intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo hình đường ra thất phải bằng ống ghép màng ngoài tim có van

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ống ghép để tái tạo đường ra thất phải là một nhu cầu bắt buộc trong phẫu thuật bệnh thân chung động mạch, một bệnh rất nặng và cần mổ sớm ngay khi còn rất nhỏ. Các nghiên cứu về ống ghép thường chỉ tiến hành trên một số lượng không lớn vì tính chất phức tạp của bệnh và chưa khẳng định được sự vượt trội của một loại ống ghép nào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo hình đường ra thất phải bằng ống ghép màng ngoài tim có van

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TẠO HÌNH ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI<br /> BẰNG ỐNG GHÉP MÀNG NGOÀI TIM CÓ VAN<br /> Lê Văn Nam*, Trần Quyết Tiến**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ống ghép để tái tạo đường ra thất phải là một nhu cầu bắt buộc trong phẫu thuật bệnh thân<br /> chung động mạch, một bệnh rất nặng và cần mổ sớm ngay khi con rất nhỏ. Các nghiên cứu về ống ghép thường<br /> chỉ tiến hành trên một số lượng không lớn vì tính chất phức tạp của bệnh và chưa khẳng định được sự vượt trội<br /> của một loại ống ghép nào.<br /> Phương pháp nghiên cứu:Ống ghép màng ngoài tim tự thân có van 3 lá được tạo hình cho 15 bệnh nhân,<br /> 11 bệnh nhân bị thân chung động mạch và 4 bệnh nhân bị thiểu sản đọng mạch phổi kèm thông liên thất., tuổi<br /> trung bình khoảng 7 tháng, cân nặng trun gbinh 4,8kg. Đánh giá kết quả qua diễn tiến trong và sau mổ cũng như<br /> theo dõi bằng siêu âm tim nhằm khảo sát mức độ chênh áp qua ống ghép, qua van, mức độ hở van.<br /> Kết quả:Ống ghép đảm bảo tốt chức năng huyết động và giải phẫu. Sau mổ không có tử vong. Thời gian<br /> chạy máy tim phổi nhân tạo trung bình 150 phút, thời gian kẹp động mạch chủ trung bình 95 phút. không hở van<br /> ĐM phổi, tất cả các trường hợp đều đảm bảo SpO2 >95%, không có trường hợp nào cao áp ĐM phổi. Theo dõi<br /> sau 6 tháng chênh áp qua ống ghép không đáng kể, chênh áp qua van ở mức trung bình.<br /> Kết luận:Ống ghép màng tim có van 3 lá vẫn là phương pháp kinh điển, đơn giản, dễ thực hiện, nhanh<br /> chóng. Mô ghép là mô tươi tự thân tránh hiện tượng thải loại và hy vọng có thể tồn tại lâu. Hiệu quả ống ghép rất<br /> tốt, it biến chứng, tử vong thấp, luôn có sẵn, đảm bảo tốt chức năng và giải phẫu sau 6 tháng theo dõi. Ống ghép<br /> màng tim hiện nay vẫn là một giải pháp chấp nhận được đặc biệt là trong điều kiện của Việt Nam.<br /> Từ khóa:Ống ghép, màng tim tự thân, thân chung động mạch, có van 3 lá.<br /> ABSTRACT<br /> THE PERICARDIAL VALVED CONDUITS FOR PATENT TRUNCUS ARTERIOSUS REPAIR<br /> Le Van Nam, Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 133 - 137<br /> <br /> Introduction: The conduit is very important for completely repair of patent truncus arteriosus, a severe<br /> disease need surgery as soon as after birth. Many researches with not really big number of patients because of the<br /> complex of disease haven’t yet determined which conduit is the best.<br /> Method: The autologous pericardial 3-leaflet valve conduits used to cure completely for 15 infants, 11<br /> with truncus arteriousus, 4pulmonary atresia with VSD. Average age 7 months and weight 5kg. Clinical<br /> symptoms in surgery and echocardiograph used after surgery to evaluate the valve regurgitation, the<br /> gradient of conduit and valve.