏng
vấn trực tiếp lấy ý kiến chuyên gia là đội ngũ cán bộ quản lý phòng chuyên môn trực thuộc UBND Quận 1.
Sau khi tiến hành khảo sát có kết quả, tác giả sử dụng công cụ thống kê phổ biến trong các công trình nghiên cứu khoa học như Microsoft Excel 2013, công cụ IBM SPSS là những công cụ tuyệt đỉnh để quản lý thống kê dữ liệu nghiên cứu. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê tần suất của các biến giá trị và phương pháp
thống kê mô tả để tổng hợp kết quả khảo sát, phục vụ cho phân tích thực trạng chương 2 và đề xuất các kiến nghị, giải pháp tiếp nối ở chương 3.
28
TÓM TẮT CHƯ NG 1
Trong xu thế phát triển nền hành chính hiện nay, hoạt động tạo ra động lực
nhằm khuyến khích người CBCC làm việc ở mọi cấp hành chính phải được thật sự chú trọng để đảm bảo có được một đội ngũ CBCC đạt chất lượng.
Qua chương 1, luận văn đã hệ thống những cơ sở lý luận về hoạt động tạo
ĐLLV cho CBCC. Đây là những cơ sở đầu tiên và cơ bản nhất để có thể làm căn cứ
cho các hoạt động nghiên cứu tiếp theo. Hoạt động tạo động lực cho CBCC cần
được đặc biệt chú trọng và đầu tiên là vấn đề về lý luận. Cơ sở lý luận tốt sẽ đưa đến nhận thức đúng đắn và thực hiện có hiệu quả. Việc nghiên cứu hệ thống các cơ
sở lý luận sẽ là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện các chính sách tạo động lực cho
CBCC làm việc; góp phần củng cố nhận thức và hành động trong quá trình tổ chức và triển khai thực hiện hoạt động tạo động lực, kích thích người CBCC gắn bó với
cơ quan hơn. Bên cạnh đó, trong chương 1 còn làm rõ vai trò của tại ĐLLV để thấy
được tầm quan trọng của hoạt động này. T đây sẽ giúp các nhà quản lý có thêm
căn cứ để khẳng định lại sự cần thiết của hoạt động tạo động lực trong một tổ chức,
nhất là trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Nội dung của hoạt tạo ĐLLV cho đội ngũ CBCC xoay quanh các vấn đề như:
tạo ĐLLV thông qua các kích thích vật chất (tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp tiền
lương); thông qua cách đánh giá công chức; tổ chức các phong trào thi đua – lập
thành tích; cơ hội thăng tiến; chính sách đào tạo – bồi dưỡng; chính sách tuyển dụng
hay văn hóa công sở. Tất cất cả các lý thuyết hay các cơ sở nghiên cứu trên được
đặt trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Hệ thống lý luận này được xác lập để
làm cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu thực trạng, có sự phân tích dữ liệu, đồng
thời kiểm định mối quan hệ giữa các lý thuyết với tình hình thực tiễn của vấn đề tạo
ĐLLV trong CQHCNN.
29
CHƯ NG 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THÔNG QUA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội
của Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
T ngày hình thành cho đến nay, Quận 1 luôn giữ vị trí là quận trung tâm của
Thành phố Hồ Chí Minh. Sau hơn 300 năm xây dựng, tôn tạo và phát triển, ngày
nay, Quận 1 đã trở thành trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại, xuất nhập
khẩu và đầu tư… của Thành phố Hồ Chí Minh. Các cơ quan chính quyền, Lãnh sự
quán các nước và các tòa nhà cao tầng đều tập trung tại quận trung tâm. Quận 1
được xem là nơi sầm uất và có mức sống cao nhất của thành phố về mọi phương
diện. Đường Đồng Khởi và đại lộ Nguyễn Huệ là những khu phố thương mại chính
của Quận 1.
Quận 1 là một trong 3 khu vực trung tâm về tài chính, dịch vụ, ngoại giao, văn
hóa, giải trí lớn nhất của Thành phố Hồ Chí Minh; là trung tâm du lịch quốc tế và
được phân bổ chức năng cụ thể như sau: Trung tâm hành chính, ngoại giao - Tập
trung vào khu vực đường Lê Thánh Tôn đến đường Ðiện Biên Phủ mà trục xương
sống là đại lộ Lê Duẩn. Trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, giao dịch quốc tế -
tập trung vào khu vực đường Lê Thánh Tôn đến sông Sài Gòn, Bến Chương Dương,
đường Nguyễn Thị Nghĩ . Các trục đường chính là: Ðại lộ Nguyễn Huệ, Tôn Ðức
Thắng, Lê Lợi, Hàm Nghi, Ðồng Khởi. Quận 1 còn là nơi tập trung các khu mua
sắm lớn nhất trong thành phố và cũng là nơi đẹp nhất trong thành phố. Quận 1 với
các khu nhà cao tầng và các khu nhà kiến trúc cổ xưa mà Pháp - Mỹ còn để lại.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 1 nhiệm kỳ XI (2015 – 2020),
dưới sự lãnh đạo của Quận ủy, sự chỉ đạo của UBND Quận, các ngành, đoàn thể
Quận 1 luôn xác định trách nhiệm đóng góp nhằm góp phần phấn đấu xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một thành phố xã hội chủ nghĩa, văn minh, hiện
đại. Với mục tiêu xây dựng Quận 1 “An toàn, sạch đẹp, văn minh lịch sự và phát
triển bền vững”, hệ thống chính trị quận luôn xác định được lộ trình, bước đi thích
30
hợp cùng các giải pháp chủ yếu trong lãnh đạo và điều hành. Để đạt được mục tiêu
đó, Quận 1 đã đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
các loại hình dịch vụ cao cấp, nghiên cứu sắp xếp, tổ chức các loại hình dịch vụ,
thương mại ngày càng văn minh hiện đại hơn, tiện ích hơn cho người dân tại chỗ và
khách du lịch.
Tóm lại, Quận 1 là vùng đất giàu tiềm năng, hội đủ điều kiện tự nhiên thuận
lợi, nơi tập trung khoa học – kỹ thuật phát triển, lực lượng lao động dồi dào và có
tay nghề cao, lại ở vị trí trung tâm của Thành phố. Những năm qua, Quận 1 có
những chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt góp phần cùng thành phố thực hiện thắng
lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề phát triển vững chắc, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Những kết quả ấy có tác động và ảnh hưởng
tích cực đến đội ngũ CBCC, làm cho nền công vụ hoạt động hiệu quả hơn phù hợp
với tiến trình cải cách hành chính hiện nay ở nước ta.
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân quận 1
2.2.1. Về số lượng cán bộ, công chức
Theo số liệu thống kê tính đến năm 2016, tổng số CBCC đối với các phòng
của UBND Quận 1 là 260 người, trong đó: biên chế là 208 người, hợp đồng là 52
người (trên tổng số biên chế được giao là 228 người) và 25 CBCC thuộc diện biên
chế dự phòng hưởng lương t ngân sách Thành ủy.
Bảng 2.1: Số lượng CBCC biên chế chính thức tại các phòng thuộc UBND Quận
1 năm 2016
STT PHÒNG SỐ LƯỢNG CBCC
1. Văn phòng UBND 37
2. Phòng Nội vụ 13
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 18
4. Phòng Tư pháp 12
5. Thanh tra; 10
31
6. Phòng Y tế; 09
7. Phòng Văn hóa - Thông tin 13
8. Phòng Giáo dục - Đào tạo; 19
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch 23
10. Phòng Kinh tế 09
11. Phòng Tài nguyên - Môi trường 19
12. Phòng Quản lý đô thị 25
Tổng số 208
(Nguồn: Phòng Nội vụ Quận 1, 2016)
2.2.2. Về cơ cấu cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1
2.2.2.1. Cơ cấu cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân quận 1 theo độ tuổi:
Bảng 2.2 Cơ cấu độ tuổi của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 năm 2016
STT 1. 2. 3. 4. Độ tuổi Dưới 30 tuổi T 30-40 tuổi T 41-50 tuổi Trên 50 tuổi Số người 94 90 45 31 Tỷ lệ (%) 36.2 34.6 17.3 12
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2016, Phòng Nội vụ Quận1)
Số CBCC trong độ tuổi t 30 đến 50 có số lượng lớn nhất (135 người, chiếm
51,9%). Đây là nguồn nhân lực nắm vững về kiến thức chuyên môn và kỹ năng, có
nhiều kinh nghiệm sống và làm việc, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công
vụ của cơ quan. Trong đó, đội ngũ CBCC trong độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ
36,2% so với tổng số. Đây là đội ngũ rất năng động, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu và
vận dụng những tiến bộ của thời đại vào công việc. Tuy nhiên, đội ngũ này chưa
thực sự ổn định lâu dài mà có nhiều biến động như: tìm các cơ hội khác tốt hơn hay
bỏ việc vì chưa tìm thấy cơ hội trong cơ quan. Còn đội ngũ nhân sự trên 50 tuổi
chiếm tỷ lệ 12%, tỷ lệ này đáp ứng yêu cầu kế th a nhân sự của UBND Quận qua
các năm. Đội ngũ này có rất nhiều kinh nghiệm sống và làm việc, điều này tạo điều
kiện thuận lợi trong công việc cũng như tiếp thu kinh nghiệm của thế hệ trẻ. Song
cũng đặt ra nhiều vấn đề đối với độ tuổi này như: hạn chế trong việc nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học; năng suất làm việc giảm vì bị chi
32
phối bởi các yếu tố như: sức khỏe, tâm sinh lý,…; đội ngũ này đang bước vào độ
tuổi nghỉ hưu đòi hỏi cơ quan phải có kế hoạch tìm kiếm đội ngũ nhân sự trẻ kế cận.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu độ tuổi của CBCC tại UBND Quận 1
2.2.2.2. Cơ cấu cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân quận 1 theo ngạch:
Bảng 2.3 Cơ cấu ngạch của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 năm 2016
STT Ngạch Số người
1. Chuyên viên chính và tương đương 02 Tỷ lệ (%) 1
2. Chuyên viên và tương đương 176 67.6
3. Cán sự và tương đương 22 8.4
4. Nhân viên 45 17.3
5. Còn lại (Không có ngạch) 15 5.7
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2016, Phòng Nội vụ Quận 1)
33
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu ngạch của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1
Ngạch chuyên viên và tương đương có số lượng lớn nhất (176 người), chiếm
tỷ lệ gần 67,6% so với tổng số. Ngạch công chức thể hiện trình độ chuyên môn của
họ. Vì vậy, có thể thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC các phòng thuộc
UBND Quận về mặt bằng chung là cao, phù hợp và đáp ứng yêu cầu trong tình hình
hiện nay của đất nước.
2.2.3. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC các phòng thuộc UBND
Quận 1 năm 2016
STT 1. 2. 3. 4. 5. Trình độ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Còn lại Số người 10 189 14 25 22 Tỷ lệ (%) 3.9 72.7 5.3 9.7 8.4
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2016, Phòng Nội vụ Quận 1).
34
Biểu đồ 2.3 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC tại UBND Quận 1
Qua đây cho thấy, CBCC của UBND Quận 1 có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao. Cụ thể, t trình độ cao đẳng trở lên, số lượng CBCC là 213 người, chiếm 81,9%
so với tổng số; trong đó trình độ đại học chiếm tới 72,7%. Kết quả tốt được như trên
chủ yếu do UBND Quận đã có nhiều chính sách khuyến khích, thu hút và giữ nhân tài,
đồng thời chú trọng và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực.
2.2.4. Về trình độ lý luận chính trị
Có thể nói, chất lượng đội CBCC là tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó trình độ lý
luận chính trị là một trong yếu tố rất quan trọng. Trong quản lý, sử dụng và phát
triển đội ngũ CBCC, UBND Quận 1 đã chú trọng vào trình độ lý luận chính trị.
Điều này thể hiện thông qua các kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực qua các năm của cơ quan.
Bảng 2.5 Trình độ lý luận chính trị của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1
năm 2016
STT 1. 2. 3. 4. Trình độ Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Còn lại Số người 24 45 96 95 Tỷ lệ (%) 9.2 17.3 37 36.5
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2016, Phòng Nội vụ Quận 1)
35
Biểu đồ 2.4 Trình độ lý luận của CBCC tại UBND Quận 1
T lâu, UBND Quận 1 đã chú trọng phát triển trình độ lý luận chính trị của
CBCC một cách cân đối và toàn diện.Tuy nhiên, số lượng CBCC chưa qua đào tạo
của cơ quan vẫn còn lớn (95 người, chiếm 36,5% so với tổng số). Điều này đặt ra
yêu cầu cấp thiết cần phải đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho CBCC
trong thời gian tới để đáp ứng tốt hơn tình hình hiện nay của đất nước và yêu cầu
thực tiễn công việc quản lý nhà nước.
2.2.5. Về trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.6 Trình độ quản lý nhà nước của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1
năm 2016
STT 1. 2. 3. 4. Trình độ Trên đại học Đại học Trung cấp Còn lại Số người 5 65 4 186 Tỷ lệ (%) 1.9 25 1.5 71.5
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2016, Phòng Nội vụ Quận 1)
36
Biểu đồ 2.5 Trình độ quản lý nhà nước của CBCC các phòng thuộc UBND
Quận 1
Trong hoạt động công vụ của một số phòng ban, đơn vị hay lĩnh vực thì đều
yêu cầu CBCC phải có trình độ quản lý nhà nước nhất định phù hợp với công việc
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua biểu đồ thống kê trên cho thấy, cơ
quan mới chỉ có 74 người có trình độ quản lý nhà nước, chiếm 28,4% so với tổng
số. Số lượng CBCC chưa hoặc không đào tạo trình độ quản lý nhà nước còn rất cao
(186 người, chiếm 71,5%). Vì vậy, thực trạng đang đặt ra yêu cầu cần phải tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước phù hợp với yêu cầu công
việc cũng như năng lự làm việc của CBCC.
2.2.6. Về trình độ tin học
Trình độ tin học là một yêu cầu rất cấp thiết và quan trọng trong thực thi công
vụ hiện nay của CBCC khi công nghệ thông tin phát triển như “vũ bão” và xu thế
toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Nhận thức tầm quan trọng đó, UBND Quận 1
đã và đang đẩy mạnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học để đáp ứng
nhu cầu của cơ quan.
Bảng 2.7 Trình độ tin học của CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 năm 2016
STT Trình độ Số người Tỷ lệ (%)
37
1. Trung cấp trở lên 14 5.3
2. Chứng chỉ (A, B) 156 60
3. Chưa đào tạo 90 34.7
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2016, Phòng Nội vụ Quận 1)
Biểu đồ 2.6 Trình độ tin học của CBCC tại UBND Quận 1
T biểu đồ trên cho thấy, UBND Quận 1 có hơn 2/3 số CBCC ở các phòng có
trình độ tin học; trong đó trình độ chứng chỉ A, B chiếm tới 60%. Đây là một điểm
nổi bật và cũng là thế mạnh của UBND Quận 1, giúp UBND Quận có thể theo kịp
với sự tiến bộ của khoa học - công nghệ, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công
việc hiện nay. Điều này phù hợp với chủ trương tin học hóa và ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Số lượng CBCC còn lại thuộc
các đối tượng chưa cần thiết đào tạo hay không đáp ứng điều kiện đào tạo như độ
tuổi đã trên 40. Đối với đối tượng trên 40 tuổi không có nhu cầu đào tạo nhưng
công việc yêu cầu thì cơ quan phải tập huấn ngắn hạn để họ hoàn thành tốt công tác.
2.2.7. Về trình độ ngoại ngữ
Bảng 2.8 Trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) của CBCC các phòng thuộc UBND
Quận 1 năm 2016
STT Trình độ Số người Tỷ lệ (%)
1. 2. Trung cấp trở lên Chứng chỉ (A, B, C, tương đương) 08 134 3 51.6
38
3. Còn lại 118 45.4
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2016, Phòng Nội vụ Quận 1)
Biểu đồ 2.7 Trình độ ngoại ngữ của CBCC tại UBND Quận 1
Trong những năm qua, UBND Quận 1 luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng ngoại ngữ cho CBCC. Hằng năm, cơ quan tổ chức t 3 đến 4 lớp đào tạo, bồi
dưỡng ngoại ngữ tại các cơ sở đào tạo uy tín như: Hội Anh văn Việt – Mỹ. Bên
cạnh đó, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với những đối tượng đi học ở nước ngoài,
đối tượng thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Tuy nhiên, số lượng CBCC chưa qua
đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá lớn (45,4% so với tổng số). Điều này đặt ra yêu cầu
UBND Quận cần phải tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ
(tiếng Anh) cho CBCC bằng nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu đặt ra
của cơ quan.
2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân Quận 1 thông qua các yếu tố tác động
2.3.1. Tạo động lực thông qua yếu tố tiền lương, phụ cấp
2.3.1.1. Về chính sách tiền lương:
Cũng như tất cả các cơ quan hành chính khác, mức tiền lương, các chế độ
dành cho CBCC tại UBND Quận 1 được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các tiêu chuẩn, chế độ tiền lương dành cho CBCC theo quy định tại Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Chế độ tiền
39
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 24/2004/NĐ-CP; Nghị định số 117/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 24/2004). Bên cạnh đó còn tuân theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Chức danh, số lượng, một số chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã (Nghị định số 29/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã).
Những văn bản nêu trên là khung pháp lý chung, UBND Quận phải dựa vào
đó để thực hiện chi trả lương cho người CBCC, tuân thủ những quy định về hệ số
lương, căn cứ ngạch bậc… thanh toán tiền lương cho mỗi CBCC.
Công thức tiền lương cơ bản được tính như sau:
Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu
Với cách tính như trên, lương đối với CBCC tại UBND Quận 1 cũng được
tính tương tự như tất cả CBCC khác trên cả nước. Đơn cử CBCC có trình độ Đại
học, khi được thi tuyển công chức và chính thức vào biên chế, hệ số lương bậc 1 là
... (2.34 x 1.210.000 đồng/tháng), có phụ cấp công vụ 25% và sau khi tr đi các
khoản khác (như Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội…) thì tiền lương thực lãnh của
một người công chức bình thường là 3.270.267 đồng/tháng (Số liệu t bảng lương
của CBCC tại UBND vào tháng 12 năm 2016).Vì vậy, thu nhập bình quân hàng
tháng của một người CBCC làm việc tại UBND Quận 1 chỉ đủ trang trải cuộc sống
thường nhật, chưa đáp ứng được nhu cầu tích lũy về sau. Trong khi đó, Quận 1 là
một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung nhiều
cơ quan nhà nước Trung ương, địa phương, lãnh sự quán của các nước ... đồng thời
cũng là một trong những nơi thương mại sầm uất nhất trên cả nước. Với các đặc thù
về kinh tế, chính trị, xã hội như thế thì vai trò của công tác quản lý nhà nước tại
40
Quận 1 cần phải đặc biệt chú trọng, áp lực công việc là rất lớn và vai trò của người
CBCC phải được phát huy đúng mức thì mới đáp ứng được yêu cầu quản lý. Áp lực
công việc cao, giá cả sinh hoạt đắt đỏ trong khi tiền lương lại chi trả theo hướng cào
bằng với các địa phương như hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý cũng như
ĐLLV của CBCC trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2.3.1.2. Về chế độ phúc lợi:
Thực hiện theo các nghị định trên, tại UBND Quận 1 bao gồm các khoản phụ
cấp như: phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên hay phụ cấp kiêm nhiệm… Trong đó,
khoản phụ cấp công vụ dành cho tất cả các CBCC là 25% lương cơ bản. Tất cả các
khoản phụ cấp này khi người CBCC được nhận được phải dựa trên những tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định thì mới được hưởng.
