T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(48) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
TẠO LỚP PHỦ THÉP HỢP KIM TRÊN BỀ MẶT CHI TIẾT DẠNG TRỤ<br />
BẰNG CÔNG NGHỆ HÀN NỔ<br />
Hà Minh Hùng - Phạm Văn Quế (Viện Nghiên cứu Cơ khí)<br />
<br />
1. Đặt vấn đề:<br />
Sử dụng năng lượng nổ trong gia công kim loại bằng áp lực là một trong các phương<br />
pháp biến dạng tạo hình tiên tiến để tạo phôi, hoặc phục hồi các chi tiết máy có hình thù từ đơn<br />
giản đến phức tạp mà không cần phải đầu tư thiết bị tạo áp lực lớn nhờ có nhiều ưu điểm và tính<br />
chất đặc biệt của quá trình nổ, và do vậy đã được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi tại các nước<br />
công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Liên Xô trước đây, Nhật Bản và nhiều nước khác, trong đó đã có<br />
một vài nghiên cứu ứng dụng tại Việt Nam.<br />
Ở Mỹ, người ta đã sử dụng năng lượng nổ để hàn các tấm kim loại kích thước lớn có diện<br />
tích đến 34 m2 với nhau bằng một lần nổ mà không cần thiết bị tạo áp lực nào có thể thay thế được.<br />
Năng lượng nổ cũng được ứng dụng trong việc tạo phôi hợp kim nhiều lớp đồng thời kết hợp với<br />
nhiều phương pháp công nghệ truyền thống như: phun nổ tạo lớp phủ kim loại lên bề mặt kim loại<br />
nền, ép nổ tạo hình vật liệu bột kim loại, dập nổ biến dạng tạo hình các hợp kim khó biến dạng dẻo,<br />
gia công biến cứng chi tiết bằng thép hợp kim tại những vùng cục bộ chịu tải trọng lớn...<br />
Hàn bằng năng lượng nổ đã được các nhà khoa học trên thế giới, trong đó có Liên Xô<br />
trước đây, đặc biệt quan tâm và đầu tư nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực phục hồi các chi tiết<br />
máy có kích thước và khối lượng lớn ngay tại hiện trường sử dụng, ví dụ như: hàn phục hồi các<br />
chỗ hư hỏng trên đường ống dẫn dầu khí, tạo phôi để làm các bể chứa chịu ăn mòn hoá học, chế<br />
tạo vật liệu hợp kim nhiều lớp từ những kim loại và hợp kim khó biến dạng dẻo ở điều kiện<br />
thông thường dùng trong công nghiệp hàng không và vũ trụ. Một lĩnh vực ứng dụng năng lượng<br />
nổ khác trên thế giới là phục hồi các chi tiết từ vật liệu bằng thép và hợp kim mầu khác có dạng<br />
ống như xy lanh thuỷ lực, dạng cánh tuốc bin thuỷ khí, các gối tựa chịu lực dạng cầu... cũng rất<br />
có hiệu quả kinh tế [1].<br />
3. Cách tiếp cận<br />
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết hàn nổ để biến dạng dẻo tóp ống chi tiết dạng hình trụ để từ<br />
đó tính toán lượng thuốc nổ sử dụng cần thiết để thí nghiệm phục hồi một số xy lanh thuỷ lực<br />
bằng thép trong bộ giảm xóc xe ô tô vận tải mỏ tại Quảng Ninh;<br />
- Nghiên cứu thực nghiệm phát triển công nghệ hàn nổ tóp ống để tạo phôi bimetal dạng<br />
trụ từ vật liệu lõi thép bên trong là thép chế tạo máy thông thường (thép 45), và lớp phủ bề mặt<br />
làm việc của một số chi tiết máy bằng thép hợp kim chịu mòn cao (thép ШХ15);<br />
- Nghiên cứu tính chất biên giới hai lớp bimetal thép 45 + thép ШХ15 sau hàn nổ theo một<br />
số phương pháp ở các công trình [1÷5].<br />
3. Nội dung báo cáo<br />
3.1. Bài toán biến dạng tóp ống kim loại bằng năng lượng nổ<br />
Chúng ta quan sát một ống kim loại hình trụ có bán kính ngoài R1 và bán kính trong R2,<br />
chịu áp lực p phân bố đều ở mặt ngoài (hình 1). Khi p đạt một giá trị p1 nào đó thì ống kim loại<br />
45<br />
<br />
Héi th¶o Khoa häc toµn quèc C«ng nghÖ vËt liÖu vµ bÒ mÆt - Th¸i Nguyªn 2008<br />
<br />
bắt đầu biến dạng dẻo và các phân tố của ống bị dịch chuyển vào phía tâm một cách đối xứng.<br />
Để đơn giản hóa quá trình tính toán, chúng tôi giới hạn ống kim loại có chiều dầy nhỏ so với<br />
bán kính của ống. Từ đó cho phép có thể bỏ qua ảnh hưởng của chiều dài ống trong phép tính,<br />
và ta có thể coi như bài toán phẳng. Khi đó, phương trình cân bằng ứng suất tại một phần tử nhỏ<br />
của ống khi chưa chuyển động trong tọa độ cực có dạng:<br />
<br />
dσ r σ r − σ ϕ<br />
+<br />
=0<br />
dr<br />
r<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Theo điều kiện dẻo Misses:<br />
<br />
σr −σϕ =<br />
<br />
2<br />
3<br />
<br />