<br /> Result: The pericardial conduits have good function and anatomy. Mortality 0%, CPB time average 150’,<br /> aorta-clamp time 95’.Valve regurgitation 0%, all of the patient SpO2 > 95%. Pulmonary arterial hypertension<br /> 0%. Follow up 6 months the conduit gradient is insignificant, Valve gradient is medium.<br /> Conclusion: Surgical technique of 3 leaflet valve conduit is classic simple technique, easy and fast to do. The<br /> fresh autologous tissue of conduit have function for long time because of no rejection. The pericardial conduits<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực –Tim mạch, ĐHYD TP.HCM<br /> ** Bệnh viện Chợ Rẫy; Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực –Tim mạch, ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Văn Nam ĐT: 0918348009 Email: namlv.md@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> have good outcome, few complications, low mortality, availability, good dynamic and anatomy function after 6<br /> month follow up. Up to now, the pericardial conduits have been acceptable, especially in Vietnam.<br /> Keywords: Conduit. Autologous pericardial, truncus arteriosus, 3 leaflet valve.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật phải qua nhiều giai đoạn, sẽ tiến<br /> hành một nghiên cứu riêng.<br /> Ống ghép trong các phẫu thuật có sửa chữa<br /> đường ra thất phải là một nhu cầu rất lớn trong Kỹ thuật tạo hình ống ghép<br /> điều trị bệnh tim bẩm sinh, liên quan đến việc Tiêu chuẩn<br /> không có hoặc hẹp rất nặng thân và van động Đường kính d (mm) phải đảm bảo Z ≥ 0.<br /> mạch phổi mà nếu không được phẫu thuật kịp Trong đó Z được khảo sát theo biểu đồ của<br /> thời thì thường dẫn đến tử vong, đặc biệt là bệnh Micheal Petersen (3).<br /> thân chung động mạch.<br /> Chu vi c≥ πd.<br /> Có rất nhiều loại ống ghép có van cũng<br /> Chiều rộng của tấm màng tim chính là chu vi<br /> như không có van đã được áp dụng trên thế<br /> của ống ghép:<br /> giới. Tuy nhiên ống ghép bằng màng ngoài<br /> tim tự thân vẫn là một giải pháp được áp dụng<br /> rất nhiều.<br /> Chúng tôi báo cáo 15 trường hợp sử dụng<br /> ống ghép bằng màng ngoài tim có van để tái tạo<br /> đường ra thất phải với mục tiêu:<br /> Đánh giá thuận lợi và khó khăn khi áp dụng<br /> kỹ thuật tái tạo ống ghép bằng màng ngoài tim<br /> có van.<br /> Đánh giá kết quả ban đầu trong việc sử dụng<br /> ống ghép này.<br /> Hình 1: Màng tim tươi cho ống ghép và van 3 lá.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Màng tim tươi được khâu treo các góc<br /> Báo cáo hang loạt ca (series cases report). (Hình 2).<br /> Chọn bệnh nhân Tạo hình van 3 lá: gấp một phần màng tim.<br /> Thời gian tiến hành: từ tháng 9 năm 2009 đến<br /> tháng 10 năm 2013.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhi được chẩn đoán bệnh thân chung<br /> động mạch hoặc thiểu sản ĐM phổi kèm thông<br /> liên thất.<br /> Không có các bất thường lớn khác trong tim<br /> như gián đoạn ĐM chủ, bất thường mạch vành.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Đối với bệnh thân chung ĐM, trẻ >1 tuổi Hình 2: Khâu tạo hình ống ghép.<br /> không đưa vào lô nghiên cứu này vì vấn đề tăng Phễu thất phải được mở tại vùng có ít nhánh<br /> áp ĐM phổi, quá chỉ định phẫu thuật. Đối với động mạch vành nhất.