CBCC tại UBND Quận 1 đa phần là công dân thành phố, cư trú sinh sống tại
địa phương, có quan hệ gắn bó với người dân về mọi mặt kinh tế, văn hóa, tình cảm
và đời sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bản thân người CBCC quận đều chứa đựng
các yếu tố về: cùng là người dân, cùng phố, người đại diện cộng đồng, người đại
diện Nhà nước, các yếu tố này v a thống nhất v a mâu thuẫn lẫn nhau chi phối các
hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối
quan hệ giữa các lợi ích cá nhân – cộng đồng – nhà nước. Lợi ích của người CBCC
nơi đây gắn bó với Nhân dân, vì Nhân dân mà phục vụ, một đặc điểm hết sức quan
trọng liên quan đến việc hình thành chế độ, chính sách đãi ngộ cho CBCC nơi đây.
Ngoài tiền lương thực lãnh hàng tháng mà mỗi CBCC tại UBND Quận nhận
được, cấp lãnh đạo Ủy ban luôn luôn quan tâm đến các chế độ phúc lợi khác dành
cho CBCC như:
Việc thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Theo
đó, UBND Quận đã thực hiện việc sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả và
tiết kiệm được các khoản chi phí không cần thiết, t đó tạo được nguồn kinh phí để
tăng thu nhập cho CBCC. Bởi khi tiết kiệm được định biên sẽ v a góp phần làm
cho bộ máy hoạt động gọn nhẹ, hiệu quả hơn, đồng thời có thêm nguồn kinh phí tiết
41
kiệm t tiết kiệm định biên sẽ là nguồn thu nhập tăng thêm cho CBCC góp phần ổn
định cuộc sống. Việc chi tiêu được thực hiện công khai, dân chủ thông qua quy chế
chi tiêu nội bộ, có sự tham gia bàn bạc thống nhất trong cơ quan của CBCC, t đó
giúp tập thể cơ quan, đơn vị đoàn kết thống nhất hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chính vì thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính nên có sự chủ động trong phân phối thu nhập cũng như xem xét duyệt
định mức khen thưởng đối với số kinh phí tiết kiệm được. Cụ thể, đã tiết kiệm được
20 biên chế (trong tổng số 228 chỉ tiêu biên chế giao cho toàn UBND và đã sử dụng
208 biên chế), giảm 8.8% so với biên chế được giao. Tổng số tiền tiết kiệm được
bình quân hàng năm là 1.780.000.000 triệu đồng. Thu nhập bình quân qua tiết kiệm
chi hành chính là 89.000.000 đồng/biên chế/năm (Số liệu thống kê đến năm 2016).
Với số tiền tiết kiệm t khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính hằng
năm được dùng vào các khoản chi như: phụ cấp, thưởng, quỹ phúc lợi trong năm.
Hằng năm, quận trích một khoản kinh phí để tạo ra quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
xã hội và tổ chức cho CBCC đi tham quan mỗi năm một lần trong nước; trích một
phần tiền để hỗ trợ may trang phục cho CBCC; tổ chức khám sức khỏe định kỳ một
năm một lần cho tất cả CBCC và người lao động trong toàn đơn vị.
Ngoài ra, Công đoàn UBND Quận 1 cũng quan tâm thực hiện các chế độ thăm
hỏi CBCC hoặc người thân bị ốm đau, gia đình có hữu sự… Quan tâm hỗ trợ CBCC
có hoàn cảnh gia đình khó khăn thông qua việc hỗ trợ kinh phí hoặc giới thiệu vay
vốn với lãi suất ưu đãi nhằm giúp CBCC ổn định cuộc sống hơn, yên tâm làm việc.
2.3.1.3. Về công tác khen thưởng:
UBND Quận 1 rất quan tâm đến công tác khen thưởng. Định kỳ hàng tháng tổ
chức biểu dương những CBCC có thành tích xuất sắc trong tháng. Theo đó, CBCC
trong tháng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thái độ tiếp dân hoặc tổ chức đến
liên hệ công tác với thái độ thân thiện, hòa nhã, hướng dẫn tận tình và được tập thể đề
cử sẽ được biểu dương trước toàn thể CBCC của UBND Quận trong buổi chào cờ đầu
tháng. Trong năm 2016, UBND Quận đã tổ chức biểu dương 12 đợt cho 165 CBCC.
42
Sự quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến được thủ trưởng các đơn vị
chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: thực hiện thang điểm đánh
giá thi đua ABC; bình bầu thi đua hàng tháng qua đó phát hiện được nhân tố tích cực;
Tổ chức khen thưởng đột xuất cho CBCC có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã
hội… T đó kịp thời động viên, khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Bên cạnh đó, qua các hội thi tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ giúp phát hiện
được những gương điển hình trong t ng lĩnh vực… phát hiện được những nhân tố
mới. Cấp lãnh đạo tại UBND Quận quan tâm khen thưởng kịp thời với các hình thức
khen thưởng và danh hiệu t thấp đến cao. Theo báo cáo Tổng kết năm 2016 và
phương hướng hoạt động năm 2017 cho thấy, có 100 quyết định khen thưởng, bao
gồm: 88 quyết định khen phong trào, 12 quyết định khen do đơn vị chi thưởng. Tổng
số tập thể, cá nhân được khen thưởng là 2.750, gồm: 1.011 tập thể và 1.739 cá nhân.
Tổng số tiền thưởng: 1.543.400.000 đồng (Số liệu thống kê tính đến tháng 11/2016).
Việc khen thưởng các danh hiệu thi đua và khen thưởng bậc cao đối với các tập
thể, cá nhân đều được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, t đơn
vị cơ sở đến quận đều được tổ chức bình xét công khai, dân chủ nên trong thời gian
qua, không xảy ra trường hợp nào khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực này. Quá trình tổ
chức các phong trào thi đua và xét khen thưởng tại Quận 1 luôn tuân thủ quy trình
nghiệp vụ theo các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - khen thưởng thành phố,
thường xuyên cập nhật tình hình và tiến độ thực hiện phong trào thi đua của các đơn vị
trực thuộc, làm cơ sở để đánh giá và bình xét thi đua cuối năm. Tổ chức biểu dương
định kỳ CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; Đẩy mạnh công tác giám sát
của Ủy ban Mặt trận tổ quốc quận về thái độ giao tiếp, ứng xử của CBCC và lãnh đạo,
đã mang lại hiệu quả tích cực, thể hiện rõ nét qua sự thay đổi đáng kể về thái độ và
nhận thức của cán bộ quản lý trên địa bàn.
Ngoài ra, vào các dịp Lễ và Tết, quỹ Công Đoàn của cơ quan còn trích ra một
khoản tiền để thưởng cho tất cả các CBCC trong toàn cơ quan. Số tiền thưởng này tuy
43
không lớn và không mang tính chất thường xuyên nhưng cũng góp phần tạo niềm vui,
động lực đối với CBCC gắn bó với công việc hành chính cũng như gắn bó với cơ quan
lâu dài hơn.
Với những sự quan tâm như trên, CBCC quận có thêm động lực phấn đấu nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sự ghi nhận của các cấp lãnh đạo đối với kết quả
công tác của t ng người là sự th a nhận năng lực, là phần thưởng tinh thần quý giá.
Đồng thời, những giá trị vật chất kèm theo tuy không lớn nhưng cũng phần nào giúp
CBCC có thêm nhiều niềm vui trong công tác, sự an tâm trong việc duy trì cuộc sống.
2.3.2. Tạo động lực thông qua yếu tố đánh giá cán bộ, công chức
2.3.2.1. Công tác đánh giá định kỳ hàng năm:
Công tác đánh giá CBCC tại UBND Quận 1 rất được cấp lãnh đạo quan tâm,
xem đây là một trong những mục đích của việc đánh giá CBCC để làm rõ phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao. Kết quả đánh giá CBCC là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với CBCC. Đồng thời việc thực hiện
đánh giá CBCC định kỳ hàng năm đòi hỏi CBCC phải không ng ng phấn đấu không
ng ng nâng cao năng lực, trình độ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nếu không
muốn bị đào thải.
Việc đánh giá cũng giúp chính bản thân CBCC hiểu rõ mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, những ưu – khuyết điểm của mình để t đó phấn đấu khắc phục hạn chế, yếu kém
và phát huy ưu điểm để ngày càng hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Công tác đánh giá CBCC hàng năm được tiến hành vào khoảng tháng 12 của
năm đánh giá, được tiến hành một cách đồng bộ, đảm bảo tính khách quan, công bằng
và hiệu quả. Việc đánh giá được tiến hành thông qua các bước sau:
Thứ nhất, CBCC thực hiện phiếu tự nhận xét đánh giá mức độ hoàn thành
công việc theo các tiêu chí:
44
Một là, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
Hai là, phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
Ba là, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thể hiện ở khối lượng, chất
lượng, hiệu quả thực hiện công việc; tinh thần học tập nâng cao trình độ;
Bốn là, tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Năm là, tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
Sáu là, thái độ phục vụ nhân dân.
Thứ hai, tổ chức họp cơ quan, đơn vị để tập thể tham gia góp ý đối với CBCC
được đánh giá;
Thứ ba, Thủ trưởng đơn vị nhận xét, đánh giá và quyết định mức độ xếp loại
đối với từng CBCC.
Thông qua kết quả đánh giá, CBCC được phân loại đánh giá theo 4 mức: Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn
hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá được xem là căn cứ quan trọng để UBND Quận thực hiện việc
bố trí, sắp xếp cán bộ. Theo đó, UBND Quận chỉ xem xét việc khen thưởng, bổ nhiệm
đối với CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đối với CBCC có 02 năm liên tiếp hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01
năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ thì UBND Quận thực hiện bố trí công tác khác. Đối với CBCC có 02
năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì Ủy ban thực hiện miễn nhiệm, cho thôi
làm nhiệm vụ hoặc giải quyết cho thôi việc. Ngoài ra, kết quả đánh giá CBCC là tiêu
chí quyết định để xem xét các danh hiệu thi đua như: lao động tiên tiến, chiến sĩ thi
đua cơ sở, … để có những hình thức khen thưởng phù hợp, đúng với năng lực, trình độ
và mức độ cống hiến của t ng CBCC trong thực hiện nhiệm vụ.
45
Nhìn chung, công tác đánh giá CBCC được UBND Quận 1 thực hiện một cách
nghiêm túc, đúng quy định pháp luật; đảm bảo tính khoa học, khách quan và công
bằng; đánh giá đúng năng lực, trình độ và mức độ hoàn thành công việc của t ng
CBCC. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại tình trạng một số
phòng ban, đơn vị thực hiện công tác đánh giá chưa thật sự nghiêm túc, đánh giá
không sát với thực tế và hiệu quả công việc do tình trạng nể nang, qua loa, chiếu lệ.
Việc đánh giá kết quả công việc của mỗi CBCC sau một năm làm việc sẽ giúp họ tự
kiểm điểm lại bản thân và có những định hướng phát triển trong tương lai, giúp họ
ngày càng hoàn thiện bản thân hơn và tạo cơ hội phát triển đường chức nghiệp.
2.3.2.2. Đánh giá cán ộ, công chức hàng tháng:
Ngoài công tác đánh giá CBCC hàng năm theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức năm 2008, UBND Quận 1 chỉ đạo các phòng ban, đơn vị thực hiện việc đánh giá
CBCC hàng tháng dựa trên các tiêu chí: mức độ hoàn thành công việc, thái độ tiếp
dân, tinh thần đoàn kết, tinh thần phối hợp … Trong đó, tiêu chí quan trọng hàng đầu
là tinh thần làm việc và thái độ tiếp công dân. Mục đích của việc đánh giá để làm cơ sở
đề xuất tuyên dương trước cờ hàng tháng, giúp kịp thời có những sự điều chỉnh trong
phân công công việc cho phù hợp và tổng hợp xem xét đánh giá cuối năm.Việc đánh
giá được tiến hành kết hợp với họp giao ban hàng tháng của các phòng ban, đơn vị và
nhìn chung công tác đánh giá hàng tháng được tiến hành nghiêm túc, hiệu quả.
Như vậy, việc đánh giá CBCC có một ý nghĩa rất lớn. Đối với CBCC, hoạt động
đánh giá sẽ góp phần nâng cao năng lực cá nhân và mức độ tham gia vào công việc:
phát triển công việc, huấn luyện hành vi ứng xử, nâng cao và bồi dưỡng năng lực cho
CBCC. Đối với cơ quan, xây dựng kế hoạch phát triển tổ chức, phát triển đội ngũ
CBCC; bố trí điều kiện nơi làm việc và môi trường làm việc hợp lý để thu hút và giữ
chân người tài ở lại phục vụ lâu hơn cho tổ chức.
2.3.3. Tạo động lực thông qua yếu tố phong trào thi đua, lập thành tích
Định kỳ vào đầu mỗi năm, UBND đều có phát động phong trào thi đua yêu nước,
xây dựng kế hoạch thi đua, chia khối thi đua, xây dựng thang điểm thi đua một cách
46
chi tiết, ... và tổ chức lễ phát động đến tất cả các phòng ban, đơn vị trong toàn quận.
Qua đó, các phòng ban, đơn vị chủ động đăng ký và thực hiện các công trình thi đua
một cách thiết thực, hiệu quả gắn với chức năng, nhiệm vụ t đó mang lại những kết
quả tích cực trong quản lý hành chính Nhà nước.
Công tác thi đua, lập thành tích luôn được lãnh đạo Quận ủy - UBND Quận quan
tâm, chỉ đạo sâu sát trong quá trình thực hiện. Xác định đó là nguồn động viên, có vai
trò quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách và nhiệm vụ chính
trị, có tác dụng làm đòn bẩy, khơi dậy tính sáng tạo, phát huy trí tuệ, năng lực, tính
tích cực của mỗi CBCC.
Trong tháng 09/11/2016, UBND Quận đã có văn bản số 2736/UBND-NV về tổ
chức kiểm tra kết quả thi đua. Kết quả kiểm tra cho thấy ưu điểm của các đơn vị là:
Lãnh đạo rất chú trọng công tác thi đua – lập thành tích, xem đó là động lực thúc đẩy
hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội; việc triển khai các phong
trào thi đua tại hầu hết các đơn vị được quan tâm chỉ đạo đi vào thực chất và có chiều
sâu; công tác khen thưởng, bình xét các danh hiệu thi đua được tổ chức công khai và
có tiêu chí cụ thể… Một số mô hình được tổ chức thực hiện tại các đơn vị đạt hiệu quả
thiết thực, có tác động tích cực động viên tinh thần lao động, học tập nâng cao trình độ
của đội ngũ CBCC tại Ủy ban.
Trên cơ sở xác định công tác thi đua là động lực quan trọng và là giải pháp chủ
yếu để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, đồng thời với yêu cầu phong trào thi đua phải
đến tận các đơn vị cơ sở, phải thực chất. Do vậy, ngay t đầu năm UBND Quận đã ban
hành văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua đến 78/78 đơn vị thi
đua cơ quan và 42/42 đơn vị thi đua thuộc khối Giáo dục, trong đó chú trọng xây dựng
quy trình xét thi đua và phổ biến các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua khen
thưởng đến t ng CBCC. Các nội dung, phương pháp thực hiện công tác thi đua phải
tập trung và bám sát theo những yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm những vấn đề khó khăn
tại đơn vị. Thực hiện được điều này sẽ tác động đến nhận thức, hiệu quả công việc,
năng suất lao động của đội ngũ CBCC trong toàn Ủy ban. Nội dung phát động phong
47
trào thi đua của Quận 1 tại các đơn vị tập trung vào các lĩnh vực và hoạt động cụ thể:
Thi đua hoàn thành nhiệm vụ được giao năm 2016; Thi đua lập thành tích chào m ng
các ngày lễ lớn năm 2016; Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 05 năm
2016 của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” gắn với việc xây dựng hình ảnh thân thiện của đội ngũ CBCC
Quận 1, thông qua Hội thi CBCC thân thiện với người dân và doanh nghiệp (đây là hội
thi mang tính truyền thống của UBND Quận 1 và được tổ chức định kỳ 2 năm 1 lần).
Qua việc thực hiện các phong trào thi đua, có nhiều công trình mang tính đột phá,
sáng tạo nhằm cải tiến lề lối làm việc, tăng cường hiệu quả giải quyết công việc, điển
hình công trình “Khảo sát lấy ý kiến khách hàng” của Trung tâm ứng dụng công nghệ
Thông tin, Công trình “phần mềm quản lý công việc” của Văn phòng HĐND và
UBND Quận; Công trình “Nâng cấp phần mềm quản lý công việc” của Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng; Công trình “Cấp phép xây dựng” của Phòng Quản lý đô
thị; công trình “trao đổi tháo gỡ những khó khăn vướng mắc các doanh nghiệp” của
Phòng Kinh tế… các hội thi này v a là sân chơi bổ ích lại v a kích thích tinh thần
sáng tạo và học hỏi trong mỗi người CBCC hơn.
Thông qua các phong trào thi đua đã xuất hiện ngày càng nhiều các tập thể, cá
nhân, chiến sĩ thi đua và các tấm gương điển hình tiên tiến, tiêu biểu cho ý chí vươn
lên, tinh thần vượt khó, dám nghĩ, dám làm, tạo động lực mạnh mẽ, góp phần thiết
thực thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 1.
2.3.4. Tạo động lực thông qua yếu tố chính sách đào tạo, bồi dưỡng
2.3.4.1. Các chương chình đào tạo, bồi dưỡng dài hạn:
Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, năng
lực quản lý, kỹ năng điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ CBCC, xây dựng
đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thực thi công vụ,
tận tụy phục vụ Đảng, Nhà nước và nhân dân. Xây dựng nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn có khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
48
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC Nhà nước của thành phố năm 2016 v a
được UBND Thành phố phê duyệt. Theo đó, Thành phố sẽ tiếp tục thực hiện các
chương trình đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ của thành phố như Chương trình đào tạo 500
Tiến sĩ, Thạc sĩ cho cán bộ, công chức trẻ, có triển vọng và năng lực thực tiễn theo các
chuyên ngành. Trên cơ sở đó, trong năm 2016, UBND Quận 1 đã cử 8 CBCC tham
gia chương trình theo chuyên ngành như: thạc sĩ Luật, thạc sĩ Hành chính công,
những CBCC tham gia chương trình đào tạo trên được hỗ trợ 100% học phí dù là
học trong nước hay được đào tạo ở nước ngoài. Được cơ quan tạo điều kiện về mặt
thời gian, chi phí đi học, đào tạo tập trung, chủ yếu cử cán bộ trẻ dưới 35 tuổi có
năng lực, có triển vọng phát triển, có nguyện vọng gắn bó lâu dài với cơ quan.
Ngoài ra, UBND Quận, Quận ủy còn xây dựng các chương trình đào tạo khác
như: đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cho lãnh đạo cấp quận, phường bao gồm:
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Quận và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
phường... Sau khi học một thời gian, các học viên trở về các đơn vị cơ sở thực hành
các chức danh lãnh đạo mà mình đã được đào tạo để t đó có những trải nghiệm cho
bản thân sau này. Các lớp học tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chính trị - hành chính,
kiến thức quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức
danh quy định cho công chức và cán bộ chuyên trách 10 phường. Thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng theo vị trí việc làm và bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành hàng năm nhằm xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp theo tinh thần
của Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn cho công
chức các ngạch: cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.
Bên cạnh đó, UBND Quận 1 còn cử CBCC tham gia chương trình bồi dưỡng
tiếng Anh tại Anh văn Hội Việt – Mỹ, để đáp ứng nhu cầu giao tiếp tiếng Anh phục vụ
công tác chuyên môn tại cơ quan. Bởi nằm ở vị trí trung tâm, là nơi tập trung nhiều lãnh
sự quán nước ngoài, cũng như người nước ngoài đến liên hệ công tác thì việc cho CBCC
tiếp tục tham gia đào tạo các khóa học về giao tiếp tiếng Anh là rất cần thiết. Tất cả các
CBCC tham gia khóa học được hỗ trợ 100% kinh phí và tạo điều kiện về mặt thời gian.
