intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo dòng nấm men Saccharomyces cerevisiae mang dung hợp gen nhằm biểu hiện Reutericin trên bề mặt tế bào

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

97
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu thiết kế tạo dòng tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae tái tổ hợp dung hợp gen bacteriocin với α-agglutinin nhằm biểu hiện Reutericin trên bề mặt tế bào nấm men.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo dòng nấm men Saccharomyces cerevisiae mang dung hợp gen nhằm biểu hiện Reutericin trên bề mặt tế bào

TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 196­201<br />  DOI:     10.15625/0866­7160/v37n1se.<br /> <br /> <br /> <br /> TẠO DÒNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae  MANG DUNG HỢP GEN <br /> NHẰM BIỂU HIỆN REUTERICIN TRÊN BỀ MẶT TẾ BÀO<br /> <br /> Nguyễn Hiếu Nghĩa, Nguyễn Trí Nhân, Đặng Thị Phương Thảo*<br /> Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG­HCM, *thaodp@hcmus.edu.vn<br /> <br /> TÓM   TẮT:  Reutericin   là   bacteriocin   nhóm   II   dạng   vòng,   bền   nhiệt   có   nguồn   gốc   từ <br /> Lactobacillus reuteri,  được  ứng dụng nhiều trong công  nghiệp thực phẩm. Các chủng  sinh  <br /> bacteriocin có nguồn gốc tự  nhiên biểu hiện peptide này ở  mức độ  thấp, do đó có nhiều chiến  <br /> lược phát triển nhằm tăng sự biểu hiện bacteriocin mục tiêu thông qua kỹ thuật tái tổ  hợp gen. <br /> Trong nhiều chủng chủ biểu hiện protein tái tổ  hợp, nấm men  Saccharomyces cerevisiae được <br /> biết đến như một chủng chủ có giá trị dinh dưỡng cao, được ứng dụng trong công nghiệp thực  <br /> phẩm cũng như  probiotic. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một cách tiếp cận mới bằng  <br /> chiến lược biểu hiện Reutericin trên bề  mặt tế  bào nấm men Saccharomyces cerevisiae nhằm <br /> hướng tới phát triển tế  bào nấm men Saccharomyces cerevisiae cho chế  phẩm probiotic trong <br /> chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thuỷ hải sản. Gen mã hoá cho Reutericin được dung hợp với với  <br /> gen  α­agglutinin, mã hoá cho  α­Agglutinin trên bề  mặt tế  bào nấm men. Tế  bào nấm men <br /> Saccharomyces cerevisiae W303 tái tổ hợp mang dung hợp gen reutericin­ α­agglutinin cho thấy <br /> khả  năng sinh trưởng trên môi trường khuyết dưỡng tryptophan. Kết quả  quan sát dưới kính <br /> hiển vi huỳnh quang cũng cho thấy Reutericin đã được biểu hiện trên bề mặt tế bào nấm men.  <br /> Như vậy, các kết quả thực nghiệm chứng tỏ chúng tôi đã tạo dòng thành công dòng tế bào nấm <br /> men  Saccharomyces cerevisiae  W303:  reutericin  mang và biểu hiện Reutericin trên bề  mặt tế <br /> bào. <br /> Từ khóa: agglutinin, bacteriocin, bề mặt tế bào, reutericin, nấm men.