TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
<br />
<br />
TẠO HÌNH VÀ NHỮNG ỨNG DỤNG TRONG XÚC TÁC<br />
QUANG HÓA VẬT LIỆU TỔ HỢP TIO2-CNT.<br />
SHAPING AND APPLICATIONS OF PHOTOCATALYST OF TIO2–CNT<br />
COMPOSITE MATERIAL<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Đình Lâm Trần Thị Ne<br />
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng Đại học Nam Toulon Var Pháp -<br />
Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Xúc tác quang hóa trên cơ sở vật liệu tổ hợp của TiO2-CNT được tạo hạt bằng phương<br />
pháp gel hóa dị thể từ bột titan oxit (TiO2) và nanocacbon ống đa lớp (MWCNTs). Đây là một<br />
phương pháp tổng hợp mới được phát triển tại khoa Hóa, trường Đại học Bách Khoa, Đại học<br />
Đà Nẵng. Hỗn hợp nhũ tương của TiO2, CNTs, alginat và phụ gia sẽ bị keo tụ trong dung dịch<br />
canxiclorua (CaCl2) nhờ tạo ra các liên kết ngang và liên kết không gian ba chiều bền vững.<br />
Sản phẩm thu được đã được kiểm tra cấu trúc bằng phổ nhiễu xạ tia X, kính hiển vi điện tử<br />
quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) và phổ hồng ngoại. Hoạt tính quang hóa cao<br />
của vật liệu tổng hợp được chứng minh bằng các phản ứng phân hủy dung dịch methylene<br />
xanh (MB) và khử lưu huỳnh (S) sâu trong dầu diesel.<br />
ABSTRACT<br />
Photocatalyst based on the composite of TiO2-CNT was prepared by the<br />
heterogeneous gellation method from the Titanium dioxide and multi-wall carbon nanotube. This<br />
is a new method developped by the members of the Chemical Engineering Faculty, Danang<br />
University of Technology. The TiO2, CNT, Alginate Sodium and additive emulsion mixture is<br />
gelled when it comes in contact with calcium ions in solution by cross-linking formation. The<br />
products of this synthesis were characterized by the physical chemistry techniques as the X-ray<br />
diffraction (XRD), the scanning electron microscopy (SEM), the transmission electron<br />
microscopy (TEM) and the Fourrier Transform Infres spectroscopy (FT-IR). The high<br />
photoactivity of the materials was evaluated by the reactions of methylene blue (MB) conversion<br />
and deep desulfurization in diesel fuels.<br />
Keyworks: Photooxydation, Carbon nanotubes, Titanium dioxide, TiO2-CNTs<br />
composites<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Từ lâu, TiO2 dạng bột mịn đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, nó có hoạt<br />
tính xúc tác quang hóa cao, bền hóa học, không độc và giá thành thấp. Khi TiO2 được<br />
chiếu bức xạ, năng lượng bức xạ sẽ kích thích các electron dịch chuyển từ vùng hóa trị<br />
sang vùng dẫn, kết quả là tạo ra cặp điện tử và lỗ trống do đó có tính oxy hóa và tính<br />
khử. Tuy nhiên, chỉ có những bức xạ tử ngoại chiếm khoảng 4 % năng lượng mặt trời<br />
ứng với các photon có năng lượng lớn hơn 3,2 eV (năng lượng band gap) mới được hấp<br />
<br />
173<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
phụ và tạo ra hiệu quả quang hóa[1]. Vì vậy để tăng hiệu quả của việc ứng dụng nguồn<br />
năng lượng mặt trời, chúng tôi đã nghiên cứu và tổng hợp một loại xúc tác quang hóa<br />
dạng hạt trên nền tảng là vật liệu tổ hợp của CNTs và TiO2 được tạo hình bằng phương<br />