49
Còn đối với những CBCC nào có nhu cầu tự đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn thì cơ quan cũng tạo điều kiện về mặt thời gian cho các CBCC tham gia các
chương trình đào tạo văn bằng 2. Hầu hết tất cả những CBCC tham gia những khóa
học nâng cao này dù không được hỗ trợ về mặt kinh phí nhưng cũng được cơ quan
hỗ trợ về mặt thời gian, tạo điều cho việc học tập và còn được hỗ trợ về mặt tinh
thần với sự quan tâm của cấp lãnh đạo cũng như sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong
giải quyết bớt một phần công việc của họ.
2.3.4.2. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:
Công tác nâng cao đào tạo nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
CBCC tại UBND Quận 1 cũng được quan tâm và thực hiện thường xuyên với các
lớp vi tính văn phòng, anh văn, quản trị mạng… UBND Quận đã chỉ đạo Trung tâm
dạy nghề Quận 1 phối hợp các đơn vị liên quan và UBND 10 Phường tổ chức đào
tạo bồi dưỡng kỹ năng thực hành nghề cho người lao động theo t ng lớp chuyên
ngành, đẩy mạnh việc thực hiện chương trình đào tạo – bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ hành chính cho CBCC trong Ủy ban quận. Bên cạnh đó, UBND Quận 1
đã ban hành Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 về đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức, năm 2016. Theo đó, Quận 1 đã tổ chức và cử 445 CB, CC
tham dự tập huấn, bồi dưỡng nhằm tiếp cận những kiến thức chuyên sâu về chuyên
môn, cập nhật mới các chương trình, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh
vực nghề nghiệp, vị trí việc làm, kỹ năng lãnh đạo. Ngoài ra, UBND Quận 1 còn tổ
chức 22 lớp đào tạo cho 1701 lượt CB, CC, viên chức với tổng kinh phí là
264 941 000 đồng, chi t nguồn ngân sách đào tạo của UBND Quận 1 và kinh phí
do cá nhân tự túc.
UBND Quận 1 xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, nhằm bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ quản lý nhà nước và bồi dưỡng về lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến
thức về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nên t ng bước năng lực
CBCC được nâng lên, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chuyên môn. Thường xuyên chăm
lo mở các lớp đào tạo – bồi dưỡng cho CBCC như: trung cấp quản lý hành chính;
50
trung cấp lý luận chính trị; các lớp bồi dưỡng chuyên viên; bồi dưỡng kiến thức về
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Tập huấn kỹ năng làm
việc và kỹ năng giao tiếp của CBCC theo kế hoạch 62-KH/QU của Quận ủy 1 về
nâng cao chất lượng công tác của CBCC trong hệ thống chính trị. UBND Quận còn
tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC tự nâng cao kiến thức trong các khóa học sau đại
học tại các trường đại học. Có sự hỗ trợ về mặt thời gian cũng như một phần kinh
phí cho CBCC có thể yên tâm hơn trong việc trau dồi kiến thức cho bản thân mình.
V a tạo điều kiện cho CBCC đi học v a hỗ trợ giúp đỡ họ hoàn thành các công việc
hành chính hàng ngày.
Có thể nói, với các chính sách nêu trên sẽ phần nào làm tăng sự kích thích, tạo
ra nguồn động lực cho CBCC yên tâm làm việc và mong muốn gắn bó lâu dài với
cơ quan hơn. Vì họ thấy mình được cấp lãnh đạo quan tâm và có những ưu đãi về
chính sách đào tạo – bồi dưỡng.
2.3.5. Tạo động lực thông qua chính sách tuyển dụng
Tuyển dụng là một trong những khâu quan trọng nhất của công tác cán bộ. Thực
hiện công tác tuyển dụng tốt v a đảm bảo cung ứng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu
của công tác quản lý, v a giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua tiêu
chuẩn đầu vào phù hợp.
Ý thức được vai trò quan trọng của chính sách tuyển dụng, UBND Quận 1 hàng
năm đều xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhằm thay thế các CBCC chuẩn bị nghỉ hưu
và tạo nguồn cán bộ trẻ có năng lực, trình độ, tâm huyết nhằm quy hoạch các chức
danh lãnh đạo, quản lý trong tương lai. Để thực hiện mục tiêu trên, UBND Quận 1
luôn tạo điều kiện để sinh viên được đến đơn vị thực tập; thường xuyên quan tâm, giữ
mối liên hệ với các trường đại học, cao đẳng nhằm thu hút sinh viên tốt nghiệp loại
khá giỏi về công tác tại quận.
UBND Quận 1 thực hiện chính sách tuyển dụng theo đúng quy định của Thông
tư 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một
số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức theo Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày
51
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức; Thông tư số 05/2012/TT-BNV về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
13/2010/TT-BNV. Tuy nhiên, để hỗ trợ người lao động trong thời gian tập sự, UBND
Quận thực hiện chi trả 100% lương theo hệ số quy định của Nhà nước.
Bên cạnh đó, UBND Quận 1 còn thực hiện việc xét tuyển cán bộ diện biên chế
dự phòng theo quy định của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh nhằm tạo nguồn cán bộ
trẻ, có năng lực trình độ về công tác tại cơ sở. Theo đó, tiêu chí thực hiện việc tuyển
dụng phải bao gồm: có trình độ Đại học chính quy đúng chuyên ngành cần tuyển, có
tuổi đời dưới 30 tuổi, có lý lịch rõ ràng và có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Cán bộ thuộc diện biên chế dự phòng sẽ được hưởng lương 100% theo hệ số ngay sau
khi ký hợp đồng lao động và được đưa vào diện quy hoạch dài hạn của Thành ủy để bố
trí các chức danh chủ chốt.
Có thể nói, việc chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm cùng việc
thực hiện những ưu đãi chính sách nhất định đã góp phần đáp ứng yêu cầu về nhân sự
tại UBND Quận 1. Tuy nhiên, mặc dù có chú trọng về chính sách thu hút nhưng do
mức độ của chính sách thu hút, hỗ trợ còn hạn chế nên công tác tuyển dụng người giỏi
vẫn còn nhiều thử thách.
2.3.6. Tạo động lực thông qua cơ hội thăng tiến
UBND Quận đặc biệt chú trọng đến công tác quy hoạch cán bộ, xem đây là
khâu quan trọng nhằm tạo ra động lực kích thích CBCC gắn bó và cống hiến cho cơ
quan. Việc quy hoạch cán bộ tốt v a giúp chủ động trong việc bố trí, sắp xếp cán
bộ, v a giúp đáp ứng yêu cầu của công tác kế th a, thay thế đội ngũ cán bộ quản lý
về hưu, nghỉ việc, chuyển công tác. Hàng năm, Quận ủy, UBND Quận đều tiến
hành rà soát danh sách cán bộ diện quy hoạch để kịp thời bổ sung, sửa đổi và có kế
hoạch đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực tế thông qua các lớp đào tạo
theo chức danh: Lớp đào tạo chức danh Bí thư, Chủ tịch phường , …
Lãnh đạo UBND Quận hàng năm đều tổ chức giao lưu, đối thoại với CBCC
trong độ tuổi thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và những đề xuất, kiến
52
nghị họ nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, nắm được điểm
mạnh, điểm yếu và tạo điều kiện để lực lượng này phát triển toàn diện.
UBND Quận 1 xây dựng quy trình bổ nhiệm một cách chi tiết, theo đó việc bổ
nhiệm căn cứ vào năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, … đảm bảo tính khách quan, công bằng và mọi công chức đều có
cơ hội ngang nhau trong việc thăng tiến. Mạnh dạn bố trí cán bộ trẻ vào các chức
danh Lãnh đạo như: Bí thư Đảng ủy phường, Chủ tịch phường của Quận 1 có độ
tuổi bình quân rất trẻ (chỉ vào khoảng 30 tuổi).
Có thể nói rằng, trong số những địa phương đi đầu trong công tác quy hoạch
cán bộ trẻ của Thành phố, Quận 1 là địa phương để lại nhiều dấu ấn nhất cả về số
lượng lẫn chất lượng. T năm 2014, để đổi mới chất lượng cán bộ trẻ, UBND Quận
1 đã chủ động đề ra kế hoạch “Nâng cao chất lượng công tác trong hệ thống chính
trị của quận”. Sau quá trình đưa vào thực tiễn công tác, đến năm 2016, UBND Quận
1 đã phát triển kế hoạch trên thành chương trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực giai đoạn 2015 – 2020”. Kết quả sau 3 năm, tính đến hết năm 2016, công tác
đào tạo, bồi dưỡng đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Sở, ngành Thành phố tổ chức: tổng cộng 102
lớp, với 1210 lượt CBCC tham dự học tập;
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng do UBND Quận 1 chủ động tổ chức: tổng cộng 68
lớp với 6165 lượt CBCC tham gia học tập; tổng kinh phí thực hiện là 1 115 569
đồng;
Ngoài ra, UBND Quận 1 cũng đã tổ chức liên tục trong 3 năm các lớp bồi
dưỡng và cập nhật kiến thức Quốc phòng và An ninh, với tổng số lớp được mở là
23, tổng kinh phí thực hiện là 375 400 000 đồng và thu hút 4726 lượt CBCC tham
gia học tập;
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ trẻ của quận đều có trình độ, năng lực và phẩm
chất đạo đức tốt, rất nhiệt tình năng động, tiếp thu nhanh kiến thức, ngày càng tự
tin, chủ động phấn đấu vươn lên... Tuy nhiên, cán bộ trẻ còn có mặt hạn chế là chưa
53
có nhiều kinh nghiệm nên đôi lúc họ còn thiếu bản lĩnh, thiếu kỹ năng vận động,
thuyết phục, còn hành chính hóa trong xử lý công việc. Đứng trước các mặt hạn chế
đó, Đảng ủy và chính quyền Quận 1 xác định phải đổi mới công tác quy hoạch, đào
tạo cán bộ trẻ. Quận đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ thông qua các
chuyên đề và tổ chức giảng dạy kỹ năng lãnh đạo… Ngoài ra, UBND Quận 1 đã
ban hành bộ tài liệu “Phân tích công việc của Chủ tịch và Cán bộ Ủy ban Nhân dân
phường”. Bộ tài liệu này được hình thành trên cơ sở khảo sát mô tả chi tiết công
việc của Chủ tịch và Cán bộ chủ chốt Ủy ban Nhân dân 10 phường. Bộ tài liệu như
một quyển cẩm nang xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ đối với t ng công việc, mô tả
chi tiết t ng công việc, giúp lãnh đạo và công chức các phường nâng cao chất lượng
phục vụ người dân.
2.3.7. Tạo động lực thông qua văn hóa công sở
Với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ cho cơ quan, góp
phần xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại, phục vụ tốt các yêu
cầu đặt ra của đất nước; đồng thời xuất phát t nhu cầu xây dựng đội ngũ CBCC
phát triển toàn diện về mọi mặt, UBND Quận 1 đã ban hành Quyết định số
3303/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2012 về ban hành Quy tắc ứng xử của
CBCC, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị thuộc UBND Quận
và UBND 10 phường (sau đây gọi là Bộ Quy tắc ứng xử).
Bộ Quy tắc ứng xử quy định rõ về những việc CBCC phải làm và không được
làm trong thi hành công vụ và trong quan hệ xã hội. Đó là những quy chuẩn hành vi
giúp CBCC làm việc hiệu quả hơn trong thực hiện nhiệm vụ và có mối quan hệ tốt
với mọi người. Đồng thời, phòng ng a, ngăn chặn những hành vi lệch chuẩn trong
hoạt động công vụ, giao tiếp xã hội của CBCC như: cửa quyền, hách dịch, quan
liêu,… Quán triệt Bộ Quy tắc ứng xử trong nhận thức và hành động, đội ngũ CBCC
của UBND Quận 1 đã đạt được nhiều kết quả. Theo báo cáo của UBND Quận, đa
số CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 đều:
54
Thứ nhất, tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, tận tụy phục vụ
và liên hệ chặt chẽ với nhân dân;
Thứ hai, thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Thứ ba, có ý thức tổ chức kỷ luật;
Thứ tư, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan;
Thứ năm, chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn
kết trong cơ quan;
Thứ sáu, bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản Nhà nước được
giao;
Thứ bảy, chấp hành quyết định của cấp trên.
Thứ tám, về văn hóa công sở, nhằm cụ thể hóa Quyết định số 129/2007/QĐ-
TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn
hóa công sở tại các CQHCNN, ngày 13 tháng 9 năm 2007 UBND Quận 1 đã ban
hành Thông báo số 151/TB-UBND về thực hiện văn hóa công sở tại CQHCNN của
quận và phường. Thực hiện Quy chế văn hóa công sở, CBCC tại các phòng UBND
Quận 1 đã chấp hành khá đầy đủ các quy định của Quy chế.
Đội ngũ CBCC chấp hành nghiêm chỉnh các điều cấm tại công sở: Không hút
thuốc lá trong phòng làm việc; không sử dụng đồ uống có cồn, không quảng cáo
thương mại… Về trang phục tại nơi làm việc, hầu hết CBCC đều có trang phục phù
hợp với quy định của nhà nước: lịch sự, gọn gàng, có sự kết hợp tính truyền thống
và tính hiện đại.
Bầu không khí làm việc:
Bầu không khí tâm lý xã hội tại nơi làm việc là trạng thái tâm lý của tập thể
người lao động trong quá trình họ cùng làm việc. Nó thể hiện thái độ của người lao
động với tổ chức, với công việc của bản thân và được biểu hiện ra bên ngoài thông
55
qua thái độ và hành vi của họ với đồng nghiệp, người lãnh đạo và công việc. Bầu
không khí tâm lý xã hội tại nơi làm việc ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo động
lực cho người lao động. Chủ trương của Ủy ban là tạo nên một bầu không khí làm
việc thân thiện giữa những người CBCC với nhau, giữa lãnh đạo với nhân viên của
mình. UBND Quận đề cao việc xây dựng một bầu không khí xã hội trong cơ quan là
bình đẳng nhưng không quá tự do (nghĩa là phải có trật tự giữa cấp trên và cấp dưới,
công việc là công việc nhưng khi công việc xong có thể nói chuyện bình thường
không phải quá câu nệ trước cấp trên, nếu cảm thấy không bằng lòng điều gì, bất
bình điều gì có thể nói và có thể yêu cầu cấp trên giải quyết, nếu những việc đó thỏa
đáng, người lãnh đạo có thể xem xét và cố gắng giải quyết sớm cho nhân viên yên
tâm công tác). Ngoài ra, tạo cơ hội cho nhân viên có quyền được góp ý những vấn
đề xảy ra tại nơi làm việc bằng cách bỏ thư vào hòm thư đóng góp ý kiến hay nói
trực tiếp với người lãnh đạo mình. Ủy ban tiến hành giải quyết nghiêm túc các kiến
nghị của nhân viên nên có thể nói hòm thư đóng góp ý kiến khá hiệu quả.
Tại UBND Quận 1 quan tâm bếp ăn tập thể, đây là hình thức quan tâm đến đời
sống vật chất cũng như tinh thần dành cho các CBCC tại nơi đây. Phục vụ cơm trưa
với giá cả hợp lý. Khoảng phúc lợi này dù không nhiều nhưng cũng phần nào là
nguồn khích lệ cho công chức có thể yên tâm thực hiện nhiệm vụ. Hình thức tổ
chức phục vụ bữa cơm ăn trưa như vậy v a giúp họ có nơi ăn chốn nghỉ lại v a
giúp những người trong cơ quan với nhau có thể trò chuyện, trao đổi mọi việc trong
những bữa cơm, tạo ra môi trường công sở thân thiện, đoàn kết, góp phần tạo ra văn
hóa nơi công sở lành mạnh. Nguồn kinh phí cho việc phục vụ các bếp ăn như vậy
được trích góp t nguồn quỹ Công đoàn của cơ quan.
Điều kiện làm việc, cơ sở vật chất:
UBND Quận 1 là quận trung tâm của Thành phố nên đều có trang thiết bị hiện
đại, đồng bộ, với một không gian rộng, thoáng mát rất thuận lợi cho hoạt động thực
thi công vụ, phục vụ nhân dân. Sàn nhà lát gạch sạch sẽ, ánh sáng tốt, thông gió, nội
thất tốt, hệ thống cách âm tốt, 100% các phòng có điều hoà.
56
Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật của UBND Quận 1 là tốt. Bộ phận Văn
phòng có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc : Máy tính, máy fax,
máy in, điện thoại bàn.... Đây cũng là một trong những khâu quản lý mà Ủy ban rất
quan tâm. Công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, sắp xếp hợp lý giúp nhân
viên rút ngắn được thời gian, có điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt công việc
trong phạm vi mình phụ trách cũng như có khả năng sáng tạo, tiết kiệm thời gian,
mang lại hiệu quả lợi ích cho cơ quan.
2 4 Đánh giá hoạt động tạo động lực làm việc của Ủy ban nhân dân Quận 1
2.4.1. Những thành tựu
Đảng bộ, UBND Quận 1 luôn coi việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương,
cải thiện đời sống của CBCC bằng nhiều biện pháp khác nhau để nhằm tiến tới bảo
đảm cho CBCC sống được bằng tiền lương ở mức trung bình khá trong xã hội. Cùng
với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới thì vị trí, vai trò của CBCC đã được
cấp lãnh đạo tại Ủy ban quan tâm.Việc cải cách tiền lương tại Ủy ban luôn gắn liền với
cải cách hành chính (tinh giản biên chế, thu gọn tổ chức, bộ máy); nâng cao năng lực
của CBCC hưởng lương t ngân sách. Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm đẩy nhanh xã hội hoá lĩnh vực sự nghiệp dịch vụ
công, giảm áp lực chi lương t ngân sách nhà nước. Giao quyền chủ động cho người
đứng đầu tổ chức trong việc bố trí, sắp xếp công chức thuộc quyền, t ng bước chuyển
dần những vị trí không quan trọng sang hợp đồng lao động, sử dụng nhân lực dưới
nhiều hình thức khác nhau, quận chỉ giữ lại hình thức quản lý biên chế ở những khâu,
những vị trí quan trọng.
Công tác thi đua, khen thưởng luôn được Quận ủy – UBND Quận quan tâm, chỉ
đạo sâu sát trong quá trình thực hiện, xem triển khai phong trào thi đua yêu nước là
một giải pháp quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội và an ninh
quốc phòng trên địa bàn, đồng thời nhằm động viên kịp thời các nhân tố xuất sắc và
phát huy, nhân rộng phong trào. T đó, kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh của quận luôn đạt và vượt chỉ tiêu đã đề ra.
57
Hoạt động cụm khối thi đua năm 2016 có nhiều chuyển biến tích cực, tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị trong cụm thi đua giao lưu, học tập kinh nghiệm trong
công tác tổ chức, triển khai các phong trào thi đua, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và nhiệm vụ chính trị trong năm. Vai trò của Hội
đồng thi đua - khen thưởng quận được phát huy tích cực, phong trào thi đua được phát
động và thực hiện sôi nổi tại các đơn vị phòng ban trong quận. Số lượng hình thức,
danh hiệu khen thưởng tăng lên hằng năm, thực hiện quy trình bình xét thi đua khen
thưởng công khai, rõ ràng, đúng theo quy định của pháp luật. Kịp thời biểu dương,
khen thưởng, hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trên các lĩnh vực hoạt động. Có thể nói rằng, công tác thi đua – khen thưởng
tại Ủy ban luôn được quan tâm và có chính sách thực hiện rất tốt, đây cũng là một
trong những nguồn khích lệ, nguồn động lực thúc đẩy người CBCC làm việc tốt hơn
và mong muốn cống hiến hết năng lực của mình cho cơ quan hành chính.
Hơn thế nữa, việc tập trung xây dựng hình ảnh người CBCC thân thiện với nhân
dân, doanh nghiệp qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp
ứng xử cho họ đã mang lại hiệu quả tích cực, thể hiện rõ nét qua sự chuyển biến về tác
phong, giao tiếp và nề nếp làm việc của CBCC cũng như cộng tác viên Thanh tra xây
dựng quận.
Ngoài ra, mô hình cải cách hành chính tại UBND được thực hiện rất thành công.