<br /> <br /> MỞ ĐẦU GRAS   (generally   regarded   as   safe);   nhi ều  <br /> nghiên cứu về  sản xuất bacteriocin tái tổ  hợp <br /> Bacteriocin   là   những   peptide   hay   protein <br /> từ  Saccharomyces   cerevisiae  đã   thành   công <br /> kháng   khuẩn,   được   sinh   tổng   hợp   bởi   vi  <br /> như  Pediocin  , Enterocin L50 . Song song đó, <br /> khuẩn Gram âm hoặc Gram dương . Reutericin <br /> những thành công về  biểu hiện protein tái tổ <br /> là   bacteriocin  nhóm   IIc,   được   sinh   tổng   hợp  <br /> hợp trên bề  mặt tế  bào nấm men bằng dung <br /> bởi  Lactobacillus reuteri  LA6, có trọng lượng <br /> hợp   gen   mục   tiêu   với   gen   mã   hóa   cho   các  <br /> phân tử 5,6kDa, bền nhiệt, tác động vào màng <br /> protein trên màng tế  bào đã mở  ra một hướng <br /> tế   bào   của   tế   bào   vi   khuẩn   mục   tiêu   như <br /> phát   triển   mới   cho   công   nghệ   protein   tái   tổ <br /> Lactobacillus bulgaricus. Bacteriocin được sản <br /> hợp. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng protein như <br /> xuất bởi các vi khuẩn lactic (LAB), được công <br /> FLO1, Cwps và a­/α­agglutinin để  dung hợp, <br /> nhận an toàn trong bảo quản thực phẩm . Biểu <br /> biểu hiện protein mục tiêu lên bề  mặt tế  bào <br /> hiện hàm lượng thấp là nhược điểm của các <br /> nấm   men  .   Trong   nghiên   cứu   này   chúng   tôi <br /> chủng sinh bacteriocin tự  nhiên, do đó nhiều <br /> tiến hành thiết kế  tạo dòng tế  bào nấm men <br /> nghiên   cứu   đã   hướng   đến   biểu   hiện <br /> Saccharomyces cerevisiae tái tổ  hợp dung hợp <br /> bacteriocin  tái   tổ   hợp   trong  các  hệ   thống  tế <br /> gen   bacteriocin   với   α­agglutinin   nhằm   biểu <br /> bào   chủ   khác   nhau   như  Escherichia   coli,  <br /> hiện Reutericin trên bề mặt tế bào nấm men. <br /> Saccharomyces cerevisiae, LAB . <br /> Nấm men  Saccharomyces cerevisiae  được  VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> ứng dụng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, <br /> nước   uống   và   được   công   nhận   là   an   toàn  Chủng vi sinh vật và plasmid<br /> <br /> <br /> <br /> 196<br /> Chủng  Escherichia   coli  DH5α   [F­,  bằng phương pháp SDS kiềm, sau đó kiểm tra <br /> θ80lacZ∆M15, recA1, endA1, hsdR17 (rk­, mk+),  plasmid   tái   tổ   hợp   bằng   phản   ứng   cắt   với  <br /> phoA,  supE44,   λ­,  thi­1,  gyrA96,   relA1]  enzyme BglII và XhoI và kiểm tra sự hiện diện <br /> (Takara, Nhật) dùng làm tế  bào chủ  để  nhân  của  trình tự  gen trên palsmid bằng PCR với  <br /> bản plasmid. Chủng Saccharomyces cerevisiae  cặp mồi BglII­Rt và XhoI­Rt.<br /> W303 [MATa/MATα  {leu2­3,112 trp1­1 can1­   Chương trình PCR thu nhận và kiểm tra <br /> 100 ura3­1 ade2­1 his3­11,15}] dùng để  biểu  gen  reutericin: 1 chu kỳ: 95oC­5 phút; 30 chu <br /> hiện protein dung hợp lên bề mặt. kỳ: 94oC­45 giây, 55oC­30giây, 72oC­30 giây; 1 <br /> Vector pICAS­1 (PTN. Công nghệ sinh học  chu kỳ  72oC­10 phút. Sản phẩm PCR sau đó <br /> phân tử, Trường Đại học Khoa học tự  nhiên,   được  kiểm tra bằng điện di trên gel agarose <br /> ĐHQG­HCM) được thiết kế  để  làm vector tái  1%.<br /> tổ   hợp   mang   gen  reutericin,  có   kích   thước <br /> 6457bp,  mang  gen  kháng ampicilin  giúp  sàng  Tạo dòng tế  bào nấm men  Saccharomyces  <br /> lọc dòng tế  bào vi khuẩn mang vector, chứa   cerevisiae  W303   mang   vector   tái   tổ   hợp <br /> promoter   GADPH   kiểm   soát   biểu   hiện   bởi  pICAS­reutericin<br /> glucose,   trình   tự   tiết   SSS   (secrection   signal  Vector   pICAS­reutericin  được   biến   nạp <br /> sequence) giúp protein chuyển vị qua màng để  vào tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae <br /> gắn