pháp gel hóa dị thể với chất liên kết là Alginate natri. Việc đánh giá hiệu quả của các<br />
phản ứng xúc tác quang hóa, được thực hiện trên một hệ thống phản ứng liên tục xử lý<br />
nước thải trên. Hệ thống này cho phép tiết kiệm chi phí và tăng năng suất xử lý lên<br />
nhiều lần nhờ tận dụng được khả năng hấp phụ và hoạt tính quang hóa của xúc tác tổ<br />
hợp TiO2-CNT. Bên cạnh việc ứng dụng xúc tác để xử lý nước thải, một ứng dụng cũng<br />
rất quan trọng nữa đó là khử S sâu trong dầu diesel cũng đã được tiến hành. Việc đánh<br />
giá hoạt tính xúc tác của vật liệu tổng hợp được thực hiện nhờ việc khảo sát sự phân hủy<br />
quang hóa MB trong hệ thống liên tục và khử S sâu trong dầu diesel. Nồng độ MB<br />
(C16H18ClN3S) sau hấp thụ được xác định bằng máy so màu UV-Vis, hàm lượng S sau<br />
xử lý được xác định bằng kỹ thuật Huỳnh quang tia X (XRF) phù hợp tiêu chuẩn ASTM<br />
D5453 dành cho các sản phẩm dầu khí.<br />
2. Thực nghiệm<br />
2.1. Nguyên liệu và thiết bị<br />
Bột titan oxit từ tập đoàn ROHA DYECHEM VIETNAM 99,4 % tinh khiết,<br />
kích thước hạt trung bình là 130 nm, thành phần chủ yếu là pha anatase được đưa trực<br />
tiếp vào để tổng hợp mà không qua quá trình xử lí nào. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) thu<br />
được trên hình 1 chứng minh mức độ kết tinh cao của pha anatase của nguyên liệu TiO2<br />
được sử dụng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Phổ nhiễu xạ tia X của TiO2 thương mại<br />
Cacbonnano đa lớp được tổng hợp bằng phương pháp lắng đọng pha hơi (VCD)<br />
tại phòng thí nghiệm Công nghệ Dầu khí, trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng. Đường<br />
kính ống nano cỡ 13 – 16 nm, diện tích bề mặt riêng BET khoảng 200 m2/gam[2]. Hạt<br />
Alginate Natri là các polisaccharide mạch thẳng được sản xuất từ rong biển [4] có cấu<br />
tạo từ các monomer như hình 2. MB được sản xuất bởi công ty TNHH Guangdong<br />
Xilong Chemical (Trung Quốc).<br />
<br />
<br />
174<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Các đơn vị monomer cấu tạo nên Alginate<br />
Để tăng khả năng phân tán của CNTs và bột titan dioxit, chúng tôi sử dụng kết<br />
hợp máy khuấy từ và máy khuấy siêu âm VC 505- VC 750. Nguồn sáng được sử dụng<br />
để kích thích quang hóa là hệ thống đèn chiếu cao áp hơi thủy ngân (Osram- 250 W)<br />
được chiếu liên tục trong quá trình làm thí nghiệm và ánh sáng mặt trời từ 9 giờ đến 16<br />
giờ hằng ngày<br />
2.2. Nội dung thực nghiệm<br />
Để tạo hình có kích thước đồng nhất dưới dạng hạt, chúng tôi đã tổng hợp xúc<br />
tác với 2 tỉ lệ khác nhau để phân hủy MB trong hệ liên tục và khử lưu huỳnh trong hệ<br />
gián đoạn. Trong hệ liên tục để phân hủy MB thì xúc tác được tổng hợp từ các thành<br />
phần: TiO2, CNTs, Alginate với tỉ lệ TiO2:CNTs là 3:1. Trong hệ gián đoạn khử S thì<br />
xúc tác gồm các hợp phần TiO2, CNTs, Alginate với tỉ lệ TiO2:CNTs là 1:0,05. Qui<br />
trình tạo hạt được thực hiện như sau: Hòa tan một lượng Alginate trong nước cất, khuấy<br />
đều, cho CNTs vào và tiếp tục khuấy. Sau 10 phút thêm TiO2 vào, khuấy bằng cơ học<br />