Đây là một trong những đơn vị điển hình trong cả nước tiến hành có hiệu quả việc cải
cách hành chính. Tại phòng tiếp công dân có đặt máy đánh giá thái độ phục vụ, cách
ứng xử và xử lý công việc của CBCC đối với người dân. Người dân có thể phản ánh
những bức xúc của mình đối với người công chức qua máy đánh giá này, đồng thời có
camera theo dõi. T đó góp phần làm cho người dân tin tưởng và có ấn tượng tốt về
người CBCC hơn. Bên cạnh đó, tại UBND còn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ, việc
ứng dụng công nghệ thông tin này góp phần làm cho CBCC giảm bớt áp lực công việc,
đơn giản hóa quy trình thủ tục. Tổ chức đánh giá nội bộ theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 đối với 12 phòng ban và các đơn vị thuộc UBND Quận 1. Hệ
thống quản lý chất lượng của Ủy ban theo TCVN ISO 9001: 2008 đến nay vẫn tiếp tục
58
được kiểm tra, theo dõi vận hành và đã chuyển đổi ứng dụng ISO sang mô hình khung
và áp dụng cho tất cả các thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trên các lĩnh vực bắt đầu
t tháng 03/7/2016, đã tổ chức đánh giá nội bộ lần 1 vào ngày 02 và 03/10/2016 đạt
kết quả tốt.
Về giao tiếp và ứng xử đối với nhân dân, hầu hết CBCC đều lắng nghe ý kiến,
giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công
việc. Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, CBCC có thái độ trung thực, thân
thiện, hợp tác, giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau. Ngoài ra, đại đa số CBCC có tác phong,
thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; Ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực, rõ ràng, mạch
lạc trong thực hiện công vụ.
Hầu hết đội ngũ CBCC các phòng thuộc UBND Quận 1 đều đáp ứng các quy
định về đạo đức công vụ và văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của Nhà nước nói
chung và UBND Quận 1 nói riêng. Hai yếu tố trên không những đang góp phần quan
trọng vào xây dựng UBND Quận 1 trong sạch, vững mạnh mà còn phát triển toàn diện
CBCC về phẩm chất, trình độ và năng lực. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ
CBCC còn tồn tại một số hạn chế thuộc về đạo đức công vụ và văn hóa giao tiếp đang
làm cản trở sự phát triển của bản thân CBCC và của cơ quan.Vì thế, UBND Quận 1
cần phải có các biện pháp để khắc phục tình trạng trên nhằm đảm bảo hoạt động của
cơ quan mang tính hiệu lực và hiệu quả cao.
2.4.2. Những hạn chế
Thứ nhất, về yếu tố tiền lương và phụ cấp. Trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước luôn quan tâm đến việc cải cách chế độ tiền lương; tuy vậy, chế độ tiền
lương hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với mức độ cống hiến, chưa
phản ảnh đúng năng lực, kết quả công tác của CBCC. Mức lương cơ bản thấp, thời
gian điều chỉnh chậm trước những biến động của giá cả trên thị trường, không thu
hút và giữ được lao động có chất lượng cao làm việc trong khu vực Nhà nước;
Ngoài ra, không có khoản phụ cấp thu hút dành cho người lao động có trình độ
cao, dẫn đến những người có năng lực, trình độ cao bỏ cơ quan hành chính xin ra
59
ngoài khu vực khác. Ngoài ra, người CBCC tại Ủy ban phải tự túc ăn trưa bằng tiền
lương ít ỏi hàng tháng của mình mà không có khoản phụ cấp tiền cơm trưa;
Thứ h i, có thể thấy, lứa tuổi lao động trong khu vực nhà nước xin thôi việc
phần lớn tập trung ở nhóm lứa tuổi t 30 đến 40. Độ tuổi này có thể kết hợp tốt nhất
giữa trình độ đào tạo bài bản và kỹ năng kinh nghiệm trong thực thi công việc. Tuy
vậy, nhóm độ tuổi này thường có nhu cầu cao về sự khẳng định của cá nhân, sự
thăng tiến trong công việc. Chính vì vậy, khi không thỏa mãn được các nhu cầu của
mình, họ thường sẵn sàng thôi việc;
Thứ , về đội ngũ cán bộ vẫn còn tồn tại một số hạn chế như. Thiếu kỹ năng
vận động thuyết phục, còn hành chính hóa trong xử lý công việc, số lượng cán bộ
chưa đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị vẫn còn cao;
Thứ tư, về công tác quy hoạch và bố trí cán bộ. Công tác rà soát, bổ sung, quy
hoạch chưa thực hiện thường xuyên; công tác đào tạo CBCC còn dàn trải.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng thực hiện không tập
trung vào trọng tâm trọng điểm, hiệu quả không cao như mong muốn, khả năng
CBCC sau khi tham gia các khóa học còn hạn chế trong việc vận dụng kiến thức
vào công việc;
Thứ hai, công tác thi tuyển diễn ra chưa khách quan, chưa rà soát kỹ nhu cầu
tuyển dụng, nội dung thi tuyển chưa thực sự sàng lọc được người có trình độ, năng
lực giỏi;
Thứ ba, tình trạng bố trí, sử dụng CBCC của Quận không đáp ứng được yêu
cầu chuyên môn, trình độ quản lý hoặc tuyển dụng được nhân tài nhưng sử dụng họ
không phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
Thứ tư, cách đánh giá cào bằng, trung bình chủ nghĩa không khuyến khích
CBCC làm việc hăng say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ; Các tiêu chí đánh
giá không được quy định một cách cụ thể, chi tiết hóa t ng mức độ;
60
Thứ năm, nhiều CBCC tự thỏa mãn với trình độ, kỹ năng mà mình hiện có nên
không cần tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng. Thời gian
làm việc còn rất nhàn rỗi, chưa sử dụng hết quỹ thời gian làm việc trong ngày;
Thứ sáu, về tính chất công việc. Công việc không được hoạch định rõ ràng hay
một công việc quá quen thuộc đến mức buồn tẻ và nhàm chán đều gây cho người
CBCC cảm giác thờ ơ, không hứng thú. Bởi cơ quan không chú ý đến việc lập ra
bản mô tả công việc cụ thể ngay t đầu dẫn tới làm cho CBCC làm việc mà không
kiểm soát được hiệu quả công việc của mình, không đánh giá được sự tiến bộ của
bản thân và không cảm nhận được sự lưu tâm của cấp trên với những gì mình đã
thực hiện;
Thứ ảy, về điều kiện làm việc. Những người CBCC có dấu hiệu suy giảm
động lực thường là những người không tìm thấy triển vọng thăng tiến trong công
việc hoặc làm việc mà không xác định được mục đích, lý tưởng cống hiến của mình.
Bên cạnh đó, điều kiện cơ sở vật chất của cơ quan như phòng làm việc, bàn làm
việc và máy in, máy photo còn kém chất lượng, không được đầu tư đúng mức cũng
là nguyên nhân dẫn đến hạn chế năng lực CBCC.
2 5 Đánh giá thực trạng động lực làm việc của cán bộ, công chức tại Ủy ban
nhân dân Quận 1 thông qua số liệu khảo sát trực tiếp các yếu tố tác động
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của Luận văn, tác giả đã tiến hành thực
hiện khảo sát thực tế 80 CBCC đang làm việc tại UBND Quận 1 để thu thập những ý
kiến, đánh giá làm cơ sở để xuất những giải pháp ở chương 3 (Phụ lục 1).
Tổng quát tình hình khảo sát của tác giả như sau
Về giới tính (tỷ lệ %):
61
Về độ tuổi (tỷ lệ %):
Về chức vụ (tỷ lệ %):
62
Về trình độ học vấn (tỷ lệ %):
2.5.1. Đánh giá thông qua tiêu chí tiền lương, thưởng và phúc lợi
Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để thống kê và phân tích số liệu sau khảo
sát (Phụ lục 2). Kết quả phân tích được cụ thể hóa như sau:
Bảng 2.9: Mức độ đồng ý của CBCC về tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi
Tỉ lệ (đơn vị: %)
STT Nội dung
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
23.8 12.5 26.3 41.3 20 42.5 37.5 43.8 20 36.3 22.5 36.3 20 15 30 1.3 5 2.5 1.3 2.5 1. 2. 3. 4. 5. Lương tương xứng Lương công bằng Lương phù hợp Lương, thưởng đủ trang trải Phúc lợi đầy đủ, hợp lý
Hoàn toàn không đồng ý 10 8.8 7.5 22.5 11.3 (Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp)
Nội dung lương tương xứng với vị trí việc làm và kết quả làm việc: 42,5%
CBCC không đưa ra ý kiến; 22,5% đồng ý nhưng đến 23,8% ý kiến không đồng ý
vì cho rằng họ vẫn chưa nhận được mức lương xứng đáng với sức ép của công việc
và thành quả lao động của họ;
Nội dung lương công ằng với mọi cán bộ, công chức khác: 36,3% đồng ý;
5% hoàn toàn đồng ý cho rằng lương công bằng với mọi CBCC. Chỉ 12,5% ý kiến
cho biết không đồng ý vì vẫn cảm thấy lương chưa được trả công bằng giữa CBCC
với nhau;
63
Nội dung lương phù hợp so với trình độ chuyên môn: 43,8% không có ý kiến;
20% đồng ý; 2,5% hoàn toàn đồng ý ràng lương phù hợp so với trình độ chuyên
môn. Nhưng có đến 26,3% ý kiến không đồng ý vì cho rằng với trình độ chuyên
môn của họ, UBND Quận 1 phải trả mức lương hoặc phải có một chế độ bồi dưỡng
về vật chất thích đáng hơn;
Nội dung lương, thưởng đủ trang trải cuộc sống: 20% không đưa ra ý kiến;
15% đồng ý; 1,3% hoàn toàn đồng ý cho rằng lương thưởng đủ trang trải cuộc sống.
Song, có đến tận 63,8% ý kiến cho rằng lương, thưởng hiện nay không đủ trang trải
cuộc sống của CBCC.
Nội dung phúc lợi đầy đủ và hợp lý: 36,3% không có ý kiến; 30% đồng ý;
2,5% hoàn toàn đồng ý cho rằng phúc lợi đầy đủ và hợp lý. Song, vẫn có 20% ý
kiến cho biết không cảm thấy phúc lợi của UBND Quận 1 dành cho CBCC là đầy
đủ và hợp lý.
2.5.2. Đánh giá thông qua tiêu chí sự phù hợp của công việc
Bảng 2.10: Mức độ đồng ý của CBCC về sự phù hợp của công việc
Tỉ lệ (đơn vị: %)
STT Nội dung
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
1. 3.8 8.8 23.8 51.2 12.5
2. 2.5 6.3 28.7 48.8 13.8
3. 6.3 7.5 37.5 46.3 2.5
4. 5 8.8 30 48.8 7.5 Công việc phù hợp với khả năng chuyên môn Công việc phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp Công việc có nhiều thách thức và cơ hội phát triển Công việc phù hợp với thời gian
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp)
Nội dung công việc phù hợp với khả năng chuyên môn: 51,2% đồng ý cho
rằng công việc phù hợp chuyên môn của họ. Tỉ lệ này khá cao, cho thấy UBND
64
Quận 1 cũng đã cố gắng bố trí, sắp xếp CBCC theo vị trí việc làm phù hợp; 12,5%
hoàn toàn đồng ý; Chỉ có 8,8% không đồng ý và 3,8% hoàn toàn không đồng ý.
Nội dung công việc phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp: 48,8% cho rằng công
việc phù hợp mục tiêu nghề nghiệp của họ. Điều này cho thấy việc bố trí việc làm
cho CBCC là phù hợp theo định hướng, nguyện vọng nghề nghiệp của họ; 13,8%
hoàn toàn đồng ý, Chỉ có 6,3% không không đồng ý với nội dung này;
Nội dung công việc có nhiều thách thức và cơ hội phát triển: 46,3% đồng ý
cho rằng công việc của họ có nhiều thách thức và cơ hội phát triển, 2,5% hoàn toàn
đồng ý. Điều này là dễ hiểu vì bất kỳ công việc gì đều có những thử thách nhất định
vì gắn với trách nhiệm công vụ, nếu vượt qua thì sẽ trở thành bước đệm cho sự phát
triển bản thân CBCC đó về sau;
Nội dung công việc phù hợp với thời gian: 48,8% cho rằng công việc phù hợp
với thời gian của họ, 7,5% hoàn toàn đồng ý. Điều này cho thấy thời lượng làm việc
của UBND Quận 1 đã khá hợp lý; 30% không đưa ra ý kiến; chỉ 8,8% không đồng ý
với nội dung này.
2.5.3. Đánh giá thông qua tiêu chí điều kiện nơi làm việc
Bảng 2.11: Mức độ đồng ý của CBCC về điều kiện nơi làm việc
Tỉ lệ (đơn vị: %)
STT Nội dung
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
1. 12.5 26.3 48.8 6.3 6.3
2. 12.5 31.3 46.3 6.3 3.8
3. 5 30 51.2 11.3 2.5
4. 10 28.7 47.5 7.5 6.3 Trang thiết bị và điệu kiện nơi làm việc rất tốt Nơi làm việc rất vệ sinh và sạch sẽ Sự an toàn của nơi làm việc Chế độ nghỉ ngơi của nơi làm việc
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp)
Nội dung trang thiết bị và điệu kiện nơi làm việc rất tốt: 48,8% đồng ý cho
rằng trang thiết bị và điều kiện nơi làm việc rất tốt; 6,3% hoàn toàn đồng ý; 26,3%
65
không ý kiến; 12,5% không đồng ý. Tỉ lệ đồng ý cao do UBND Quận luôn chú
trọng trong việc cố gắng nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, đảm bảo chất lượng phục
vụ giải quyết công việc sự vụ hằng ngày của CBCC;
Nội dung nơi làm việc rất vệ sinh và sạch sẽ: 46,3% đồng ý cho rằng nơi làm
việc rất vệ sinh sạch sẽ; 6,3% hoàn toàn đồng ý; 31,3% không ý kiến; 12,5% không
đồng ý;
Nội dung sự an toàn củ nơi làm việc: 51,2% đồng ý cho rằng họ cảm thấy an
toàn khi làm việc tại UBNDQ1; 11,3% hoàn toàn đồng ý; 30% không đưa ra ý kiến;
chỉ 5% không đồng ý. Tỉ lệ đồng ý cao do UBND Quận 1 có một lực lượng vũ
trang, giữ gìn an ninh rất chuyên nghiệp và linh động.
Nội dung chế độ nghỉ ngơi củ nơi làm việc: 47,5% cho rằng họ đồng ý với
chế độ nghỉ ngơi của cơ quan; 7,5% hoàn toàn đồng ý; 28,7% không đưa ra ý kiến;
10% không đồng ý. Thời gian nghỉ ngơi không nhận được đồng ý cao do nhiều
nguyên nhân, có thể là do tình trạng công việc được giao phó quá nhiều nên CBCC
phải tranh thủ thời gian nghỉ để hoàn thành, hoặc do tình trạng thời tiết ảnh hưởng
đến sức khỏe của CBCC, làm họ cần thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn để hồi phục.
2.5.4. Đánh giá thông qua tiêu chí người lãnh đạo
Bảng 2.12: Mức độ đồng ý của CBCC về người lãnh đạo
Tỉ lệ (đơn vị: %)
STT Nội dung
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
1. 3.8 20 60 12.5 3.8
2. 1.3 7.5 66.3 20 5
3. 5 8.8 65 18.8 2.5
4. 2.5 17.5 57.5 15 7.5 Cấp trên tham khảo ý kiến của cấp dưới Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong công việc Cấp trên có tác phong lịch sự, hòa nhã Cấp trên đối xử công bằng, không phân biệt
5. Cấp trên biết động viên, 2.5 15 58.8 16.3 7.5
66
khích lệ kịp thời
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp)
Nội dung cấp trên tham khảo ý kiến của cấp dưới: 60% đồng ý cho biết cấp
trên có sự tham khảo trong cv đối với cấp dưới; 12,5% hoàn toàn đồng ý; 20%
không ý kiến; chỉ 3,8% không đồng ý. Tỉ lệ đồng ý rất cao cho thấy cấp trên có sự
giao tiếp thân thiện, có tiếp thu, lắng nghe ý kiến của cấp dưới trước khi ra quyết
định, tránh được tình trạng chủ quan duy ý chí t một phía;
Nội dung cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong công việc: 66,3% đồng ý cho rằng
cấp trên có hỗ trợ cấp dưới trong công việc; 20% hoàn toàn đồng ý; 7,5% không
đưa ra ý kiến; chỉ 1,3% không đồng ý và 5% hoàn toàn không đồng ý. Tỉ lệ đồng ý
cao cho thấy sự gắn kết giữa cấp trên và cấp dưới trong giải quyết công việc tại
UBND Quận 1 rất đáng được học tập, đề cao tinh thần;
Nội dung cấp trên có tác phong lịch sự, hòa nhã: 65% đồng ý cấp trên có tác
phong lịch sự hòa nhã; 18,8% hoàn toàn đồng ý. Điều này là tất yếu vì đã là cấp
lãnh đạo thì cần phải có tác phong nghiêm chỉnh, tươm tất, giao tiếp thân thiện;
8,8% không đưa ra ý kiến; 5% không đồng ý và 2,5% hoàn toàn không đồng ý;
Nội dung cấp trên đối xử công bằng, không phân biệt: 57,5% đồng ý cho rằng
cấp trên đối xử công bằng đối với cấp dưới; 15% hoàn toàn đồng ý; 17,5% không
đưa ra ý kiến; chỉ 2,5% không đồng ý và 7,5% hoàn toàn không đồng ý. Như vậy,
vẫn còn tình trạng cấp trên có thái độ thiên vị với các chuyên viên, nhân viên cấp
dưới, UBND Quận 1 cần sớm khắc phục tình trạng này vì ảnh hưởng rất lớn đến
ĐLLV của CBCC vì đây liên quan đến tâm lý tự trọng của con người;
Nội dung cấp trên biết động viên, khích lệ kịp thời: 58,8% đồng ý cho rằng
cấp trên biết động viên khích lệ cấp dưới; 16,3% hoàn toàn đồng ý; 15% không đưa
ra ý kiến; chỉ 2,5% không đồng ý và 7,5% hoàn toàn không đồng ý. Mặc dù các cấp
lãnh đạo thường phải tập trung giải quyết rất nhiều công việc sự vụ khác nhau,
nhưng họ vẫn dành thời gian động viên, khích lệ cấp dưới, đó là một điều đáng quý,
đáng trân trọng và cần tiếp tục phát huy.
67
2.5.5. Đánh giá thông qua tiêu chí đồng nghiệp
Bảng 2.13: Mức độ đồng ý của CBCC về đồng nghiệp
Tỉ lệ (đơn vị: %)
STT Nội dung
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
1. 3.8 2.5 22.5 50 21.3
2. 3.8 3.8 25 50 17.5
3. 3.8 3.8 25 52.5 15
Đồng nghiệp dễ chịu và thân thiện Đồng nghiệp luôn phối hợp làm việc tốt Đồng nghiệp luôn chia sẻ, giúp đỡ trong công việc 4. Đồng nghiệp luôn đoàn kết 20 56.3 13.8 5
5 (Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp)
Nội dung đồng nghiệp dễ chịu và thân thiện: 50% đồng ý cho rằng đồng
nghiệp dễ chịu và thân thiện; 21,3% hoàn toàn đồng ý; 22,5% không ý kiến; chỉ
2,5% không đồng ý và 3,8% hoàn toàn không đồng ý;
Nội dung đồng nghiệp luôn phối hợp làm việc tốt: 50% đồng nghiệp luôn có
sự phối hợp tốt trong cv; 17,5% hoàn toàn đồng ý; 25% không ý kiến; chỉ 3,8%
không đồng ý ;
Nội dung đồng nghiệp luôn chia sẻ, giúp đỡ trong công việc: 52,5% đồng ý
cho rằng đồng nghiệp luôn chia sẻ giúp đỡ trong cv; 15% hoàn toàn đồng ý; 25%
không ý kiến; 3,8% không đồng ý;
Nội dung đồng nghiệp luôn đoàn kết: 56,3% đồng ý cho rằng đồng nghiệp thể
hiện được tính đoàn kết; 13,8% hoàn toàn đồng ý; 20% không đưa ra ý kiến; chỉ 5%
không đồng ý.