<br /> bệnh thiểu sản ĐM phổi loại trừ type IV vì việc<br /> <br /> <br /> <br /> 134 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lổ thông liên thất được vá bằng màng ngoài Cân nặng trung bình: 5 Kg. Nặng nhất 6 Kg,<br /> tim có xử lý Glutaraldehyde. nhẹ nhất 3Kg.<br /> Miệng nối xa của ống ghép. Bảng 1: Phân loại.<br /> Khâu miệng nối gần của ống ghép. Phân loại type Thân chung ĐM Thiểu sản ĐM phổi<br /> N 11 4<br /> Bảng 2: Thời gian phẫu thuật.<br /> Ngắn Dài<br /> Thời gian (phút) Trung bình<br /> nhất nhất<br /> Thời gian cháy tim phổi máy 150 110 210<br /> Thời gian kẹp ĐM chủ 95 69 120<br /> Bảng 3: Tương quan đường kính ống ghép và cân<br /> nặng<br /> Cân nặng (Kg) D (mm) Z score Ghi chú<br /> 3 - 4,5 12 1,5 - 2,5 Z>0<br /> Hình 3: Khâu mặt sau miêng nối ống ghép-thất phải 4,5 – 6 14 1,5 - 2,5 Z>0<br /> Mảnh vá dưới ống ghép (Hình 4). Tất cả đếu là trẻ rất nhỏ, và luôn bảo đảm<br /> Z > 0.<br /> Bảng 4: Kết quả phẫu thuật<br /> N=15 Số lượng %<br /> Tỷ lệ tử vong 0 0<br /> Chảy máu sau mổ 1 9%<br /> Mổ lại 0 0<br /> Thất bại về kỹ thuật phải dùng ống ghép<br /> 0 0<br /> khác<br /> Kết quả tốt.<br /> Bảng 5: Đánh giá các thông số của ống ghép:<br /> Chức năng ống ghép và van Tỷ lệ Ghi chú<br /> Hình 4: Khâu mảnh vá màng tim Glutaraldehyde nối<br /> Van ĐM phổi hở 2,/4 30%<br /> ống ghép-thất phải. Van ĐM phổi hở >2,/4 0%<br /> Phương pháp đánh giá hiệu quả ống ghép Sp02 >95% 100%<br /> Cao áp ĐM phổi (>30mmHg) 0%<br /> Trong và ngay sau mổ<br /> Đạt được các thông số yêu cầu.<br /> Thời gian phẫu thuật: Thời gian chạy máy<br /> tim phổi nhân tạo và kẹp ĐM chủ. Bảng 6: Theo dõi chênh áp sau 5 tháng<br /> Chênh áp Sau mổ Sau 5 tháng<br /> Tỷ lệ tử vong và biến chứng. Chênh áp qua van trung bình 30 mmHg 35 mmHg<br /> Áp lực ĐM phổi sau mổ. Chênh áp qua ống ghép 5mmHg 5 mmHg<br /> <br /> Theo dõi các thông số của ống ghép bằng Không có sự thay đổi đáng kể.<br /> siêu âm BÀN LUẬN<br /> Chênh áp qua van, qua ông ghép.<br /> Các bệnh cần tạo hình đường ra thất phải<br /> Tỷ lệ hở van ĐM phổi.<br /> Có rất nhiều bệnh cần tạo hình đường ra thất<br /> KẾT QUẢ phải. Thiểu sản ĐM phổi có kèm thông liên thất,<br /> N= 15 ca. bệnh thân chung động mạch, teo van ĐM phổi<br /> Tuổi trung binh: 7 tháng. Nhỏ nhất: 2 tháng, với vách liên thất kín.<br /> Lớn nhất 12 tháng.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Đối với bệnh thân chung ĐM, việc phẫu với một đường khâu liên tục, van được tạo hình<br /> thuật đòi hỏi bắt buộc phải tạo hình ĐM phổi với một nếp gấp màng tim, cùng 2 đường khâu<br /> bằng ống ghép, tốt nhất là có van. Đối với các rất ngắn, thực sự là một kỹ thuật không quá khó,<br /> bệnh khác như thiểu sản ĐM phổi kèm thông có thể tiến hành nhanh chóng. Việc thực hiện tạo<br /> liên thất, việc phẫu thuật có thể có nhiều phương hình ống ghép chúng tôi thường thực hiện trước<br /> án, tạm thời hoặc lâu dài. Tuy nhiên việc tạo khi tiến hành thiết lập tuần hoàn ngoài cơ<br /> hình ĐM phổi bằng ống ghép có van là một thể.Chính vì vậy trong lô nghiên cứu của chúng<br /> phương án triệt để nhất. tôi, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và thời<br /> Các bệnh tim trên là những bệnh tim bẩm gian chạy máy rất thấp, góp phần giảm tỷ lệ biến<br /> sinh rất phức tạp, nhiều thương tổn. Việc phẫu chứng và tử vong.