kết hợp với sóng siêu âm cho đến khi dung dịch đạt độ nhớt nhất định thì tạo hạt qua<br />
phễu, hỗn hợp được nhỏ giọt vào dung dịch CaCl2 0,5 M [5]. Hạt ngâm trong dung dịch<br />
BaCl2 15 phút rồi vớt ra, sấy, nung trong không khí đến 400oC.<br />
2.3. Phân tích, đánh giá cấu trúc và hoạt tính của xúc tác<br />
Cấu trúc vật liệu được xác định bằng scanning electron microscopy (SEM-<br />
HITACHI S-4800, 10kV), transmission electron microscopy (TEM JEOL JEM-1010,<br />
80 kV), X-ray diffraction (XRD D8 ADVANCE) bức xạ Cu Kα tốc độ quét 0,016os-1<br />
với góc quét 2θ từ 10o đến 80o và được xác định bề mặt riêng và phân bố lỗ xốp bằng<br />
phương pháp hấp phụ N2 ở nhiệt độ 77K.<br />
2.3.1. Hệ thống phản ứng liên tục phân hủy MB<br />
Một lượng hạt xúc tác được nhồi vào các ống thủy tinh gắn vào tấm kính ở dưới,<br />
hệ thống kính phản quang bên trên để giảm thất thoát bức xạ ra bên ngoài. Sơ đồ hệ<br />
thống phản ứng liên tục được trình bày ở 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Hệ thống phản ứng liên tục<br />
<br />
<br />
175<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
Dung dịch MB được pha với nồng độ 50 mg/l, điều chỉnh pH từ 3-4. Cho dung<br />
dịch MB nồng độ 50mg/l chảy qua hệ thống dãy ống thủy tinh chứa hạt xúc tác với lưu<br />
lượng được điều chỉnh bởi van. Hiệu quả quang hóa của composit TiO2/CNT được đánh<br />
giá qua sự phân hủy MB dưới bức xạ tử ngoại của đèn UV và dưới ánh sáng mặt trời.<br />
Nồng độ MB sau phản ứng được xác định bằng máy so màu UV-vis JENWAY 6305 ở<br />
bước sóng 660 nm.<br />
2.3.2. Hệ thống phản ứng gián đoạn khử S<br />
Diesel thương mại có hàm lượng S không lớn hơn 2500 ppm được xử lý bằng<br />
hấp phụ qua cột silicagel để loại bỏ các hợp chất gây màu và các hợp chất chứa S phân<br />
cực có hàm lượng nhỏ (Sulfoxide và sulfone) trước khi phản ứng, nhằm bảo đảm việc<br />
đánh giá chính xác hiệu quả của xúc tác. Cho 1 gam xúc tác nghiền mịn vào 100 ml dầu<br />
diesel đã xử lý như trên rồi khuấy liên tục dưới ánh đèn thủy ngân. Sau các khoảng thời<br />
gian 20, 40, 60, 80, 100, 120 phút, lấy 20 ml hỗn hợp diesel và xúc tác đã xử lý ra, ly<br />
tâm tách xúc tác và cho hấp phụ sulfone bằng silicagel bột. Sau khi qua cột hấp phụ, các<br />
sulfone phân cực sẽ bị giữ lại trong silicagel còn các hợp chất không phân cực như<br />
benzothiophene thì không bị hấp phụ bởi silicagel[10], dầu diesel trở nên trong suốt.<br />
Hàm lượng S còn lại trong dầu được xác định bằng máy đo MITSUBISHI TS- 100V<br />
theo tiêu chuẩn ASTM D5450.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Đánh giá cấu trúc của hạt xúc tác và TiO2 nano ống<br />
Sau khi nung, hạt xúc tác có dạng như hình 4, đường kính 2 mm, có độ bền cơ<br />
đủ để thao tác nhồi ống và bền vững trong suốt quá trình thí nghiệm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Hạt xúc tác tổ hợp TiO2-CNT sau nung.<br />
<br />
Phương pháp gel hóa dị thể áp dụng vào việc tạo hạt trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi đã cho phép phân tán đồng đều TiO2 và CNT trong vật liệu tổ hợp rắn sau khi sấy và<br />
nung được kết quả SEM và TEM thu được trên hình 5. Các cấu tử thành phần TiO2 và<br />