2.5.6. Đánh giá thông qua tiêu chí cơ hội đào tạo và thăng tiến
Bảng 2.14: Mức độ đồng ý của CBCC về cơ hội đào tạo và thăng tiến
Tỉ lệ (đơn vị: %)
STT Nội dung
Hoàn toàn Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn
68
đồng ý không đồng ý
5 5 23.8 63.7 2.5 1.
2.5 15 32.5 46.3 3.8 2.
2.5 11.3 43.8 37.5 5 3.
1.3 16.3 36.3 42.5 3.8 4. Được đào tạo, hướng dẫn trong công việc Có cơ hội phát triển chuyên môn nghề nghiệp Chính sách thăng tiến rất công bằng Nơi làm việc có nhiều cơ hội phát triển
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp)
Nội dung được đào tạo, hướng dẫn trong công việc: 63,7% đồng ý cho rằng
họ có được đào tạo và hướng dẫn trong công việc; 2,5% hoàn toàn đồng ý; 5%
không đồng ý; 5% hoàn toàn không đồng ý. Như vậy, một tín hiệu đáng m ng là
UBND Quận 1 vẫn chăm chút cho trình độ chuyên môn của CBCC, cố gắng hoàn
thiện chuyên môn, nghiệp vụ của họ để tương thích với vị trí việc làm của họ;
Nội dung có cơ hội phát triển chuyên môn nghề nghiệp: 46,3% đồng ý cho
rằng họ cảm thấy bản thân có cơ hội được phát triển chuyên môn nghề nghiệp; 3,8%
hoàn toàn đồng ý; 32,5% không ý kiến; 15% không đồng ý; 2,5% hoàn toàn không
đồng ý. Tỉ lệ đồng ý vẫn chưa cao, UBND Quận 1 cần có những giải pháp để tạo
cho CBCC những cơ hội phát triển nghề nghiệp, để họ cố gắng cống hiến nhiều hơn
cho tổ chức;
Nội dung chính sách thăng tiến rất công bằng: 37,5% đồng ý cho rằng chính
sách thăng tiến của cơ quan rất công bằng; 5% hoàn toàn đồng ý; 43,8% không ý
kiến; 11,3% không đồng ý; 2,5% hoàn toàn không đồng ý.
Nội dung nơi làm việc có nhiều cơ hội phát triển: 42,5% đồng ý cho rằng nơi
làm việc có nhiều cơ hội phát triển; 3,8% hoàn toàn đồng ý; 36,3% không ý kiến;
16,3% không đồng ý; 1,3% hoàn toàn không đồng ý.
2.5.7. Đánh giá thông qua tiêu chí sự gắn bó của cán bộ, công chức
Bảng 2.15: Mức độ đồng ý của CBCC về sự gắn bó với cơ quan, đơn vị
STT Nội dung Tỉ lệ (đơn vị: %)
69
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
6.3 15 38.8 32.5 7.5 1.
2.5 5 38.8 41.3 12.5 2.
7.5 6.3 42.5 35 8.8 3.
6.3 2.5 36.3 38.8 16.3 4. Sự hài lòng với chính sách người lao động của nơi làm việc Sự tự hào khi được làm việc tại cơ quan Giới thiệu với mọi người về nơi làm việc Cam kết làm việc lâu dài với cơ quan
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp)
Nội dung sự hài lòng với chính sách người l o động củ nơi làm việc: có
32,5% đồng ý hài lòng với chính sách người lao động ở nơi làm việc; 7,5% hoàn
toàn đồng ý; 38,8% không ý kiến; 15% không đồng ý; 6,3% hoàn toàn không đồng
ý. Tỉ lệ đồng ý thấp cũng có thể suy ra được t các tiêu chí trên, chẳng hạn về chế
độ tiền lương, cơ hội thăng tiến đã được khảo sát phía trên, v.v. Chính vì thế, cần
cải thiện đồng bộ giữa các chính sách, chế độ, làm theo năng lực thì sẽ có những ưu
đãi tương xứng;
Nội dung sự tự hào khi được làm việc tại cơ qu n: 41,3% cho rằng họ tự hào
khi làm việc tại cơ quan; 12,5% hoàn toàn đồng ý; 38,8% không ý kiến; 5% không
đồng ý; 2,5% hoàn toàn không đồng ý;
Nội dung giới thiệu với mọi người về nơi làm việc: 35% cho rằng họ sẽ giới
thiệu về nơi làm việc; 8,8% hoàn toàn không đồng ý; 42,5% không ý kiến; 6,3%
không đồng ý; 7,5% hoàn toàn không đồng ý;
Nội dung cam kết làm việc lâu dài với cơ qu n: 38,8% đồng ý cam kết họ sẽ
làm việc lâu dài với cơ quan UBNDQ1; 16,3% hoàn toàn đồng ý; 36,3% không ý
kiến; 2,5% không đồng ý; 6,3% hoàn toàn không đồng ý.
70
TÓM TẮT CHƯ NG 2
Trên cơ sở lý luận luận làm nền tảng đã có ở chương 1, chương 2 tiếp tục đi
sâu vào thực trạng để kiểm chứng lý thuyết. Qua chương 2, tác giả đã nhận xét về
những mặt tích cực và những hạn chế cần khắc phục, t đó làm căn cứ cho việc tạo
động lực phù hợp với t ng công chức trên cơ sở lứa tuổi, năng lực, hay trình độ
chuyên môn cũng như sở thích, đặc điểm tính cách cá nhân của mỗi người. Tiếp
đến, luận văn đã phản ánh, phân tích các chính sách tạo ĐLLV cho CBCC tại
UBND Quận 1 trong thực tế hiện nay. Đồng thời, luận văn đã đánh giá những mặt
tích cực cần phát huy, những yếu kém cần được khắc phục (về tiền lương thấp, về
chế độ phúc lợi chưa đủ hấp dẫn hay công tác đánh giá chưa hợp lý…). T những
yếu tố tích cực và những hạn chế đó, luận văn đã đưa ra 8 nguyên nhân (nguyên
nhân t chính sách tiền lương, t công tác thi tuyển, vấn đề sử dụng CBCC, việc
đánh giá CBCC…) để thấy rõ hơn về tình hình tạo ĐLLV. Qua phân tích và đánh
giá thực trạng tạo động lực tại UBND Quận 1 có thể thấy UBND Quận đã quan tâm
tới hoạt động này và đạt một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số
hạn chế, đòi hỏi trong giai đoạn tới cần chú ý, quan tâm để tạo động lực cho CBCC.
Có thể thấy rằng, hoạt động tạo ĐLLV có một vai trò rất quan trọng trong một tổ
chức, nhất là tổ chức hành chính Nhà nước – cơ quan công quyền phục vụ vì mục
tiêu công. Nếu hoạt động tạo động lực lao động tại UBND Quận 1 được quan tâm
và làm tốt thì sẽ thu hút, giữ gìn một đội ngũ CBCC giỏi và tận tụy phục vụ vì cơ
quan vì nhân dân. Ngược lại, nếu cơ quan không quan tâm vấn đề này thì sẽ gây ảnh
hưởng lớn tới quá trình làm việc của CBCC, họ sẽ không có động lực trong công
việc, dẫn tới năng suất thấp, không muốn gắn bó lâu dài với cơ quan.
Thông qua chương 2, luận văn đã phân tích thực trạng, đánh giá mặt được,
mặt chưa được, tìm ra nguyên nhân – đó là những căn cứ khoa học mang tính thực
tiễn rất cao để tiếp tục đề ra các giải pháp, kiến nghị ở chương 3 với mục đích hoàn
thiện và tổ chức thực hiện các chính sách tạo ĐLLV cho lực lượng CBCC có hiệu
quả.
71
CHƯ NG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC YẾU TỐ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
3 1 Cơ sở, căn cứ đề xuất giải pháp
3 1 1 Định hướng của Đảng và Nhà nước
Một trong 5 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán ộ, công chức, viên
chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển củ đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng
xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
động, minh bạch, hiệu quả”. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
chuẩn bị kết thúc giai đoạn 1 trong bối cảnh đất nước đang đứng trước những thời cơ
và thách thức mới, đòi hỏi phải có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ hơn nữa để thực
hiện thành công mục tiêu của Chương trình, đặc biệt là những giải pháp về đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, đây là chìa khóa để giải quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc
sống đặt ra.
“Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện. Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”.
“Thể chế hoá, cụ thể hoá các nguyên tắc về xây dựng Đảng. Tiếp tục ban hành và
thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế
về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán
bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp,...
Đổi mới công tác bầu cử trong Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ,... để
lựa chọn những người thực sự có đức, có tài giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người
đứng đầu. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu
hút, trọng dụng nhân tài. Tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ, nhất là cấp uỷ cơ sở
72
trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ”, trích Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII.
3 1 2 Định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh
Theo Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020, đã xác định
mục tiêu phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể:
Một là, thực hiện nghiêm túc Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Chỉ đạo xuyên suốt việc đẩy mạnh rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao vai trò của cấp
ủy đảng trong đào tạo, bồi dưỡng đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC, viên chức theo Chương trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 – 2020;
Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ cho CBCC theo yêu cầu vị trí công tác sát với thực tế, hướng vào các vấn đề
thiết thực đặt ra t quá trình thực thi công vụ, thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ
nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan quản lý hành chính;
Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, khen thưởng, thu hút cán bộ, chuyên
gia có trình độ cao trong và ngoài nước tham gia phát triển thành phố;
Hai là, nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về tuyển dụng.
Bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công
chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện đúng quy định về thi tuyển công chức, viên
chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
Ba là, xây dựng hình ảnh người cán bộ, công chức, viên chức thực sự thân
thiện, gần dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
73
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, góp phần phòng
ng a quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có thái độ vô cảm, thiếu ý thức
phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, có hành vi nhũng nhiễu, trả hồ sơ nhiều
lần, giải quyết hồ sơ trễ hạn, v.v.
3.1.3. Thực tiễn hoạt động tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại
Ủy ban nhân dân Quận 1 thông qua các chính sách và quá trình khảo sát thực tế
Bên cạnh những ưu điểm trong việc tạo ĐLLV cho đội ngũ CBCC, UBND Quận
1 vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập cần khắc phục.
Bên cạnh đó, t kết quả khảo sát thực hiện ở chương 2, có thể nhận thấy ở hầu
hết các yếu tố đều xuất hiện những ý kiến đánh giá không đồng ý với thực trạng tạo
động lực làm tại UBND Quận 1; số CBCC này hầu như chiếm tỷ lệ rất thấp nhưng
vẫn xuất hiện; điều này có thể giải thích rằng ở bất kỳ một cơ quan, đơn vị bất kỳ nào
không riêng các CQHCNN, một tập thể cùng hoạt động, làm việc tất yếu sẽ có những
cá nhân cảm thấy không hài lòng với vị trí công việc hiện tại, không v a ý với những
chính sách do không thỏa mãn được lợi ích, nhu cầu của họ. Chín vì thế, những giải
pháp của tác giả đề xuất phần lớn là các kiến nghị, bởi do:
Thứ nhất, mục đích của tác giả không phải xuất phát t lý do UBND Quận 1
chưa có những chính sách tốt, những phương pháp phù hợp trong việc tạo ra các yếu tố
thúc đẩy ĐLLV của CBCC để t đó đề xuất giải pháp; mà do UBND Quận 1 đã có
những giải pháp tối ưu nhằm khuyến khích CBCC làm việc, nhưng thực tế vẫn chưa
hoàn toàn đạt hiệu quả; vì thế mục tiêu của tác giả là cố gắng hoàn thiện hơn các chính
sách của UBND Quận 1, đảm bảo các yếu tố tạo ra ĐLLV được sử dụng tốt nhất nhằm
tạo giúp cho đội ngũ CBCC cảm thấy hài lòng nhiều hơn với vị trí việc làm của họ;
Thứ hai, trên thực tế, các giải pháp cũng như chính sách tạo ĐLLV cho CBCC
phải thuộc thẩm quyền quyết định của lãnh đạo Quận; vì thế, để có thể v a đề xuất các
giải pháp sau quá trình nghiên cứu lý thuyết, v a áp dụng được vào thực tế hoạt động
74
của UBND Quận 1, tác giả chủ động đề xuất những giải pháp dưới hình thức các kiến
nghị với lãnh đạo UBND Quận 1 nhằm hoàn thiện hơn những yếu tố tạo ra ĐLLV cho
đội ngũ CBCC. Điều này sẽ phù hợp với tình hình thực tế sự phân cấp quản lý, ban
hành quyết định, chính sách trong các CQHCNN.
Theo đó, những giải pháp cũng như những kiến nghị nhằm tạo thêm nguồn động
lực thúc đẩy năng lực làm việc cho CBCC tất yếu phải dựa vào tình hình thực tiễn hiện
nay tại UBND Quận 1. Cần xác định rõ những ưu điểm để tiếp tục phát huy, đồng thời
chỉ ra những tồn đọng, yếu kém nhằm tận dụng những thuận lợi, những nguồn lực sẵn
có của đơn vị để giải quyết các hạn chế, thách thức trong thời gian tới.
3.2. Hệ thống giải pháp
3.2.1. Đẩy mạnh hơn nữa vai trò của tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và coi
đây là đòn bẩy kinh tế kích thích tinh thần làm việc cho cán bộ, công chức
Theo kết quả khảo sát cho thấy, 23,8% CBCC cho rằng họ vẫn chưa nhận
được mức lương xứng đáng với sức ép của công việc và thành quả lao động của họ;
26,3% ý kiến không đồng ý vì cho rằng với trình độ chuyên môn của họ; 63,8% ý
kiến cho rằng lương, thưởng hiện nay không đủ trang trải cuộc sống của CBCC.
Đây không phải tình trạng xảy ra riêng tại UBND Quận 1 mà hầu như là vấn đề
chung của cả nước, tức CBCC làm việc trong khối các CQHCNN thông thường
phải giải quyết rất nhiều công việc sự vụ khác nhau, thời gian tập trung làm việc rất
cao, căng thẳng nhưng đồng lương nhận được chưa thực sự thỏa mãn được yêu cầu
khắt khe của cuộc sống, đặc biệt trong giai đoạn “vật giá leo thang” như hiện nay;
đặt ra vấn đề cho bộ máy hành chính nhà nước phải cải cách tài chính công, trả một
mức lương mới hoặc phải có một chế độ bồi dưỡng về vật chất thích đáng hơn;
Cần căn cứ vào kết quả đánh giá mà chia phúc lợi một cách công bằng, khuyến
khích mọi người phấn đấu vươn lên, nâng cao trình độ của mình về mọi mặt để thụ
hưởng các chế độ phúc lợi thỏa đáng. Bởi kết quả đánh giá sẽ phần nào phản ánh đúng
tinh thần trách nhiệm, mức độ cống hiến cũng như thái độ trong công việc của mỗi
CBCC. Người nào làm tốt sẽ có được những phần thưởng tương xứng và khích lệ phát
75
huy hơn nữa trong tương lai; còn đối với những người chưa hoàn thành trách nhiệm thì
phải cố gắng nhiều hơn để được cơ quan ghi nhận và đáp ứng các chính sách phúc lợi
phù hợp với nhu cầu của mình.
Để đảm bảo cho mọi CBCC đều cảm thấy hài lòng, thoải mái với chế độ phúc lợi
thì UBND Quận cần làm tốt hơn nữa công tác phúc lợi cho CBCC bằng việc bổ sung
thêm những chương trình phúc lợi mới cho CBCC, UBND Quận phải nâng cao chất
lượng của những phúc lợi cũ để chúng thật sự trở nên có ý nghĩa với mỗi CBCC. Đối
với những chương trình phúc lợi đang áp dụng, UBND Quận cần bổ sung thêm một số
chính sách nhằm thể hiện sự quan tâm đến gia đình CBCC. Chẳng hạn, có thể thực
hiện chế độ miễn hoặc giảm học phí cho con của đội ngũ công chức t lớp 1 đến lớp
12, sau khi vào đại học hoặc cao đẳng sẽ được vay tiền với lãi suất ưu đãi; hoặc công
chức được quyền vay tiền của Nhà nước để mua sắm phục vụ đời sống của mình với
lãi suất ưu đãi được lấy t “Quỹ hỗ trợ công chức”; công chức được Nhà nước cho
thuê nhà ở tại những chung cư do Nhà nước xây dựng dành riêng cho công chức .
Bên cạnh đó, tùy t ng trường hợp cụ thể có sự cống hiến và đóng góp to lớn cho
nền công vụ nhưng CBCC có điều kiện kinh tế khó khăn, UBND Quận 1 cần có những
chính sách, chế độ phúc lợi ưu đãi như: hỗ trợ cho vay tiền với lãi suất thấp để tạo điều
kiện cho người CBCC tại quận mua nhà, ổn định cuộc sống; có mức trợ cấp nhằm thu
hút và giữ chân người tài giỏi ở lại phục vụ UBND Quận; có các khoản hỗ trợ tiền
cơm trưa, tặng quà cho nhân viên trong những dịp Lễ, sinh nhật hay cưới hỏi… Điều
này góp phần tích cực làm cho CBCC cảm thấy mình được tổ chức quan tâm, có thêm
ĐLLV, mong muốn gắn bó lâu dài với cơ quan. Theo đó, để đáp ứng có hiệu quả các
vấn đề trên thì UBND Quận cần phải thực hiện các công việc sau:
Thứ nhất, kiến nghị Thành phố tăng mức chi ngân sách cho Quận 1:
Muốn tăng lương, phụ cấp cho CBCC, trước hết ngân sách nhà nước giao cho
UBND Quận 1 phải tăng. Có thể nhận thấy, Quận 1 là quận trung tâm, là bộ mặt của
Thành phố Hồ Chí Minh, vì thế áp lực về giải quyết các khối lượng công việc, năng
suất làm việc của CBCC so với các quận – huyện khác trên địa bàn là rất lớn. Không
76
thể tiếp tục tư duy theo hướng lương, phụ cấp CBCC sẽ ngang nhau đối với tất cả các
vị trí công việc.
Thứ hai, kiến nghị lãnh đạo Quận thông qua đánh giá năng suất và chất
lượng công việc của từng vị trí làm việc để trả lương, phụ cấp tương xứng:
Hiện nay, nhiều vị trí việc làm phải gánh vác khối lượng công việc vô cùng lớn,
áp lực phải gánh chịu không hề nhỏ; trong khi đó, một số vị trí việc làm lại cho thấy sự
nhàn rỗi, không cần phải đầu tư hết mình để giải quyết công việc nhưng tất cả lại được
trả một hệ số lương và bậc lương như nhau, điều này là chưa hợp lý, chưa công bằng;
vô tình đã hình thành sức ì trong cung cách làm việc vì CBCC sẽ có tâm lý ỉ lại, không
cần phải cố gắng vì mọi vị trí đều có chung một mức lương.
Thứ ba, đa dạng hóa các loại hình phúc lợi:
UBND Quận 1 nên kết hợp nhiều loại hình phúc lợi khác nhau đúng thời điểm
đúng lúc nhằm tạo được sự hứng thú, kích thích tinh thần làm việc của CBCC t đó
tạo ra khả năng làm việc việc quả, đạt kết quả cao cho cơ quan.
Thứ tư, tiến hành điều tra sở thích, thói quen của đội ngũ CBCC
Hoạt động này rất quan trọng vì một trong số những hạn chế của các cơ quan nhà
nước là đôi khi các chương trình phúc lợi bị trùng nhau hoặc chưa đánh trúng tâm lý
yêu thích của CBCC. Chẳng hạn, một chuyên viên lĩnh vực kinh tế rất yêu thích được
đi học tập tại các quốc gia phương Tây – nơi có nền kinh tế vô cùng phát triển, nhưng
cơ quan lại cho đi học tập, bồi dưỡng tại các quốc gia phương Đông thì không thỏa
mãn và phát huy được thế mạnh của họ.Vì vậy, không hiểu rõ tâm lý sở thích của
CBCC thì các khoản phúc lợi sẽ trở nên vô nghĩa, gây lãng phí và không mang lại hiệu
quả tích cực cho CBCC khi tham gia.