lên vách tế bào. W303 bằng  phương  pháp lithium  acetate  cải <br /> Gen mã hoá cho Reutericin được thiết kế  biên (Gietz and Schiestl, 2007) [6]. Sản phẩm <br /> dựa   trên   trình   tự   gen   tại   ngân   hàng   peptide  biến   nạp   được   sàng   lọc   trên   môi   trường <br /> kháng   khuẩn   (http://bactibase.pfba­lab­ khuyết dưỡng tryptophan (SD­  : leucin 30mg, <br /> tun.org/BAC168), mã số BAC 168 . Histidin   20mg,   Adenin   20mg,   Uracin   20mg, <br /> Yeast   nitrogen   base   6,7g,   Glucose   20g,   nước  <br /> Cấu trúc vector tái tổ hợp pICAS­reutericin<br /> cất đủ 1lit). Các khuẩn lạc mọc được trên môi  <br /> Vector   pICAS­1   được   tách   chiết   bằng  trường   khuyết   dưỡng   tiến   hành   tách   chiết <br /> phương   pháp   SDS  (Sodium   dodecyl   sulfat)  genome (Rose et al., 1990) [9] và PCR kiểm tra <br /> kiềm (Birnboim & Doly, 1979) [2] từ  dòng tế  với cặp mồi BglII­Rt và XhoI­Rt đặc hiệu cho  <br /> bào  Escherichia coli  DH5α/pICAS­1 và được  gen reutericin.<br /> cắt   mở   vòng  bằng  hai   enzyme  cắt   giới   hạn <br /> Vì Reutericin được thiết kế gắn them đuôi <br /> BglII   và  XhoI.   Song   theo   đó,   gen  reutericin <br /> dung   hợp   histinde   cho   mục   đích   nhận   diện <br /> được   đặt   tổng   hợp   được   khuếch   đại   bằng <br /> protein   nên   trên   bề   mặt   tế   bào   nên,   tế   bào <br /> phản  ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu cho gen <br /> Saccharomyces   cerevisiae  W303   mang   vector <br /> BglII­Rt   (GGA   AGA   TCT   CCA   TTT   ATT <br /> tái   tổ   hợp   pICAS­reutericin   (Saccharomyces  <br /> GGA TTG CTG ATC) và XhoI­Rt (CCG CTC <br /> cerevisiae  W303:reutericin)  được kiểm tra sự <br /> GAG CGG AGC AGC AGT AGC ACC CAA <br /> biểu hiện Reutericin trên bề  mặt tế  bào bằng  <br /> AG).   Sản   phẩm   cắt   được   điện   di   trên   gel <br /> nhuộm   miễn   dịch   huỳnh   quang   (Tang  et   al., <br /> agarose 1% để kiểm tra.<br /> 2008) [11] với kháng thể  kháng poly­Histidine <br /> Sản phẩm cắt được tinh chế  qua cột EZ­ (GE   Healthcare,   Việt   Nam)   (1:1000)   trong   1  <br /> 10 (Biobasic, Cannada)  và   nối bằng enzyme  giờ ở 25oC, sau đó ủ với kháng thể bậc hai có  <br /> T4 ligase, sau  đó được hóa biến nạp vào tế  gắn   chất   phát   huỳnh   quang   Alexa   488 <br /> bào  Escherichia coli  DH5α  và được sàng lọc  (Invitrogen, Nhật Bản) (1:400) trong 2 giờ   ở <br /> trên   môi   trường   LB  agar  (trypton   1%,   NaCl  25oC. Xem kết quả  dưới kính hiển vi huỳnh <br /> 1%, cao nấm men 0.5%) có chứa kháng sinh  quang Olympus BX41 (Olympus, Hoa Kỳ).<br /> ampicilin  nồng  độ  100  µg/ml.  Thể  biến  nạp <br /> được kiểm tra bằng phản ứng PCR khuẩn lạc   KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN <br /> với   cặp   mồi  BglII­Rt   và   XhoI­Rt.   Bên  cạnh <br /> đó, các khuẩn lạc còn được tách chiết plasmid <br /> <br /> 197<br /> Tối  ưu và thiết kế  dung hợp gen mã hoá  mặt   tế   bào   nấm   men   Saccharomyces  <br /> Reutericin trong biểu hiện protein trên bề  cerevisiae,  và   peptide   tín   hiệu   neo   GPI <br /> mặt tế bào nấm men (glycosyl­phosphatidyl ­ inositol) giúp phân tử <br /> protein  cố   định  trên  màng (hình 1a).  