CNT liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên một cấu trúc bền vững. Kết quả này cho phép<br />
khẳng định phương pháp tổng hợp xúc tác dưới dạng hạt hoàn toàn có tính khả thi và có<br />
thể tiến hành sản xuất với số lượng lớn để ứng dụng trong công nghiệp xử lý nước thải<br />
<br />
176<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Ảnh chụp SEM và TEM của hạt xúc tác sau nung<br />
<br />
3.2. Phân hủy MB bằng hạt xúc tác quang hóa trên hệ liên tục<br />
Dưới ánh sáng mặt trời, thời gian lưu dung dịch MB trong ống thủy tinh là 10<br />
phút thì độ chuyển hóa đạt 100%. Độ chuyển hóa nhanh có thể giải thích là do hoạt tính<br />
quang hóa và hiệu ứng synergic của CNTs và TiO2, cơ chế phân hủy của MB được giải<br />
thích như hình 6.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Cơ chế hoạt tính quang hóa synergy của TiO2/CNT<br />
<br />
Chúng tôi đã thử nghiệm trên giàn xử lý MB liên tục nhiều lần, hiệu quả xử lý<br />
đạt được rất cao. Sau 90 giờ hoạt động liên tục, hiệu suất xử lý MB luôn đạt 100% mà<br />
không cần phải qua giai đoạn tái sinh, chúng tôi hoàn toàn có thể kết luận được rằng<br />
hoạt tính của xúc tác hơn hẳn nhiều lần so với TiO2 thương mại. Thêm vào đó, độ bền<br />
cơ của xúc tác là khá tốt, có thể sử dụng lâu dài để xử lý nước thải.<br />
3.3. Khử lưu huỳnh trên hệ phản ứng gián đoạn<br />
Hình 7 biểu diễn sự thay đổi màu sắc của dầu diesel trước và sau xử lý bằng xúc<br />
tác. Trước xử lý bằng xúc tác, diesel màu trong suốt, sau xử lý diesel có màu vàng nhạt<br />
do tạo ra các hợp chất sulfone. Nghiên cứu sản phẩm diesel trước và sau khi xử lý<br />
quang hóa bằng phổ FT-IR, chúng tôi đã chứng minh sự xuất hiện của hợp chất sulfone<br />
sau xử lý bằng xúc tác quang hóa. Pic thu được tại bước sóng 1280cm-1 trên giản đồ phổ<br />
FT-IR ở hình 8 đặc trưng dao động của nhóm chức sulfone đã tăng lên rất mạnh trên<br />
mẫu diesel sau khi xử lý quang hóa khắc hẳn trên mẫu nguyên liệu đầu.<br />
177<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. (1) diesel trước xử lý<br />
(2) diesel sau xử lý<br />
(3) sulfone<br />
<br />
Hình 8. Phổ hồng ngoại của diesel trước và sau xử lý<br />
Hình 9 biểu diễn hàm lượng S sau khi xử lý bằng xúc tác. Hàm lượng S giảm<br />
xuống nhanh và đạt giá trị 0 mg/kg sau 2 giờ xử lý. Có thể kết luận rằng toàn bộ hợp<br />
chất S đều chuyển thành dạng sulfone và được loại bỏ bằng silicagel bột. Điều này<br />
khẳng định là xúc tác chúng tôi tổng hợp có hoạt tính quang hóa rất mạnh và có thể ứng<br />
dụng để khử S sâu trong công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 9. Hàm lượng lưu huỳnh theo thời gian<br />
<br />
4. Kết luận và đề xuất<br />
Với đề tài này, chúng tôi đã nghiên cứu, tổng hợp xúc tác có kích thước đồng<br />
nhất và ứng dụng xúc tác quang hóa để xử lý MB và khử S. Phương pháp này đã đưa<br />
các hạt TiO2 liên kết chặt chẽ với CNTs ở mức độ nano tạo cấu trúc bền vững. Từ các<br />
nguyên liệu ban đầu giá thành rẻ, chi phí sản xuất xúc tác giảm đáng kể đặc biệt hoạt<br />
tính quang hóa cao dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. Xúc tác dạng hạt có hoạt tính<br />
cao đem lại nhiều ứng dụng đặc biệt là sử dụng trong hệ liên tục để xử lý hợp chất hữu<br />