Gắn liền với việc đa dạng hóa chế độ phúc lợi trên thì cần quán triệt đầy đủ mục
tiêu của việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, xây dựng quy
chế sử dụng kinh phí nội bộ, quy chế trả lương cho CBCC một cách rõ ràng và sắp xếp
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế một cách khoa học. Một khi bộ máy tổ chức của cơ
77
quan được gọn nhẹ, quy hoạch CBCC sao cho hợp lý và phù hợp với chỉ tiêu biên chế
được giao, sẽ tạo ra phần dư trong kinh phí quản lý hành chính. Đây sẽ là nguồn kinh
phí tiết kiệm vô cùng hiệu quả vì khoản dư này sẽ được sử dụng trong việc chi trả các
khoản phúc lợi cần thiết, giúp đa dạng hóa các chế độ phúc lợi.
Thứ năm, UBND uận 1 cần kiến nghị với Thành phố trong việc cho phép
CBCC có thêm các nguồn thu nhập khác ngoài tiền lương cơ hữu:
Theo quy định pháp luật hiện hành, CBCC làm việc trong các cơ quan nhà nước
nói chung thì tuyệt đối không được kinh doanh, buôn bán hoặc làm thêm các công việc
ngoài giờ để kiếm thu nhập,… theo rất nhiều chuyên gia nhận định hệ số lượng và bậc
lương của CBCC hiện nay là không đủ để trang trải cuộc sống; nếu cấm CBCC có
thêm các khoản thu nhập khác thì vô hình chung làm nảy sinh các vấn đề:
Một là, CBCC sẽ tìm cách lách các quy định của pháp luật để có những hình thức
kiếm thêm thu nhập, làm cho tâm lý CBCC luôn lo lắng, chỉ suy nghĩ về cách tăng thu
nhập sao cho không bị phát hiện, t đó họ sẽ không có động lực tập trung vào vị trí
việc làm Nhà nước của mình;
Hai là, mức lương cơ hữu không đủ trang trải cuộc sống dẫn đến tình trạng
CBCC không có khả năng đáp ứng được các nhu cầu sống thiết yếu của bản thân như
theo Học thuyết nhu cầu của Maslow. Nếu tình trạng này kéo dài, họ sẽ bị kiệt quệ sức
lao động và cảm thấy chán nản, muốn tìm kiếm một công việc khác với mức lương cao
hơn ở khu vực tư.
Như vậy, không nên cấm tuyệt đối CBCC tìm kiếm thêm các khoản thu nhập t
các công việc khác; mà giải pháp tốt hơn là cho phép CBCC được thực hiện các công
việc đem lại nguồn thu nhập cho bản thân họ một cách hợp pháp, v a tạo điều kiện
cho CBCC có thêm kinh phí trang trải cuộc sống, v a kích thích ĐLLV, giúp họ yên
tâm công tác, cống hiến cho cơ quan, đơn vị.
3.2.2. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức nâng cao năng lực trình độ, năng
lực chuyên môn thông qua các chính sách đào tạo, bồi dưỡng hợp lý
78
Đối với đội ngũ CBCC đương nhiệm, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, UBND
Quận có thể đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng thực thi công vụ để nâng cao khả
năng đảm nhiệm công việc của CBCC. Có nhiều hình thức để nâng cao trình độ, năng
lực, kỹ năng cho CBCC. Chẳng hạn như thông qua đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở
đào tạo của Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng thông qua công việc tại cơ quan, thông qua
hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm; tạo cơ hội để CBCC phát triển năng lực, v.v.
Thứ nhất, đối với những trường hợp có trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở
xuống:
Những CBCC trong diện này sẽ được sàng lọc và đào tạo để nâng cao trình độ
tùy theo t ng trường hợp, độ tuổi, cụ thể:
Một là, đối với trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ sẽ
tổ chức, tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ t trung cấp trở lên tùy theo khả
năng tiếp thu, độ tuổi và vị trí công tác. Đặc biệt, cần quan tâm đến nguồn nhân lực
của UBND phường. Xây dựng kế hoạch đào tạo rõ ràng cho CBCC có trình độ sơ cấp
hoặc chưa qua đào tạo lên trình độ chuyên môn cao hơn để phục vụ công việc ngày
một tốt hơn;
Hai là, đối với trình độ cao đẳng, trung cấp sẽ tổ chức, tạo điều kiện để học tập
nâng lên có trình độ đại học;
Ba là, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị để tạo điều kiện cho đội
ngũ CBCC học tập nâng cao bản lĩnh chính trị.
Thứ hai, UBND uận 1 sẽ chủ trì tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp đào tạo
theo từng đối tượng nguồn lực. Cụ thể:
Một là, lớp tập sự. Lớp này nhằm đào tạo cho trường hợp tuyển mới trong giai
đoạn thử việc. Kế hoạch đào tạo cho những lớp tập sự một cách khoa học để giúp
người mới được tuyển dễ dàng tiếp cận với phạm vi công việc và trách nhiệm của
mình đối với công việc đặc biệt là đối với những trường hợp ở bộ phận tiếp dân.
79
Hai là, lớp kiến thức cơ ản. Lớp này tổ chức cho trường hợp mới tuyển dụng
trong năm đầu, nhằm đào tạo người mới thích ứng với công tác của mình.
Ba là, lớp kiến thức nâng cao. Đào tạo bổ sung những kỹ năng công việc, kiến
thức chuyên sâu. Đối tượng theo học là CBCC có thời gian công tác trong khoảng 1- 3
năm tại đơn vị.
Bốn là, lớp kiến thức mở rộng. Đào tạo cho CBCC kiến thức mở rộng trên các
lĩnh vực để có thể thực hiện những công việc liên quan khác khi cần;
Năm là, lớp kiến thức bổ sung. Tập trung những kiến thức không chỉ liên quan
đến công việc hiện tại, mà còn nâng cao khả năng làm việc, tầm nhìn trong tương lai.
Bên cạnh đó, UBND Quận cần phải theo sát kế hoạch đào tạo của các Sở, ban,
ngành của Thành phố để đưa nguồn nhân lực đi đào tạo, nhằm trang bị cho nguồn
nhân lực tại cơ sở ngày càng có chất lượng hơn, phù hợp với xu thế phát triển xã hội
hiện nay. Hàng năm, theo chương trình, kế hoạch đào tạo của Thành phố thì phòng
Nội vụ quận sẽ xây dựng kế hoạch cụ thể cho t ng khu vực, xem xét t ng đối tượng để
đào tạo. Đảm bảo việc đào tạo đúng đối tượng, đúng trình độ. Việc lập kế hoạch hàng
năm phải đảm bảo sau khi đào tạo sẽ đáp ứng được công tác chuyên môn và sắp xếp
đúng vị trí được đào tạo; phải tham khảo ý kiến các đơn vị liên quan để đảm bảo được
trọng tâm đào tạo và sau khi kế hoạch được duyệt phòng Nội vụ tổ chức thực hiện theo
đúng kế hoạch.
Nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng, tổ chức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ
CBCC và tập trung theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu; điều này được thể hiện ở
chỗ là mỗi chức danh, mỗi vị trí việc làm được bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng
phù hợp, thiết thực với công việc đang đảm nhận, các chương trình cụ thể như: kỹ
năng dành cho CBCC lãnh đạo quản lý; nghiệp vụ cho CBCC làm công tác nhân sự,
cải cách hành chính, văn thư lưu trữ, soạn thảo văn bản; ứng dụng công nghệ thông
tin; xử lý tình huống... Hình thức đào tạo, bồi dưỡng luôn kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành, chia tổ nhóm thảo luận, làm bài tập tình huống; minh họa quy trình, thao
tác thực thi nhiệm vụ bằng hình ảnh trình chiếu video clip, hướng dẫn nghiệp vụ theo
80
hình thức “cầm tay, chỉ việc”. Đối với các lớp tập huấn lập hồ sơ công việc, kỹ năng
soạn thảo văn bản, sau khi nghiên cứu lý thuyết, cần tổ chức thực hành thông qua hội
thi, đợt thi… để t đó làm cho các chương trình đào tạo trở nên thực tế và thu hút sự
tham gia nhiệt tình của CBCC. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo theo yêu cầu
thực tế, linh hoạt, thiết thực, hiệu quả, có tính liên thông, tránh trùng lắp giữa các
chương trình; chú trọng bồi dưỡng đào tạo kỹ năng, tác nghiệp, tăng thực hành, giảm
lý thuyết, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống.
Phối hợp với cơ sở đào tạo: tổ chức kiểm tra tài liệu theo nội dung quy định
trong chương trình khung được giao, phù hợp với đối tượng đào tạo.
Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Một là, đào tạo tập trung, tại chức, bán tập trung, tập huấn, tham quan.
H i là, đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của cán bộ hoặc cán bộ đi học tại các
trường được nhà nước công nhận, quận hỗ trợ một phần kinh phí và thực hiện các
chính sách theo quy định.
Cần giáo dục định hướng giá trị nghề nghiệp cho CBCC giúp họ hướng đến
các giá trị như: trách nhiệm, liêm chính, khách quan, công bằng, sáng tạo, uy tín,
tuân thủ luật pháp, xây dựng tầm nhìn nền công vụ hướng đến mục tiêu phục vụ
chuyên nghiệp, hiệu quả. Giáo dục, khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước và
cần cù lao động của CBCC Việt Nam là một giải pháp cơ bản đáp ứng yêu cầu giáo
dục, kích thích tính tích cực lao động cho đội ngũ CBCC. Đó là, tiếp thu, phát triển
những giá trị truyền thống còn phù hợp, như: truyền thống tương thân, tương ái,
đồng cam, cộng khổ, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong lao động... Bên cạnh đó cần loại
bỏ triệt để những điều không tốt, cản trở sức lao động của đội ngũ CBCC hiện tại,
như: bình quân chủ nghĩa, chủ nghĩa thân quen hay kết bè kết phái…
Ngoài ra, cần ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khảo sát nhu cầu
đào tạo để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn.
Có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý
Nhà nước, ngoại ngữ, tin học cho lực lượng CBCC trong toàn UBND Quận.
81
Về đào tạo, bồi dưỡng trong nước
Thứ nhất, về mặt kiến thức chung: lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà
nước, quan hệ ứng xử, giao tiếp của cán bộ với nhân dân và kiến thức khác; bồi
dưỡng ngắn hạn về pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng, kiến thức quản
lý hành chính Nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền đô thị, …
Thứ h i, về mặt kiến thức và kỹ năng chuyên ngành cụ thể cho t ng chức
danh:
- Trình độ tin học, ngoại ngữ:
+ Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ ở các bộ phận có quan hệ giao tiếp thường
xuyên với người nước ngoài thông qua các chương trình của thành phố và quận;
+ Đào tạo kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý
nhà nước, tin học văn phòng và các ứng dụng có liên quan.
Về đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Cử CBCC đủ điều kiện tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ của thành
phố cho CBCC trẻ, có triển vọng và năng lực thực tiễn theo các chuyên ngành về
quản lý nhà nước, cải cách hành chính, y tế, giáo dục, kinh tế, quản lý đô thị, môi
trường, văn hóa, thể dục – thể thao, .v.v. Tạo điều kiện cho cán bộ có trình độ cao đi
đào tạo ở nước ngoài, khuyến khích du học tự túc.
Xây dựng quy hoạch tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Một là, xây dựng quy hoạch tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC gắn
với việc bố trí sử dụng nhằm khắc phục tình trạng bố trí không đúng ngành nghề đã
được đào tạo;
Hai là, xác định cụ thể chương trình đào tạo theo công việc theo chức danh;
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo chức danh trước khi bổ nhiệm theo đúng
tiêu chuẩn của chức danh được bổ nhiệm; đào tạo lại phù hợp với vị trí mới khi thực
hiện luân chuyển cán bộ hoặc điều động theo yêu cầu đột xuất.
82
3.2.3. Tuyển chọn và sắp xếp cán bộ, công chức phù hợp với công việc
CBCC sẽ làm việc tích cực hơn khi nghề nghiệp của họ được xã hội tôn vinh, coi
trọng, khi mà chính họ có được niềm tự hào mình là CBCC Nhà nước. Để thực hiện
được điều này, ngay t việc tuyển dụng CBCC vào các CQHCNN phải nghiêm túc để
CBCC và người dân không còn có cảm giác “vào CQHCNN chủ yếu nhờ ô dù, quen
thân, chạy tiền”.
Tuyển chọn CBCC phải căn cứ kết quả đánh giá, căn cứ vào yêu cầu của tổ chức
để lựa chọn đúng những CBCC đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm cơ sở cho việc thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng CBCC hợp lý, đúng người, đúng việc. Việc sắp xếp
CBCC phù hợp với t ng vị trí công việc nhằm tạo điều kiện cho họ hoàn thành trách
nhiệm, nhiệm vụ được phân công. Đây là một trong những khâu cơ bản thể hiện mục
đích của công tác tổ chức cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu sử dụng cán bộ như
một nghệ thuật dùng đúng người đúng sở trường, đúng khả năng để tạo điều kiện cho
họ phát triển tài năng. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là để sử dụng vào công việc. Đào tạo
tốt thì sử dụng có hiệu quả. Ngược lại, sắp xếp, sử dụng cán bộ tốt thì hiệu quả đào tạo
được phát huy đầy đủ. Cán bộ tài năng nếu không được bố trí, sắp xếp đúng lúc, đúng
chổ thì tài năng không thể bộc lộ và phát triển được. Nếu cán bộ được sử dụng tốt,
phát huy được tài năng thì trong quá trình cống hiến họ sẽ cố gắng học tập, rèn luyện,
nâng cao trình độ trí tuệ, thực hiện tự đào tạo, bồi dưỡng để không ng ng tự hoàn
thiện mình.
Về tuyển dụng sẽ chỉ tuyển dụng những trường có trình độ chuyên môn t
trung cấp trở lên và phải phù hợp với t ng vị trí công tác, sử dụng làm nguồn bổ
sung là cán bộ quản lý cho UBND 10 phường và các đơn vị khác.
Đổi mới thi nâng ngạch công chức theo hướng tổ chức kỳ thi nâng ngạch cạnh
tranh, không hạn chế bậc lương và thâm niên giữ ngạch, hình thức và nội dung thi
nhằm lựa chọn những người có năng lực tốt, có kỹ năng giỏi hơn để bố trí vào các
vị trí đúng người đúng việc.
Việc tuyển chọn, bố trí đúng người, đúng việc là khâu quyết định quan trọng.
Căn cứ vào năng lực, phẩm chất, lứa tuổi, giới tính… để bố trí người vào vị trí phù
83
hợp. Điều này trước hết tạo sự hăng say cho CBCC trong làm nhiệm vụ. Muốn vậy
phải khách quan, trung thực vì công việc chung. Thiên vị, mặc cảm hay đố kỵ sẽ
dẫn đến không bố trí đúng người đúng việc. Việc bố trí sai vị trí CBCC không
những không khai thác hết được tài năng của CBCC mà trái lại gây ra sự trì trệ
trong công tác, làm cho CBCC khém phấn khởi, dễ dẫn đến những phản ứng tiêu
cực. Trong bố trí CBCC rất cần sự kiên quyết. Nếu thấy CBCC làm được việc và có
năng lực, phẩm chất tốt thì đưa họ vào vị trí thích hợp, còn nếu CBCC kém năng
lực, phẩm chất hay không phù hợp với công việc cũng cần đưa họ ra khỏi vị trí đó.
Khi bố trí CBCC không được vị lợi ích cá nhân hay lợi ích nhóm, làm hại đến lợi
ích chung. Lê-nin đã t ng nói rằng: nếu một nhạc công chơi tồi thì đưa anh ta ra
khỏi dàn nhạc, còn nếu không đưa anh ta ra mà chỉ đổi vị trí ngồi của anh ta trong
dàn nhạc thì không thể nghe hết những âm thanh chói tai do anh ta tạo nên… Vì
vậy, cần xem xét, xây dựng lại quy trình tuyển dụng, phát hiện, đào tạo, quy hoạch
và bổ nhiệm, bố trí cán bộ để khắc phục những “lỗ hổng” có thể dẫn đến những sai
lầm về công tác nhân sự.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống đánh giá hợp lý, công bằng
Theo Ông Vũ Đình Trung – Phó Trưởng phòng Nội vụ Quận 1 cho biết:
“Công tác quản lý CBCC có rất nhiều nội dung, tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là
đánh giá CBCC và đó được xem là khâu khó khăn, nhạy cảm vì nó có ý nghĩa quyết
định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC cũng như
giúp CBCC phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ng ng trong
việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công
tác của CBCC”.
Còn theo Ông Huỳnh Kim Hiền – Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch Quận 1
cho biết: “Theo cách thức đánh giá CBCC hiện nay đang thực hiện theo Nghị định
56 của Chính phủ thì bản thân nó cũng mang tính bình quân. Chúng ta thấy trong
một số nền công vụ khác thì họ có những cách đánh giá khác. Ví dụ công việc tham
mưu về chuyên môn đòi hỏi sự tập trung nghiên cứu và có khoản thời gian tham
84
mưu và trình sản phẩm hoàn thành, khi đó việc đánh giá hiệu quả công việc là trên
chất lượng sản phẩm tham mưu đạt yêu cầu và trong giới hạn thời gian quy định;
tuy nhiên đối với công việc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
(thư ký) thì yêu cầu công việc là xử lý nhanh và chính xác chỉ đạo đối với t ng sự
vụ sự việc, đôi khi thời hạn là ngay lập tức. Do đó việc đánh giá phải phụ thuộc vào
đặc thù những công việc mà người giao việc đã giao cho và mức độ hoàn thành để
đánh giá và họ tập trung vào các kĩ năng để thực thi và kết quả công vụ so với yêu
cầu thời gian đề ra”.
Hiện nay, UBND Quận 1 thực hiện việc đánh giá CBCC trên cơ sở quy định
của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Việc đánh giá
dựa trên các tiêu chí và thang điểm cụ thể. Tuy nhiên, cơ sở thực tế cần thiết cho
việc đánh giá như: khối lượng công việc được giao, tiến độ thực hiện công việc,
chất lượng công việc, … lại không được đánh giá một cách chi tiết, cụ thể do thiếu
công cụ hỗ trợ trong công tác thống kê, theo dõi. Do đó, UBND Quận 1 cần đẩy
mạnh việc áp dụng phần mềm “Văn phòng điện tử” nhằm giúp công tác bàn giao
trách nhiệm công việc được thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng; đồng thời
giúp lãnh đạo UBND Quận, thủ trưởng các phòng ban, đơn vị nắm bắt được khối
lượng, tiến độ, chất lượng giải quyết công việc, v.v của t ng CBCC. Bên cạnh đó,
phần mềm “Văn phòng điện tử” còn có chức năng thống kê tất cả các đầu việc được
giao của t ng CBCC trong tháng hoặc năm, t đó giúp cung cấp số liệu một cách cụ
thể, chi tiết cho công tác đánh giá CBCC đạt hiệu quả hơn.
3.2.5. Khởi tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, công chức
Qua khảo sát tại chương 2 cho thấy 37,5% CBCC đồng ý cho rằng chính sách
thăng tiến của cơ quan rất công bằng; nhưng vẫn có 11,3% CBCC không đồng ý
với quan điểm này. Ngoài ra, 42,5% đồng ý cho rằng nơi làm việc có nhiều cơ hội
phát triển; nhưng vẫn có 16,3% không đồng ý với quan điểm này. Như vậy, UBND
Quận 1 cần có những giải pháp về chính sách thăng tiến để CBCC được phát triển.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ phải “đổi
mới, trẻ hó đội ngũ cán ộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính
85
liên tục, kế thừa và phát triển”. T hiệu quả của công tác trẻ hóa cán bộ tại Quận 1
đã cho thấy, đối với cấp Ủy, tổ chức Đảng và các cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị
trực thuộc và các cấp địa phương cần thấy được tầm quan trọng về công tác cán bộ.