Sau khi <br /> Trong   chiến   lược   biểu   hiện   và   gắn <br /> được sinh tổng hợp trên lưới nội chất nhám,  <br /> Reutericin   trên   bề   mặt   tế   bào   nấm   men, <br /> toàn bộ dung hợp protein này được điều khiển <br /> peptide này được dung hợp với đoạn peptide <br /> tiết ra bề mặt tế bào nấm nhờ hoạt động của <br /> đầu  C   của  α­agglutinin,   một   protein  trên  bề <br /> peptide tín hiệu tiết (SSS) (hình 1b).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình   1.   Chiến   lược   biểu   hiện <br /> trên   bề   mặt   tế   bào   nấm   men <br /> Saccharomyces cerevisiae<br /> <br /> (a):   Cấu   trúc   gen   dung   hợp <br /> protein;<br /> (b)   Con   đường   tiết   protein   ra <br /> ngoài màng tế bào nấm men<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình   2.  Tối   ưu   gen   biểu   hiện <br /> Reutericin   trên   bề   mặt   tế   bào <br /> nấm men S. cerevisiae<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Reutericin   là   peptide   có   nguồn   gốc   từ   vi  tích độ tương thích với bảng mã di truyền của <br /> khuẩn  Lactobacillus reuteri, do vậy, khi phân  nấm men  Saccharomyces cerevisiae  chúng tôi <br /> <br /> <br /> 198<br /> nhận thấy 13/57 codon có độ  tương thích nhỏ  di truyền của  hệ  thống tế  bào chủ  nấm <br /> hơn   50%   và   19/57   codon   có   độ   tương   thích  men. <br /> nhỏ hơn 70% (hình 2a). Kết quả phân tích này  Cấu trúc vector tái tổ hợp pICAS­ reutericin <br /> đưa đến nhận định là rất có thể  gen mã hoá <br /> biểu   hiện   trên   bề   mặt   tế   bào   nấm   men <br /> cho  reutericin  từ  Lactobacillus   reuteri    khó <br /> Saccharomyces cerevisiae  <br /> được nhận diện và biẻu hiện trong nấm men  <br /> Saccaromyces cerevisiae . Vector  pICAS­1  có  kích thước   6457bp,  có <br /> Nhằm tối  ưu gen mã hoá cho peptide này  dùng trình tự nhận biết của các enzyme cắt giới <br /> trong hệ thống tế bào chủ nấm men, chúng tôi  hạn trong vùng MCS (multiple cloning site) (hình <br /> sử  dụng phần mềm thiết kế  gen Snap Gene   3a) và được thu nhận (hình 3b, giếng 4). Song <br /> 2.6.2 với bộ  thông số  về  codon mã hoá của  song theo đó, vector pICAS­1 được cắt bằng hai <br /> nấm   men  S.   cerevisiae  để   chuyển   đổi   các  enzyme cắt giới hạn BglII và XhoI cho một vạch <br /> codon khó nhận diện và các codon không dịch  có kích thước khoảng 6445bp trên bản điện di  <br /> mã   trên   gen  reutericin  của  Lactobacillus   (hình 3b, giếng 5) và đoạn oligonucletotide có <br /> reuteri thành các codon dịch mã cho cùng acid   chiều dài 12bp (không phát hiện trên bản điện <br /> amin của nấm men. Kết quả phân tích trình tự  di), kích thước   này gần bằng kích thước của <br /> gen trên hình 2b cho thấy, sau khi tối  ưu của   vector pICAS­1 sau khi mở vòng (6457bp). Theo <br /> gen mã hoá cho Reutericin có độ  tương thích  đó, gen  reutericin  được  PCR và cắt  bằng hai <br /> 100% với bảng mã enzyme  BglII và  XhoI, cũng cho một vạch có <br /> kích thước khoảng 200bp như đã thiết kế (hình <br /> 3b, giếng 3). <br /> Gen  reutericin  sau   khi   cắt   được   nối   vào <br /> vector pICAS­1, sản phẩm nối được biến nạp <br /> vào Escherichia coli DH5α, các khuẩn lạc mọc <br /> được trên môi trường LB agar ampicilin tiến  <br /> hành kiểm tra  bằng PCR. Kết  quả  kiểm  tra  <br /> cho thấy một số  khuẩn lạc  E. coli  mang gen <br /> mục tiêu (hình 3c, giếng 4, giếng 6, giếng 8).  <br /> Các   khuẩn   lạc   này  tiếp   tục   được   hoạt   hóa, <br /> tách chiết plasmid và PCR với cặp mồi BglII­<br /> Rt và XhoI­Rt đặc hiệu cho gen reutericin. Kết <br /> quả  điện di cho thấy chúng tôi đã thu được <br /> plasmid tái tổ  hợp mang gen  reutericin  (hình <br /> 3d, giếng 4­6). Gen reutericin  trên các plasmid <br /> tái tổ  hợp được giải trình tự  và kiểm tra sự <br /> đồng khung dịch mã.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 199<br /> Hình 3. Cấu trúc vector tái tổ hợp <br /> pICAS­reutericin<br /> (a):   Cấu   trúc   vector   pICAS­1;   (b):  Thu <br /> nhận gen  reutericin và plasmid pICAS­1. <br /> 1. Thang DNA 1kbp; 2. Chứng âm phản <br /> ứng PCR; 3. Sản phẩm PCR gen sau khi  <br /> cắt; 4. Plasmid tách bằng   phương pháp <br /> SDS   kiềm;   5.   Plasmid   sau   khi   cắt;   (c):  <br /> PCR   khuẩn   lạc  E.coli  DH5α/pICAS­<br /> reutericin. 1. Thang DNA 1kbp; 2. Chứng  <br /> dương phản ứng PCR; 3. Chứng âm phản <br /> ứng PCR; 4­8. Sản phẩm PCR khuẩn lạc  <br /> E.coli DH5α  khác nhau; (d): PCR plasmid <br /> tái tổ  hợp  E.coli  DH5α/pICAS­reutericin. <br /> 1.   Thang   DNA   1kbp;   2.   Chứng   dương  <br /> phản  ứng PCR; 3. Chứng  âm phản  ứng <br /> PCR; 4­6. Sản phẩm PCR plasmid   khác <br /> nhau.<br /> <br /> Tạo dòng tế  bào nấm men  Saccharomyces   năng mã hóa tryptophan và phát triển trên môi <br /> cerevisiae  W303   mang   vector   tái   tổ   hợp  trường   SD­  (hình   4b).   Kết   quả   kiểm   tra   sự <br /> pICAS­reutericin.  hiện diện của gen  reutericin  trên bộ  gen của <br /> nấm men tái tổ  hợp cũng cho thấy các chủng <br /> Vector   tái   tổ   hợp   pICAS­reutericin <br /> nấm   men  này  mang  dung  hợp   gen   mục   tiêu <br /> được biến nạp vào nấm men   Saccharomyces  <br /> (hình 4c,  giếng 5). Bên cạnh đó,  khi  nhuộm  <br /> cerevisiae  W303.   Các   dòng   nấm   men   mang <br /> miễn dịch huỳnh quang với kháng thể  kháng <br /> vector tái tổ  hợp mang dung hợp gen  pICAS­<br /> poly­Histidin trên màng tế  bào Saccharomyces  <br /> reutericin được chọn lọc dựa trên sự phát triển <br /> cerevisiae  W303:  reutericin  cho   tính   hiệu <br /> của chúng trên môi trường SD khuyết dưỡng <br /> huỳnh quang trên màng  ở  pha tối (chiếu ánh <br /> tryptophan   (SD­)   (hình   4a).  Saccharomyces  <br /> sáng  huỳnh  quang  bước   sóng   488   nm)   trong <br /> cerevisiae  W303   đột   biến   gen   tổng   hợp <br /> khi   dòng   tế   bào   đối   chứng  Saccharomyces  <br /> tryptophan,   không   phát   triển   được   trên   môi <br /> cerevisiae W303 không cho tính hiệu này (hình <br /> trường   SD­.   Tuy   nhiên,   khi   chủng   chủ   chủ <br /> 4d). Kết quả  này đã khẳng định Reutericin có <br /> nấm   men   tiếp   nhận   dung   hợp   gen   cấu   trúc <br /> thể  biểu hiện được trên bề  mặt tế  bào nấm <br /> vector   pICAS­reutericin  sẽ   trở   nên   có   khả <br /> men.