cơ trong nước thải công nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường. Việc kết hợp TiO2 nano ống<br />
với CNTs để tại ra vật liệu nano tổ hợp sẽ là một hướng nghiên cứu mở của đề tài trong<br />
mục đích nâng cao hoạt tính quang hóa của xúc tác.<br />
Cám ơn sự hợp tác từ các đơn vị nghiên cứu và sản xuất: Viện Hóa Học Công<br />
Nghiệp, Phòng hóa nghiệm công ty xăng dầu khu vực V, Trung tâm Phân tích và Phân<br />
loại hàng hóa Hải quan Miền Trung – Tổng cục Hải quan, phòng thí nghiệm hóa dầu<br />
trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng đã hỗ trợ cho chúng tôi trong quá trình<br />
thực hiện các nghiên cứu này.<br />
<br />
178<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Ngô Tuấn Anh, “Xúc tác quang hóa trên cơ sở TiO2-CNTs mang trên vật liệu có<br />
cấu trúc”, Báo cáo hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học lần thứ 6, Đại học Đà<br />
Nẵng (2008).<br />
[2] Nguyễn Đình Lâm, “Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Nano cacbon (nanotube và<br />
nanofiber) bằng phương pháp phân hủy các hợp chất chứa cacbon trong điều kiện<br />
Việt Nam”, Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp bộ, (2008).<br />
[3] CHEN Ming–liang, ZHANG Feng–jun, Won–chun Oh(2009), “Synthesis,<br />
characterization, and photocatalytic analysis of CNT/TiO2 composit derived from<br />
MWCNTs and titanium sources”, New carbon materials, 24(2)(6/2009),159-166.<br />
[4] Honghe Zheng (1997), “ Interaction mechanism in sol-gel transition of alginate<br />
solutions by addition of divalent cations”, Carbohydrate Research, 302(4/1997),<br />
97-101.<br />
[5] Pasquale Del Gaudio, Paolo Colombo, Gaia Colombo, Paola Russo, Fabio Sonvico<br />
(2005), “Mechanisms of formation and disintegration of alginate beads obtained by<br />
prilling”, International Journal of Pharmaceutics, 302(8/2005), 1-9.<br />
[6] Hongtao Yu, Xie Quan, Shuo Chen, Huimin Zhao, Yaobin Zhang (2008), “ TiO2-<br />
carbon nanotube heterojuntion arrays with a controllable thickness of TiO2 layer<br />
and their first application in photocatalysis”, Journal of Photochemistry and<br />
Photobiology A, 200(8/2008), 301-306.<br />
[7] Andrei Jitianu, Thomas Cacciaguerra, Marie- Hélène Berger, Roland Benoit,<br />
François Béguin, Sylvie Bonnamy(2004), “New carbon multiwall nanotubes –<br />
TiO2 nanocomposites obtained by the sol-gel method”, Journal of Non- Crystalline<br />
Solids, 1(10/2004), 345&346.<br />
[8] Sung-Hwan Lee (12/2004) Photocatalytic nanocomposites based on TiO2 and<br />
carbon nanotubes, Dissertation Doctor of Philosophy of University of Florida.<br />
[9] N. Bouazza, M. Ouzzine, M .A. Lillo-Ródenos, D. Eder, A. Linares-Solano<br />
(8/2009), “ TiO2 nanotubes and CNT-TiO2 hybrid materials for the photocatalytic<br />
oxidation of propene at low concentration”, Catalysis B: Environmental,(8/2009).<br />
[10] Jamie Robertson, Teresa J. Bandosz(4/2006), “ Photooxidation of<br />
dibenzothiophene on TiO2/hectorite thin films layered catalyst”, Journal of Colloid<br />
and Interface Science 299 (2006), 125-135.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
179<br />