Theo đó, việc quy hoạch, xây dựng nguồn cán bộ, trẻ hóa cán bộ phải xuất phát t
các quan điểm chỉ đạo của Đảng, đó là:
Một là, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo kế cận phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra cho cả trước mắt và lâu dài. Bên cạnh đó, cán bộ trẻ phải không ng ng học tập
nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng lãnh đạo; nâng cao bản lĩnh, phẩm chất đạo
đức cách mạng để hoàn thiện nhân cách, góp sức trẻ trong thời kỳ phát triển mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Tạo cơ hội thăng tiến bình đẳng cho tất
cả mọi người, để ai cũng phát huy khả năng của mình.
Hai là, tiến hành rà soát, thống kê cụ thể số lượng, chất lượng CBCC và kết
hợp với kết quả nhận xét, đánh giá CBCC để thực hiện việc quy hoạch cán bộ trên
cơ sở phù hợp với trình độ chuyên môn, đúng với năng lực và đảm bảo tính khách
quan, công khai và công bằng đối với mọi CBCC trong việc bố trí, sử dụng.
Đồng thời UBND Quận cần công khai danh sách CBCC thuộc diện quy hoạch
để họ nắm bắt và không ng ng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Quan tâm tổ chức thường xuyên các buổi trao đổi, giao lưu giữa Lãnh
đạo UBND Quận với CBCC nói chung, CBCC thuộc diện quy hoạch bố trí các chức
danh lãnh đạo, quản lý nói riêng nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
CBCC để có hướng tháo gỡ, động viên tinh thần làm việc của CBCC.
Ba là, tiếp tục phát huy hiệu quả của các lớp đào tạo cán bộ theo chức danh,
giúp CBCC khi được bố trí vào các chức danh lãnh đạo, quản lý có thể dễ dàng nắm
bắt và làm quen với công việc mới trong thời gian sớm nhất.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng trong công tác bổ
nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý. T đó khắc phục tình trạng bè phái, cục bộ,
cảm tính trong việc bố trí, sử dụng làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước nói chung, ĐLLV của CBCC nói riêng.
86
UBND Quận 1 cần có đề án thi tuyển các chức danh lãnh đạo. Vấn đề này đã
được Thành phố Đà Nẵng áp dụng thi tuyển một số chức danh lãnh đạo sở - ngành,
bước đầu đã cho hiệu quả tích cực. Do đó, việc nghiên cứu áp dụng tại UBND Quận
1 nói riêng, thành phố Hồ Chí Minh nói chung cần được xem xét một cách nghiêm
túc trên cơ sở có tiếp thu, chọn lọc phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả
Qua kết quả khảo sát tại chương 2, 48,8% CBCC đồng ý cho rằng trang thiết
bị và điều kiện nơi làm việc rất tốt; vẫn có 12,5% không đồng ý. Tỉ lệ đồng ý cao
do UBND Quận luôn chú trọng trong việc cố gắng nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất, đảm bảo chất lượng phục vụ giải quyết công việc sự vụ hằng ngày của CBCC;
46,3% CBCC đồng ý cho rằng nơi làm việc rất vệ sinh sạch sẽ; 12,5% không đồng
ý; 51,2% CBCC đồng ý cho rằng họ cảm thấy an toàn khi làm việc tại UBND Quận
1; chỉ 5% không đồng ý. Như vậy, UBND Quận 1 chỉ cần hoàn thiện thêm điều
kiện làm việc, tạo môi trường cơ sở vật chất đầy đủ, tiện ích, bảo đảm điều kiện cơ
sở vật chất cho CBCC làm việc. Để xây dựng môi trường làm việc tốt, mỗi phòng
ban, đơn vị phải xác định đây là một trong những nhiệm vụ cần ưu tiên hàng đầu,
phải đảm bảo trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất cần thiết trên cơ sở lập kế hoạch
xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị qua t ng năm sao cho v a được
trang bị đầy đủ các vật dụng văn phòng cần thiết mà vẫn tiết kiệm, không lãng phí.
Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho CBCC cũng cảm thấy thoải mái và
thuận tiện nhất trong các thao tác hành chính văn phòng thông thường. Vì vậy, đáp
ứng yêu cầu này sẽ là một nguồn khích lệ to lớn dành cho tập thể CBCC làm việc
tại UBND Quận 1.
Ngoài ra, do tình trạng công việc được giao phó quá nhiều nên CBCC phải
tranh thủ thời gian nghỉ để hoàn thành, hoặc do tình trạng thời tiết ảnh hưởng đến
sức khỏe của CBCC, làm họ cần thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn để hồi phục.
Tạo môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa
các nhân viên với nhau. Đây là một nội dung hết sức quan trọng, đòi hỏi người lãnh
87
đạo phải là người công tâm, có tâm huyết với công việc, có đầu óc tổ chức để có thể
xây dựng cơ quan vững mạnh. Tạo lập các giá trị về công bằng, bình đẳng, đoàn kết
và tôn trọng lẫn nhau trong công sở. Đồng thời, đoàn kết, thống nhất thì mới hoàn
thành nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị. Cho nên, vấn đề xây dựng nếp ứng xử,
biết trân trọng, yêu quý nhân tài, xem sự cống hiến cho đất nước, cho xã hội, đóng
góp vì tập thể là thước đo giá trị con người chứ không phải ở chức vụ, cương vị cao
hay thấp; Tạo ra bầu không khí thi đua lành mạnh, có văn hóa trong tổ chức. Quan
tâm, phát hiện những mâu thuẫn cá nhân bên trong công sở để kịp thời giải quyết,
thường xuyên để mọi người gắn bó với nhau cùng phấn đấu.
Đời sống văn hóa nơi công sở cần được chăm lo đúng mức vì hiệu quả làm
việc của mỗi CBCC không chỉ phụ thuộc vào thu nhập, mà còn là đời sống văn hóa
công sở. Đây chính là điều căn bản để người CBCC gắn bó yên tâm làm việc lâu
dài, đóng góp cho cơ quan, tổ chức. Giá trị mà mỗi người CBCC hướng đến không
chỉ phản ánh qua lương, thưởng mà còn phải mang tính chất văn hóa. Mỗi CBCC
phải có động cơ làm việc và phấn đấu. Ngoài thu nhập, còn rất nhiều ý nghĩa nhân
văn cao hơn giá trị tiền lương, đó là bình đẳng trong hưởng thụ giá trị đời sống vật
chất, tinh thần theo quy định của cơ quan; được chăm lo bảo vệ khi làm việc đúng
pháp luật và có hiệu quả. Xây dựng và nâng cao vai trò của văn hoá công sở trong
việc phát huy tính tích cực lao động của CBCC.
Trong đó, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, CBCC
về văn hóa công sở là rất cần thiết. CBCC phải có tác phong tốt, tác phong của
người công chức có văn hóa ở công sở thể hiện cách giải quyết công việc dứt khoát,
có nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao tiếp: nói năng mạch lạc, đi
đứng đàng hoàng, ánh mắt thiện cảm, nó xa lạ với tệ quan liêu, tham nhũng...
Để thực hiện được yêu cầu nói trên, hàng năm cần đưa chương trình bồi
dưỡng về văn hóa công sở vào chương trình đào tạo lại CBCC. Bộ Nội vụ đã ban
hành Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức trong bộ máy chính quyền địa phương. Tuy nhiên, dường như
quyết định này chưa hoàn toàn được phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nên không có
88
nhiều CBCC biết đến. Người đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tốt để các
nhân viên có điều kiện phát triển. Đồng thời tạo nên một môi trường hòa đồng, thân
thiện có tính đoàn kết cao. Điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài
toán về quyền lợi của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với
năng lực làm việc và khả năng cống hiến của t ng người. Cải thiện, nâng cao môi
trường làm việc của các cơ quan hành chính ngày càng chuyên nghiệp, thân thiện,
hiện đại để CBCC ngày càng gắn bó với đơn vị; nâng cao kỷ cương, công bằng,
chống tham nhũng, lãng phí; lành mạnh hóa sinh hoạt cuộc sống, phê bình các thói
quen tiêu dùng có hại đến sức khỏe như nghiện thuốc lá, nghiện rượu và thực hiện
chế độ nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng hợp lý cho CBCC.
3.2.7. Xây dựng bản mô tả công việc cụ thể cho cán bộ, công chức và xác
định nhiệm vụ, tiêu chuẩn vị trí việc làm
Hiện nay, vẫn còn hiện tượng có nơi công chức nhàn rỗi đến mức chơi cờ,
chơi game, tán gẫu hàng giờ liền... Thế nhưng, cũng có nơi luôn trong tình trạng
quá tải công việc. Do vậy, tại mỗi vị trí công tác phải có một “bản mô tả công
việc”, trong đó nêu rõ vị trí công việc là gì, nhiệm vụ chính là gì, cơ cấu phân công
thực hiện và chịu trách nhiệm như thế nào... Bởi “dụng nhân như dụng mộc”, cần có
sự công bằng, khách quan, minh bạch trong tuyển chọn, đánh giá, đề bạt CBCC dựa
trên cơ sở bản mô tả công việc được xây dựng các tiêu chuẩn một cách cụ thể. Việc
bổ nhiệm cán bộ phải được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học, dân chủ và nhất
thiết phải dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực, trình độ, đạo đức và uy tín.
Sắp xếp, bố trí CBCC theo đúng khả năng của t ng cá nhân và yêu cầu nhiệm
vụ công tác trên cơ sở “bản mô tả công việc” được thiết kế một cách rõ ràng và cụ
thể nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy gọn, nhẹ, có hiệu quả. Trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và khối lượng công việc cụ thể, phòng Nội vụ phải kiểm soát lại số CBCC
hiện có; đối với những CBCC có trình độ thấp, khả năng không đáp ứng kịp yêu cầu
công tác thì kiên quyết chuyển sang công tác khác thích hợp hoặc bổ sung cho
những ngành thiếu lao động; tránh tình trạng sử dụng cán bộ theo hướng lấy số
lượng bù chất lượng.
89
Ngoài ra, trong quá trình cải cách hành chính, UBND Quận 1 tăng mức khoán
biên chế và chi phí hành chính cho CBCC ở Phường và Quận, đáp ứng phù hợp tiêu
dùng, giá cả thị trường ngày càng tăng, nhất là các địa phương khu vực trung tâm
nội thành, trong đó có UBND Quận 1. Hơn thế nữa, cần chú trọng đến việc tinh
giản biên chế hành chính nhằm nâng cao hiệu suất công tác, tiết kiệm lao động, tăng
cường hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước và tăng mức thu nhập cho CBCC nhờ
vào tiết kiệm được số lương biên chế không cần thiết. Yêu cầu của việc tinh giản
biên chế hành chính là:
3.2.8. Mở rộng phong trào đoàn thể và công tác thi đua
Hồ Chủ tịch đã t ng nói: “Thi đu là yêu nước, yêu nước thì phải thi đu ,
những người thi đu là những người yêu nước nhất”, “cùng nh u đẩy mạnh thi đu
yêu nước thì khó khăn gì cũng khắc phục được, nhiệm vụ gì cũng hoàn thành tốt”.
Những quan điểm đó trong giai đoạn hiện nay vẫn mang nhiều giá trị, ý nghĩa. Vì
vậy, Đảng và Nhà nước phải xác định công tác thi đua, khen thưởng là động lực
quan trọng và là giải pháp chủ yếu để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ. Đồng thời,
với yêu cầu của phong trào thi đua, phải đến tận các đơn vị cơ sở, phải thực chất,
trong đó chú trọng xây dựng quy trình xét thi đua và phổ biến các văn bản hướng
dẫn về công tác thi đua khen thưởng đến t ng CBCC… Các nội dung, phương pháp
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng phải tập trung và bám sát theo những yêu
cầu, nhiệm vụ trọng tâm những vấn đề khó khăn tại đơn vị.
Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể các cấp phải
được phát huy trong việc vận động CBCC, người lao động và các tầng lớp nhân dân
cùng hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua, tạo khí thế sôi nổi hoàn thành
thắng lợi các nhiệm vụ được giao trong năm 2016. Kịp thời biểu dương, khen
thưởng, hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trên các lĩnh vực hoạt động. Sự quan tâm t phía lãnh đạo của Quận ủy, sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND Quận, của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, sự hoạt
động tích cực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, sự phối hợp vận động đồng bộ,
90
thường xuyên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng nhân dân là
yếu tố quyết định đối với tính hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của phong trào thi
đua.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống
văn hóa dân tộc gắn liền cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”. Phong trào thi đua yêu nước gắn với cuộc vận động xây dựng và
chỉnh đốn Đảng, làm cho tổ chức Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch,
vững mạnh và thực sự là nhân tố quyết định trong lãnh đạo thực hiện các phong trào
thi đua yêu nước. Phát huy triệt để vai trò đại đoàn kết toàn dân, lấy lực lượng quần
chúng để tạo động lực cho phong trào, coi trọng công tác tuyên truyền vận động,
làm cho quần chúng nhận thức và hưởng ứng tham gia phong trào một cách tự
nguyện và hiệu quả.
Phương thức tổ chức phong trào thi đua phải thường xuyên đổi mới theo
hướng giao quyền chủ động cho cơ sở, với những nội dung, mục tiêu rõ ràng, bám
sát thực hiện nhiệm vụ chính trị của các đơn vị, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng, lợi ích chính đáng, hợp pháp của đông đảo người lao động, quần
chúng nhân dân. Có như vậy, phong trào thi đua yêu nước mới khơi dậy ý thức tự
giác tham gia của CBCC làm động lực phấn đấu, đảm bảo phong trào thi đua phát
triển đồng đều, đạt hiệu quả.
Bên cạnh đó, công tác khen thưởng phải luôn gắn liền với phong trào thi đua,
làm động lực thúc đẩy cho phong trào thi đua - khen thưởng vì thế phải chính xác,
công bằng, công khai và kịp thời để có tác dụng động viên nêu gương. Song song
với việc đó là công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, các mô hình mới
phải được quan tâm thực hiện. Phong trào thi đua mà không có điển hình tiên tiến,
nhân tố mới thì phong trào thi đua đó không có sức sống, thiếu tính thuyết phục và
ngược lại, khi có điển hình tiên tiến, nhân tố mới không được tuyên truyền nhân
rộng thì không có động lực để học tập, noi gương. Như thế, về lâu dài phong trào thi
đua sẽ lụi tàn.
91
Thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn bộ máy và cán bộ làm công tác thi
đua khen thưởng, đảm bảo tinh gọn đủ sức tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua
khen thưởng vững về chuyên môn, tốt về phẩm chất, biết tổ chức phong trào, vận
động quần chúng, có tâm huyết nhiệt tình…Quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình tổ chức triển khai các phong trào thi đua, khen
thưởng tại các cơ quan, đơn vị và 10 phường nhằm kịp thời phát hiện, điều chỉnh
những thiếu sót, đồng thời tìm kiếm những mô hình mới, cách làm hay, điển hình
tiên tiến phục vụ tích cực công tác tuyên truyền, giáo dục,… và đảm bảo các yêu
cầu như:
Một là, triển khai phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề, theo chủ đề
năm… Phát động các đơn vị tiếp tục đăng ký thực hiện công trình thi đua tiêu biểu,
tập trung vào các lĩnh vực khó, những công việc tồn đọng kéo dài..., chú trọng khen
thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nổi bật;
Hai là, triển khai tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá thi đua, bình xét
danh hiệu thi đua và khen thưởng năm 2015 của các đơn vị; hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra hoạt động cụm khối thi đua năm 2016;
Ba là, hướng dẫn các hoạt động khác liên quan đến công tác thi đua, khen
thưởng của các đơn vị và tổ chức tập huấn công tác nghiệp vụ thi đua cho các đơn
vị;
Bốn là, không hình thức hóa các danh hiệu thi đua, có những tiêu chí cụ thể, rõ
ràng trên cơ sở những sản phẩm được xã hội chấp nhận, công khai về quyền lợi đối
với t ng mức độ cống hiến kèm theo t ng danh hiệu và phần thưởng thi đua.
Để làm được những điều như trên, thì cần có những biện pháp cụ thể như
Một là, mỗi cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu hệ thống tiêu chí thi đua, điều
kiện và quy trình bình xét thi đua để quán triệt sâu sắc trong tổ chức bình xét. Nếu
những nội dung nào chưa rõ thì trao đổi trong đơn vị để hiểu thống nhất hoặc phản
hồi về thường trực hội đồng thi đua khen thưởng quận;
92
Hai là, thi bình xét đối với t ng cá nhân, t ng đơn vị phải có trách nhiệm cao
trong tổ chức bình xét ở đơn vị, phải thu thập được những thông tin cơ bản, cần
thiết về khối lượng, chất lượng công việc chuyên môn, công tác, đặc biệt những
thông tin phản ánh chất lượng công việc, công tác đồng thời phải dựa vào chức
năng, nhiệm vụ được giao đối với t ng chức danh để đối chiếu đánh giá mức độ
hoàn thành .... Đối với CBCC ở các phòng chức năng, phải căn cứ vào khả năng
soạn thảo các công văn, báo cáo, tờ trình, quản lý cơ sở vật chất, các hoạt động phục
vụ nhiệm vụ được giao;
Ba là, để bình xét thi đua chính xác, công tâm, khách quan, t ng đơn vị phải
quán triệt tới toàn thể CBCC về vị trí vai trò của công tác thi đua - khen thưởng là
để đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và những cống hiến của t ng thành viên cho
sự nghiệp phát triển của đơn vị. Danh hiệu thi đua được xét và trao tặng đúng cho
những thành viên tiên tiến, xuất sắc sẽ động viên khích lệ mọi người cố gắng vươn
lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo được sự đoàn kết thống nhất thực sự trong
đơn vị, t đó tạo được bầu không khí thực sự phấn khởi, tin tưởng xây dựng đơn vị.
Trong bình xét thi đua - khen thưởng, mỗi CBCC phải nhận thức thật sâu sắc về:
chất lượng công việc; giải quyết kịp thời, đúng đắn các tình huống trong thực tiễn
của công tác quản lý mới là những tiêu chí cơ bản, chủ yếu để công nhận danh hiệu
lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua. Những dấu hiệu biểu hiện về chất lượng công
tác chỉ có những người cùng đơn vị mới đánh giá chính xác và chính những đánh
giá đúng mức, chính xác công tâm của các thành viên trong đơn vị mới là cơ sở
quan trọng nhất, cơ bản nhất để xét các danh hiệu thi đua.
Bốn là, việc bình xét các danh hiệu: chiến sĩ thi đua là những danh hiệu yêu
cầu các cá nhân phải có nỗ lực phấn đấu cao, phải có năng lực để đảm nhận và hoàn
thành tốt các công việc liên quan trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả công tác. Vì vậy
t ng đơn vị phải có ý thức xây dựng điển hình tiên tiến cho t ng năm, động viên,
khích lệ những CBCC có khả năng đảm nhận và hoàn thành tốt những công việc
trên, tạo điều kiện để họ phấn đấu vươn lên và đăng ký ngay t đầu năm. Đơn vị
kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở họ hoàn thành đúng tiến độ. T ng cá nhân đã đăng ký,
93
phải thấy đây là trách nhiệm của mình đối với đơn vị mà quyết tâm vượt khó, phấn
đấu hoàn thành tốt công việc. Như vậy, định kỳ cuối năm tổ chức bình xét các danh
hiệu này mới thuận lợi, phản ánh đúng thực chất của công tác thi đua khen thưởng,
đồng thời việc công nhận danh hiệu cho những cá nhân trên mới thực sự xứng đáng
để cho đồng nghiệp trong đơn vị học tập, noi theo.
Năm là, kết thúc các đợt thi đua sẽ tổ chức sơ kết, tổng kết để biểu dương,
khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tuyên truyền về
gương người tốt, việc tốt, làm cho các phong trào thi đua sôi động và hiệu quả hơn.
94
TÓM TẮT CHƯ NG 3
T thực trạng và đánh giá hoạt động tạo ĐLLV cho CBCC tại UBND Quận 1
ở chương 2, trên cơ sở t nhu cầu thực tế đối với hoạt động tạo động lực, trong
chương 3 này, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết vấn đề đặt ra
của đề tài “Tạo động lực cho cán bộ, công chức tại UBND Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh”.