<br /> thuật đòi hỏi phải tiến hành từ khi còn rất nhỏ. Vấn đề khó khăn của kỹ thuật này là tính<br /> Chính vì lẽ đó, tạo hình đường ra thất phải là mềm, rất lùng nhừng của màng tim tươi, khiến<br /> một trong những kỹ thuật tinh tế và rất cần thiết cho việc thao tác khó hơn, đòi hỏi mức độ khéo<br /> trong điều trị các bệnh trên. léo nhất định. Để dễ dàng thao tác. Một số tác giả<br /> Ống ghép màng ngoài tim xử lý màng ngoài tim bằng cách ngâm trong hóa<br /> chất, tạo thành một tấm phẳng phiu và có độ<br /> Ống ghép màng ngoài tim được sử dụng<br /> cứng nhất định. Chúng tôi sử dụng màng tim<br /> trên 15 bệnh nhân đem lại một kết quả tốt.<br /> tươi tuy có khó hơn, nhưng ống ghép tạo ra sẽ là<br /> Huyết động của dòng máu và giải phẫu được trả<br /> mô sống, hy vọng có thể tồn tại lâu dài và lớn lên<br /> về như quả tim bình thường với 2 vòng tuần<br /> theo tuổi của bệnh nhân.<br /> hoàn riêng biệt. không có tử vong, rất ít biến<br /> chứng. Kỹ thuật thực hiện không quá khó, van Về cách tạo hình van, một số tác giả tạo hình<br /> ĐM phổi hoạt động tốt tránh được vấn đề suy van 1 cánh, 2 cách van, về mặt kỹ thuật không<br /> thất phải sau mổ.Mô ghép là mô tươi tự thân phải dễ làm so với kỹ thuật tạo 3 lá van của<br /> sống được, tránh được sự thải loại cũng như it chúng tôi. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ hở và<br /> thoái hóa. thoái hóa van 1 lá (monocups) là rất cao.<br /> <br /> Một nghiên cứu khá lớn do Richard A. Jonas Có ý tưởng cho rằng một ống ghép có van<br /> và Andress J Chlichter(4)tiến hành trên 82 bệnh bằng màng tim có cuống sẽ có khả năng đảm<br /> nhân, trong đó có 54 bệnh nhân được đặt ống bảo cho mô thành ống ghép sống được, tránh sự<br /> ghép thất phải-động mạch phổi bằng màng thoái hóa thành ống và của van tim, tạo được<br /> ngoài tim. Các bệnh nhân còn lại sử dụng ống một ống ghép có van hoạt động dài lâu. Trên cơ<br /> ghép cùng loài, ống ghép khác loài và ống ghép sở đó Junzo Iemura đã tạo hình ống ghép van<br /> không có van. Kết quả ngoạn mục với 95% các bằng màng ngoài tim có cuống trên 3 bệnh nhân<br /> ống ghép màng ngoài tim có van 2 lá đã gia tăng phẫu thuật Rastelli(1).<br /> kich thước. Sau 5 năm chỉ có dưới 6% phải can Trong một số ca, chúng tôi tiến hành tạo<br /> thiệp lại khi bệnh nhân lớn lên. Tuy nhiên, đối hình ống ghép màng ngoài tim có cuống. Số còn<br /> với van ĐM phổi chỉ có 2 lá, đảm bảo chức năng lại không có cuống(1). Chưa có đủ dữ kiện để<br /> lâu dài vẫn còn nhiều bàn luận(4). heo dõi từ 6 – khẳng định màng tim có cuống sẽ tồn tại lâu hơn<br /> 18 tháng, hầu hết đều bị hở 3/4. và lớn lên theo thời gian, trái lại việc tạo ống<br /> Kỹ thuật tạo hình van ĐM phổi có 3 lá bước ghép có cuống sẽ khó khăn hơn rất nhiều về mặt<br /> đầu cho thất kết quả có vẻ tốt hơn. kỹ thuật.<br /> <br /> Kỹ thuật tạo hình ống ghép bằng màng Chọn loại ống ghép nào<br /> ngoài tim Ngoài ống ghép màng ngoài tim, có rất<br /> nhiều loại ống ghép có van cũng như không có<br /> Ống ghép màng ngoài tim được thực hiện<br /> <br /> <br /> 136 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> van đã được nghiên cứu chế tạo sẵn và ứng phẫu thuật nhanh chóng, không bị thải loại, ít bị<br /> dụng đa dạng trên thế giới: Ống ghép sinh học thoái hóa và có hiệu quả trong việc tái tạo đường<br /> cùng loài hay khác loài, thường có van, ống ghép ra thất phải một cách sinh lý nhất với một van<br /> bằng vật liệu tổng hợp PTFE hay Dacron thường ĐM phổi hoạt động tốt.