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200<br /> Hình 4. Sàng lọc dòng tế bào nấm men mang vector tái tổ hợp pICAS­reutericin<br /> (a): Nguyên tắc sàng lọc trên môi trường khuyết dưỡng; (b): Kết quả  biến nạp vector pICAS­ reutericin <br /> vào tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae W303; (c): Kiểm tra sự hiện diện của dung hợp gen trong  <br /> tế bào nấm men. 1. Thang DNA 100bp; 2. Dung hợp gen; 3. Kết quả phản  ứng PCR với khuôn là DNA bộ <br /> gen của nấm men; 4­9. Kết quả phản ứng PCR với khuôn là DNA bộ gen từ các khuẩn lạc nấm men tái tổ <br /> hợp sàng lọc được trên môi trường SD­; (d): Kiểm tra biểu hiện gen reutericin trên bề  mặt tế  bào bằng <br /> nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể  kháng poly­Histidin. Pha sáng là ánh sáng trắng và pha tối  <br /> ánh sáng huỳnh quang bước sóng 488 nm.<br /> <br /> KẾT LUẬN dòng   tế   bào   nấm   men  Saccharomyces  <br /> cerevisiae  W303   mang   vector   pICAS­<br /> Chúng tôi đã cấu trúc thành công vector tái <br /> reutericin.   Dòng   nấm   men  tái   tổ   hợp  này  là <br /> tổ   hợp   pICAS­reutericin  nhằm   biểu   hiện <br /> nguyên liệu cơ  bản trong các nghiên cứu sâu <br /> Reutericin   dung   hợp   3’α­agglutinin   trên   bề <br /> hơn về  con  đường biểu hiện tiết  Reutericin  <br /> mặt   tế   bào   nấm   men  Saccharomyces  <br /> trên bề mặt tế bào.<br /> cerevisiae. Đồng thời bước đầu sàng lọc được  TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> ESTABLISHMENT OF Saccharomyces cerevisiae  BEARING FUSION GENE <br /> FOR REUTERICIN EXPRESSION ON CELL SURFACE<br /> <br /> <br /> 201<br /> Nguyen Hieu Nghia, Nguyen Tri Nhan, Dang Thi Phuong Thao<br /> University of Science, VNU, Ho Chi Minh city<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Reutericin is group IIc bacteriocin, heat­labile bacteriocin which is produced by  Lactobacillus reuteri <br /> LA6   and   applied   in   many   food   industries.   The   seminarians   bacteriocin   derived   naturally   in   low   levels.  <br /> Therefore, several different researches have been carried out in order to increase Reutericin expression level <br /> by   recombinant   techniques.   One   among   of   many   host   cells   for   recombinant   protein   expression, <br /> Saccharomyces cerevisiae has been used as a useful host cell which has high nutritional value, applicable in <br /> food   industry   and   probiotic.   Here,   we   show   a   new   strategy   in   which   we   aim   to   express   Reutericin   on <br /> Saccharomyces   cerevisiae  cell   surface   towards   developing   probiotic   for   animal   and   seafood   farming. <br /> Reutericin gene was fused to α­agglutinin, coding for α­Agglutinin on yeast cell surface. The recombinant <br /> Saccharomyces cerevisiae W303 bearing reutericin­  α­agglutinin fusion gene owns the growing capacity on <br /> minus   tryptophan   medium.   Data   of   observation   under   fluorescent   microscopy   also   demonstrate   that   the <br /> recombinant yeast bearing Reutericin on its cell surface.  Taken together, our data strongly showed that we <br /> success on construction a line of Saccharomyces cerevisiae W303:  reutericin which bears Reutericin on its <br /> cell surface.<br /> Keywords: agglutinin, bacteriocin, cell surface, reutericin, yeast.  <br /> <br /> Ngày nhận bài 22­10­2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 202<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2