Luận văn đưa ra một hệ thống gồm tám giải pháp và được triển khai phân tích,
làm rõ để chứng minh tính khả thi của mỗi giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
hoạt động tạo động lực, khích lệ tinh thần làm việc của người CBCC trong mỗi
CQHCNN nói chung và UBND Quận 1 nói riêng. T đó, góp phần thu hút và giữ
chân một đội ngũ CBCC với trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm và sự
tận tâm trong công việc, phẩm chất đạo đức tốt, đúng như mong muốn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh là tạo ra một đội ngũ CBCC “v a hồng v a chuyên”.
Tạo động lực cho mỗi công chức làm việc trong nền công vụ của Việt Nam là
một trong những vấn đề trọng tâm của các nhà quản lý và sự thành công của nó
quyết định đến sự thành công chung của nền hành chính Việt Nam. Trong thời kỳ
trước, do đặc điểm về kinh tế và xã hội quyết định nên việc tạo động lực cho người
lao động chỉ tập trung khuyến khích bằng vật chất. Thế nhưng ngày nay, khi đời
sống xã hội ngày càng phát triển và cải thiện, vấn đề quan tâm của con người không
phải chỉ có mỗi nhu cầu vật chất mà còn có cả nhu cầu về tinh thần. Hiện tại, các
yếu tố tinh thần đóng vai trò hết sức to lớn trong việc tạo ĐLLV cho người CBCC.
Bởi khi xác định vào cơ quan nhà nước làm việc, người công chức làm việc với một
lý tưởng, một nghĩa vụ dân chính, một tinh thần trách nhiệm cao, không chút tư lợi
cá nhân. Như vậy, sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố này chính là chìa khóa dẫn đến
thành công cho tất cả các cơ quan công quyền.
95
PHẦN KẾT LUẬN
Ở bất kỳ thời đại nào thì việc đãi ngộ, thu hút nhân tài luôn là một vấn đề cần
được quan tâm, chú trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi những chế độ,
chính sách đãi ngộ và thu hút của nhà nước vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu
quả, đồng thời cho thấy khả năng cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao so với khu vực tư nhân vẫn còn thấp, chưa khai thác và tận dụng được hết
khả năng của đội ngũ CBCC. Chính vì những lý do đó, Đảng và Nhà nước cùng các
cấp chính quyền cần có những chủ trương, đường lối và chính sách phù hợp, mang
tính ổn định, bền vững. Đồng thời bản thân của các chế độ, chính sách phải thực sự
đáp ứng được các nhu cầu chính đáng và cơ bản nhằm đảm bảo cho cuộc sống của
người CBCC được đầy đủ. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước phải thực sự tạo ra
được những sáng kiến, giải pháp để tạo động lực thúc đẩy sự cố gắng, nâng cao ý
thức trách nhiệm, ý thức tự giác phát huy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bản
lĩnh chính trị của CBCC. Tất cả những việc làm đó đều góp phần mang lại sự phát
triển phồn thịnh cho đất nước Việt Nam nói chung và cho UBND Quận 1 nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu, tiến hành khảo sát, đánh giá về thực trạng tạo
ĐLLV của CBCC và các biện pháp nhằm tạo động lực cho CBCC tại UBND Quận
1, luận văn cơ bản đã phản ánh những nội dung trọng tâm về thực trạng, các mặt
hạn chế trong hoạt động tạo động lực cho CBCC tại UBND Quận 1. Luận văn cũng
đi sâu, phân tích và chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc tạo
ĐLLV cho tập thể CBCC. Kết quả phân tích này là cơ sở cho việc đưa ra các giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại. Hệ thống các giải pháp trong luận văn được đặt
trong mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Mỗi giải pháp đều được xây dựng
trên cơ sở lý luận, thực tiễn và hoàn cảnh cụ thể tại UBND Quận 1 để đảm bảo tính
khả thi. Qua đó tác giả mong muốn đóng góp một số nội dung, giải pháp thiết thực,
hiệu quả nhằm tạo ra một cách nhìn mới về việc tạo động lực cho CBCC nói chung
và cho CBCC tại UBND Quận 1 nói riêng. Đồng thời, những nội dung tác giả đề
cập trong luận văn sẽ góp phần quan trọng trong việc củng cố chính quyền, đảm bảo
hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan, đơn vị.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
[1] Phạm Ngọc Dũng và PGS.TS. An Như Hải (2012), Chảy máu chất xám: Từ lý
luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Thành
phố Hà Nội;
[2] Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân
lực, Chương VII, [tr-134];
[3] Hoàng Thị Hồng Lộc, Nguyễn Quốc Nghị (2014), Xây dựng khung lý thuyết về
động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học chính trị, kinh tế
và pháp luật, Trường Đại học Cần Thơ;
[4] Bùi Thị Minh Thu, Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014), Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở tổng công ty lắp
máy Việt Nam (Lilama), Tạp chí Khoa học chính trị, kinh tế và pháp luật, Trường
Đại học Cần Thơ;
[5] Nghị quyết Đại hội đại biều Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX, nhiệm
kỳ 2010 – 2015;
[6] Lê Thị Vân Hạnh (2009), “Trách nhiệm củ cơ qu n sử dụng l o động trong
việc đánh giá các khó đào tạo, ồi dưỡng”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước;
[7] Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2008), Hành chính học đại cương NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội;
[8] Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2007), Hành chính nhà nước trong xu thế toàn cầu
hó , NXB Tư pháp, Hà Nội;
[9] Trần Đình Hoan (chủ biên, 2008), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán ộ
lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hó , hiện đại hó đất nước, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội;
[10] Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội nước Công
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Cán ộ, công chức;
[11] Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
[12] Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
Chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
[13] Thang Văn Phúc (2007), “Đổi mới chương trình, giáo trình giảng dạy kiến
thức hành chính cho cán ộ, công chức nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước;
[14] Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách củ một số nước trên thế giới, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội;
[15] Nguyễn Duy Sơn (2009), Một số giải pháp nâng c o chất lượng đánh giá cán
ộ công chức các n quản lý khu công nghệ c o (Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí
Minh), Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học Viện Hành chính, Thành
Phố Hồ Chí Minh;
[16] Phạm Văn Tân (2010), “ ết quả thực hiện thí điểm thi tuyển chức d nh trưởng
phòng, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp cấp sở, huyện tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước;
[15] Nguyễn Tiệp và TS. Lê Thanh Hà (2010), Giáo trình Tiền lương – Tiền công,
NXB Lao động – Xã hội, [tr. 283 - 284, tr. 314, tr. 320];
[16] Trần Thị Thanh Thủy (2010), “Triết lý giáo dục và hoạt động đào tạo, ồi
dưỡng công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước;
[17] Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS. Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ kho học cho
việc nâng c o chất lượng đội ngũ cán ộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hó ,
hiện đại học đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
[18] Nguyễn Ngọc Vân (2010), “Tr o đổi về đào tạo công chức”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước;
[19] Bùi Thế Vĩnh, TS. Đinh Ngọc Hiện (2002), Thuật ngữ hành chính, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội;
[20] Lại Đức Vượng (2009), “Đào tạo, ồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn công chức
hành chính”, Tạp chí Tổ chức nhà nước;
Tiếng nh:
[21] (Roy (2001), Work Motivation: Barrier and Satrategies, trích t nguồn
http://www.isical.ac.in/ddroy/workmoti.html;
[22] Trích Liu, B, N., & Zhu, X., (2008). Public service motivation and job
satisfaction in China. An investigation of generalisability and instrumentality
[Online version]. International Journal of Manpower, 29 (2008). 684-699.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Bảng khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó và động lực làm việc
của cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phụ lục 2 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó và động lực làm
việc của cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Phụ lục 01 Bảng khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó và ĐLLV
của cán bộ, công chức tại UBND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Xin chào anh (chị)! Tôi là học viên cao học Trường Đại học HUTECH. Hiện tại tôi đang tiến hành thực
hiện đề tài “Tạo ĐLLV cho cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1 - TP. Hồ
Chí Minh”. Kính mong quý anh (chị) dành chút thời gian cho tôi được biết ý kiến
của anh/chị về những câu hỏi dưới đây. Ý kiến khách quan của anh (chị) sẽ góp
phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này. Tôi xin đảm bảo những thông tin nhận được t anh (chị) chỉ được dùng cho mục đích phục vụ nghiên
cứu đề tài luận văn và sẽ được giữ bí mật. Nếu anh (chị) cần thông tin liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui lòng liên hệ với tôi.
THÔNG TIN CHUNG Xin vui lòng đánh dấu “x” vào số thích hợp cho mỗi câu hỏi 1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: Dưới 30 31-45 Trên45
3. Nghề nghiệp/chức vụ:
Lãnh đạo Chuyên viên/cán sự
Nhân viên
Quản lý 5. Trình độ đào tạo (cao nhất)
Trên đại học Đại học
Cao đẳng Trung cấp/THPT
6. Thu nhập bình quân (triệu đồng/tháng)
Dưới 3 tr. đ T 03- 05 tr.đ Trên 5 tr.đ
ĐÁNH GIÁ CÁC ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BÓ Xin anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng việc đánh dấu “x” vào ô có số điểm thích hợp đối với mỗi phát biểu sau đây theo quy ước: 1- Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý; 5 - Rất đồng ý.
1 2 3 4 5
Tiền lương, thưởng và phúc lợi
Tôi được trả lương, thưởng tương xứng với vị trí và kết
1. quả
Tôi được trả lương, thưởng công bằng với mọi người
2.
Tôi được trả lương phù hợp so với trình độ chuyên môn
3.
4. Tiền lương, thưởng đủ trang trải cuộc sống của tôi 5. Phúc lợi nơi tôi làm việc đầy đủ và hợp lý
Sự phù hợp của công việc
6. Công việc của tôi phù hợp với khả năng và chuyên môn
7. Công việc của tôi phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp
8. Công việc của tôi có nhiều thách thức và cơ hội phát triển
9. Công việc của tôi phù hợp thời gian của tôi
Điều kiện nơi làm việc
10. Trang thiết bị và điều kiện nơi tôi làm việc rất tốt
11. Nơi làm việc rất vệ sinh và sạch sẽ
12. Tôi cảm thấy rất an toàn tại nơi làm việc
13. Chế độ nghỉ ngơi nơi tôi làm việc rất tốt Lãnh đạo
14. Tôi luôn được cấp trên tham khảo ý kiến khi có liên quan
15. Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của cấp trên trong công việc 16. Cấp trên của tôi luôn có tác phong lịch sự, hoà nhã
17. Tôi được cấp trên đối xử công bằng, không phân biệt
18. Cấp trên của tôi luôn biết động viên, khích lệ kịp thời
Đồng nghiệp
19. Các đồng nghiệp của tôi rất dễ chịu và thân thiện
20. Các đồng nghiệp của tôi luôn phối hợp làm việc tốt
21. Các đồng nghiệp của tôi luôn chia sẻ và giúp đỡ tôi 22. Các đồng nghiệp của tôi luôn đoàn kết
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
23. Tôi được luôn được đào tạo và hướng dẫn trong công việc
24. Tôi luôn có cơ hội phát triển chuyên môn nghề nghiệp
25. Chính sách thăng tiến nơi tôi làm việc rất công bằng 26. Nơi tôi làm việc có nhiều cơ hội phát triển
Sự gắn bó của cán bộ công chức
27. Tôi rất hài lòng về chính sách với người lao động nơi tôi làm
28. Tôi rất tự hào được làm việc tại đơn vị mình
29. Tôi sẽ giới thiệu với mọi người về nơi làm có điều kiện tốt
30. Tôi cam kết sẽ làm việc lâu dài với đơn vị mình Cám ơn sự cộng tác của các anh chị!
Phụ lục 02 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó và
ĐLLV của cán bộ, công chức tại UBND Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Tiêu chí: Tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi
TL1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
10.0
10.0
8
10.0
23.8
23.8
19
2.0
33.8
42.5
42.5
34
3.0
76.3
22.5
22.5
18
4.0
98.8
1.3
1
5.0
100.0
1.3 100.0
100.0
80
Total
TL2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
8.8
Valid
1.0
8.8
7
8.8
12.5
12.5
10
2.0
21.3
37.5
37.5
30
3.0
58.8
36.3
36.3
29
4.0
95.0
5.0
4
5.0
100.0
5.0 100.0
100.0
80
Total
TL3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
7.5
Valid
1.0
7.5
6
7.5
26.3
26.3
21
2.0
33.8
43.8
43.8
35
3.0
77.5
20.0
20.0
16
4.0
97.5
2.5
2
5.0
100.0
2.5 100.0
100.0
80
Total
TL4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
22.5
22.5
18
Valid
1.0
22.5
41.3
41.3
33
2.0
63.7
20.0
20.0
16
3.0
83.8
4.0
12
15.0
15.0
98.8
5.0
1
1.3
100.0
Total
80
100.0
1.3 100.0
TL5
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
9
11.3
11.3
11.3
2.0
16
20.0
20.0
31.3
3.0
29
36.3
36.3
67.5
4.0
24
30.0
30.0
97.5
5.0
2
2.5
100.0
Total
80
100.0
2.5 100.0
Tiêu chí: Sự phù hợp của công việc
SPH1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
3
3.8
3.8
3.8
2.0
7
8.8
8.8
12.5
3.0
19
23.8
23.8
36.3
4.0
41
51.2
51.2
87.5
5.0
10
12.5
100.0
Total
80
100.0
12.5 100.0
SPH2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
2
2.5
Valid
1.0
2.5
2.5
2.0
5
6.3
6.3
8.8
3.0
23
28.7
28.7
37.5
4.0
39
48.8
48.8
86.3
5.0
11
13.8
100.0
Total
80
100.0
13.8 100.0
SPH3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
5
6.3
Valid
1.0
6.3
6.3
6
7.5
2.0
7.5
13.8
30
37.5
3.0
51.2
37.5
37
46.3
4.0
97.5
46.3
2
2.5
5.0
100.0
80
100.0
Total
2.5 100.0
SPH4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
4
5.0
5.0
5.0
7
8.8
2.0
13.8
8.8
24
30.0
3.0
43.8
30.0
39
48.8
4.0
92.5
48.8
6
7.5
5.0
100.0
80
100.0
Total
7.5 100.0
Tiêu chí: Điều kiện nơi làm việc
NLV1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
5
6.3
6.3
6.3
10
12.5
2.0
18.8
12.5
21
26.3
3.0
45.0
26.3
39
48.8
4.0
93.8
48.8
5
6.3
5.0
100.0
80
100.0
Total
6.3 100.0
NLV2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
3
3.8
3.8
3.8
10
12.5
2.0
16.3
12.5
25
31.3
3.0
47.5
31.3
37
46.3
4.0
93.8
46.3
5
6.3
5.0
100.0
80
100.0
Total
6.3 100.0
NLV3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
2
2.5
2.5
2.5
4
5.0
2.0
7.5
5.0
24
30.0
3.0
37.5
30.0
41
51.2
4.0
88.8
51.2
9
11.3
5.0
100.0
80
100.0
Total
11.3 100.0
NLV4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
5
6.3
6.3
6.3
8
10.0
2.0
16.3
10.0
23
28.7
3.0
45.0
28.7
38
47.5
4.0
92.5
47.5
6
7.5
5.0
100.0
80
100.0
Total
7.5 100.0
Tiêu chí: Lãnh đạo
LĐ1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
3
3.8
3.8
3.8
3
3.8
2.0
7.5
3.8
16
20.0
3.0
27.5
20.0
48
60.0
4.0
87.5
60.0
10
12.5
5.0
100.0
80
100.0
Total
12.5 100.0
LĐ2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
4
5.0
5.0
5.0
1
1.3
2.0
6.3
1.3
6
7.5
3.0
13.8
7.5
53
66.3
4.0
80.0
66.3
16
20.0
5.0
100.0
80
100.0
Total
20.0 100.0
LĐ3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
2
2.5
2.5
2.5
2.0
4
5.0
7.5
5.0
3.0
7
8.8
16.3
8.8
4.0
52
65.0
81.3
65.0
5.0
15
18.8
100.0
Total
80
100.0
18.8 100.0
LĐ4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
6
7.5
7.5
7.5
2.0
2
2.5
10.0
2.5
3.0
14
17.5
27.5
17.5
4.0
46
57.5
85.0
57.5
5.0
12
15.0
100.0
Total
80
100.0
15.0 100.0
LĐ5
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
6
7.5
7.5
7.5
2.0
2
2.5
10.0
2.5
3.0
12
15.0
25.0
15.0
4.0
47
58.8
83.8
58.8
5.0
13
16.3
100.0
Total
80
100.0
16.3 100.0
Tiêu chí: Đồng nghiệp
ĐN1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
3
3.8
3.8
3.8
2.0
2
2.5
6.3
2.5
3.0
18
22.5
28.7
22.5
4.0
40
50.0
78.8
50.0
5.0
17
21.3
100.0
Total
80
100.0
21.3 100.0
ĐN2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
3
3.8
3.8
3.8
2.0
3
3.8
3.8
7.5
3.0
20
25.0
25.0
32.5
4.0
40
50.0
50.0
82.5
5.0
14
17.5
100.0
Total
80
100.0
17.5 100.0
ĐN3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
3
3.8
3.8
3.8
2.0
3
3.8
3.8
7.5
3.0
20
25.0
25.0
32.5
4.0
42
52.5
52.5
85.0
5.0
12
15.0
100.0
Total
80
100.0
15.0 100.0
ĐN4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
4
5.0
Valid
1.0
5.0
5.0
2.0
4
5.0
5.0
10.0
3.0
16
20.0
20.0
30.0
4.0
45
56.3
56.3
86.3
5.0
11
13.8
100.0
Total
80
100.0
13.8 100.0
Tiêu chí: Cơ hội đào tạo và thăng tiến
CH1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
4
5.0
Valid
1.0
5.0
5.0
2.0
4
5.0
5.0
10.0
3.0
19
23.8
23.8
33.8
4.0
51
63.7
63.7
97.5
5.0
2
2.5
100.0
Total
80
100.0
2.5 100.0
CH2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
2.5
2
2.5
2.5
2.0
15.0
12
15.0
17.5
3.0
32.5
26
32.5
50.0
4.0
46.3
37
46.3
96.3
5.0
3.8
3
100.0
Total
100.0
80
3.8 100.0
CH3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
2.5
2
2.5
2.5
2.0
11.3
9
11.3
13.8
3.0
43.8
35
43.8
57.5
4.0
37.5
30
37.5
95.0
5.0
5.0
4
100.0
Total
100.0
80
5.0 100.0
CH4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
1.3
1
1.3
1.3
2.0
16.3
13
16.3
17.5
3.0
36.3
29
36.3
53.8
4.0
42.5
34
42.5
96.3
5.0
3.8
3
100.0
Total
100.0
80
3.8 100.0
Tiêu chí: Sự gắn bó của cán bộ, công chức
GB1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
6.3
5
6.3
6.3
2.0
15.0
12
15.0
21.3
3.0
38.8
31
38.8
60.0
4.0
32.5
26
32.5
92.5
5.0
7.5
6
7.5
100.0
Total
80
100.0
100.0
GB2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
2.5
2
2.5
2.5
5.0
4
2.0
7.5
5.0
38.8
31
3.0
46.3
38.8
41.3
33
4.0
87.5
41.3
12.5
10
5.0
100.0
100.0
80
Total
12.5 100.0
GB3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
7.5
6
7.5
7.5
6.3
5
2.0
13.8
6.3
42.5
34
3.0
56.3
42.5
35.0
28
4.0
91.3
35.0
8.8
7
5.0
100.0
100.0
80
Total
8.8 100.0
GB4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1.0
6.3
5
6.3
6.3
2.5
2
2.0
8.8
2.5
36.3
29
3.0
45.0
36.3
38.8
31
4.0
83.8
38.8
16.3
13
5.0
100.0
100.0
80
Total
16.3 100.0