<br /> không có van. Ống ghép sinh học rất đắt, gần Tạo hình đường ra thất phải trong phẫu<br /> như không có sẵn ở Việt Nam, công tác bảo quản thuật triệt để một số bệnh tim phức tạp có áp<br /> cũng rất khó khăn và nhanh hết hạn. dụng ống ghép màng ngoài tim có van mang lại<br /> Homograft: Thường được áp dụng tại các kết quả tốt, đưa quả tim trở về với sinh lý và giải<br /> nước phương tây, cho kết quả tốt. Tuy nhiên phẫu thông thường, tỷ lệ tử vong thấp, ít bị hở<br /> sau một thời gian bị thoái hóa và cần mổ thay van, chênh áp không quá cao, đủ lưu lượng máu<br /> thế. 85,4± 5,6% bị hẹp sau 5 năm(5), 91,7±4% bị lên phổi đảm bảo cung cấp oxy tốt.<br /> hở van từ vừa đến nặng. Thời gian tồn tại là Hiện nay, ống ghép màng ngoài tim vẫn là<br /> 45± 20 tháng(2). một giải pháp kinh điển, đặc biệt là ở Việt Nam,<br /> Xenograft: (Contegra, Labcor). Ống Contegra luôn có sẵn, tiện lợi, rẻ tiền, cho hiệu quả cao.<br /> có van khá phổ biến trên thế giới.Tuy nhiên, có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khá nhiều biến chứng.như viêm nội tâm mạc 1. Junzo I, Hidetaka O, Mashaki O (1997). Reconstruction of Right<br /> nhiễm trùng, huyết khối, thải loại mảnh ghép, và Ventricular Outflow Tract by Pedicled Pericardial Valved<br /> nhiều trường hợp phải mổ lại. 75% bị hẹp và Conduit. The Annals of Thoracic Surgery, Volume 64, Issue 6, 64:<br /> 1849-1851.<br /> 74% bị hở van sau 5 năm. 2. Lenzi AW, OlandoskiM (2011), Dysfunction of the pulmonary<br /> Ống ghép tổng hợp: Với ưu điểm là rẻ hơn, homograft used in the reconstruction of the right ventricle exit<br /> tract. Arq Bras Cardiol; 96: 2-7<br /> song không có khả năng lớn lên theo thời gian, 3. Pettersen MD, Du W, Skeens ME, Humes RA (2008),<br /> mau bị tăng sinh xơ, gây hẹp. Ống ghép tổng Regression Equationsfor calculation of Z scores of Cardiac<br /> Structures in a large cohort of healthy infants, children and<br /> hợp đòi hỏi phải mổ thay thế nhiều lần.Có nhiều<br /> dolescents: An Echocardiography Study. Journalof American<br /> bệnh nhân phải mổ 3-4 lần cho đến lúc trưởng Societyof Echocardiography. Volume 21 number 8: 922-934<br /> thành. Vitanova K. sử dụng ống ghép Hancook 4. Schlichter AJ, Kreutzer C, de C.Mayorquim R (2000). Long-<br /> Term Follow-up of Autologous Pericardial Valved Conduits. J<br /> thấy có 69,1 ± 7,9% % bị hẹp và 86,9 ± 7,4% bị hở Thorac Cardiovasc Surg;119:869-879<br /> van sau 5 năm. 5. Vitanova K, Cleuziou J, Horer J (2014),Which type of conduit to<br /> choose for right ventricular outflow tract reconstruction in<br /> Tóm lại, các loại ống ghép rất đa dạng trên patient below 1 year of age? Eur J Cardiothorac Surg. Dec, 46:<br /> thế giới và việc nghiên cứu vẫn đang tiếp tục 961-966.<br /> tiến hành. Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng ống<br /> ghép màng tim tự thân vẫn có hiệu quả tốt nếu Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> so với các loại ống ghép trên(4,1). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017<br /> KẾT LUẬN Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> Kỹ thuật tạo hình ống ghép màng ngoài tim<br /> tự thân có van 3 lá tương đối đơn giản, thời gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 137<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2