σT<br />
<br />
(2)<br />
<br />
trong đó: σr, σϕ - ứng suất hướng tâm và ứng suất tiếp tuyến tương ứng;<br />
σT - ứng suất chảy của vật liệu.<br />
Đặt biểu thức (2) vào (1) và lấy tích phân phương trình (1) ta có:<br />
− 2σ T<br />
σr =<br />
ln r + c<br />
(3)<br />
3<br />
Khi ống bắt đầu biến dạng dẻo, hằng số tích phân được xác định bởi điều kiện sau:<br />
2σ T<br />
σr (r = R2) = 0; c =<br />
(4)<br />
ln R 2<br />
3<br />
− 2σ T<br />
r<br />
Đặt biểu thức (4) vào (3) ta có:<br />
(5)<br />
ln<br />
σ r =<br />
R<br />
3<br />
Giới hạn áp suất p1 đủ để xy lanh biến dạng dẻo dưới tác dụng của tải trọng tĩnh được xác định<br />
theo biểu thức:<br />
− 2σ T<br />
R<br />
p 1 = + σ r (r = R 1 ) =<br />
ln 1<br />
(6)<br />
R2<br />
3<br />
ở đây: dấu “−” biểu thị áp suất nén.<br />
Trong trường hợp ống thép biến dạng dưới tác dụng của tải trọng động xung cao tốc khi nổ<br />
thì σT không thể là ứng suất chảy tĩnh của vật liệu, mà khi đó ta phải lấy giới hạn chảy động σtd:<br />
− 2<br />
R<br />
p td =<br />
σ td ln 1<br />
(7)<br />
R2<br />
3<br />
Sau đ ây ta hãy xét tr ườ ng h ợ p ố ng b ị tóp co l ạ i theo h ướ ng kính (v ậ t li ệ u thành<br />
ố ng chuyể n độ ng h ướ ng vào tâm) d ướ i tác d ụ ng c ủ a áp l ự c xung n ổ . Nhà khoa h ọ c<br />
ng ườ i Nga nghiên c ứ u trong l ĩ nh v ự c hàn n ổ Đeribas A. A. gi ả thi ế t coi hình tr ụ b ị bi ế n<br />
d ạ ng r ấ t nhanh nh ư m ộ t ch ấ t l ỏ ng lý t ưở ng. Khi đ ó, n ế u g ọ i r o là kho ả ng cách c ủ a m ộ t<br />
ph ầ n t ử nh ỏ c ủ a ố ng đố i v ớ i tâm tr ướ c lúc bi ế n d ạ ng: r(r o , t) là kho ả ng cách c ủ a chính<br />
đ i ể m đ ó ở th ờ i đ i ể m t (sau khi n ổ ) trong quá trình d ị ch chuyể n. Ph ươ ng trình liên t ụ c<br />
c ủ a ph ầ n t ử trên thành ố ng có d ạ ng:<br />
<br />
∂ r ( r0 , t )<br />
r0<br />
=<br />
∂ r0<br />
r ( r0 , t )<br />
46<br />
<br />
(8)<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(48) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
Phương trình chuyển động của phần tử có dạng:<br />
<br />
∂ 2 r ( r0 , t ) r ( r0 , t )<br />
1 ∂ P ( r0 , t )<br />
= −<br />
2<br />
∂t<br />
r0<br />
ρ1<br />
∂ r0<br />
<br />
(9)<br />
<br />
trong đó: p - áp suất của chất lỏng; ρ1 - khối lượng riêng của vật liệu được coi như chất lỏng.<br />
<br />
r=<br />
<br />
Lấy tích phân phương trình (8) theo r 0 :<br />
<br />
r0 + C ( t )<br />
2<br />
<br />
(10)<br />
<br />
ở đây: C (t) - hằng số tích phân phụ thuộc vào biến số (t).<br />
Lấy đạo hàm biểu thức (10) theo (t) và đặt vào phương trình (9) ta có:<br />
<br />
C " R 210 + c c '2 1<br />
1<br />
1 <br />
1<br />
[ p(R1 ) − p(R2 )]<br />
ln 2<br />
+ 2<br />
− 2<br />
− 2<br />
=<br />
−<br />
4 R 20 + c 8 R 10 + c R 10 + c R 20 + c <br />
ρ1<br />
<br />
(11)<br />
<br />
trong đó: p (R2) = 0; p(R1) = t; R12 = R210 + C ; R22 = R220 + C<br />
2<br />
<br />
C' =<br />
<br />
Ta có:<br />
<br />
2<br />
d ( R1 )<br />
d 2 ( R1 )<br />
; C" =<br />
dc<br />
dt 2<br />
<br />
(12)<br />
<br />
Thay C' và C" vào phương trình (11) ta nhận được:<br />
<br />
[<br />
<br />
]<br />
<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
<br />
R1 (t ) d 2 R10 − R20<br />
R1<br />
1 d2 2<br />
1<br />
R<br />
t<br />
R<br />
(<br />
t<br />
)<br />
p<br />
t<br />
K<br />
p<br />
t<br />
(<br />
)<br />
ln<br />
−<br />
=<br />
(<br />
)<br />
−<br />
ln<br />
−<br />
(<br />
)<br />
<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
2<br />
2<br />
8R 2 (t ) R 2 (t ) ρ<br />
4 dt 2<br />
R2 (t ) dt<br />
R2<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
K = σ r −σϕ<br />
<br />
(13)<br />
<br />
Vì nếu coi vật liệu trong trường hợp biến dạng ở tốc độ và áp suất cao khi nổ như một<br />
chất lỏng lý tưởng không nén được, nên ta có thể viết:<br />
<br />
R1 − R2 = R10 − R20 ; R2 = R1 + R20 − R10<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Áp lực sinh ra do quá trình nổ tác dụng lên ống hình trụ được xác định như sau:<br />
16 ρ 0 H + R 10 − R 1 ( t )<br />
dR 1 ( t ) <br />
p (t ) =<br />
+<br />
<br />
<br />
27 D <br />
t + H /D<br />
dt<br />
<br />
3<br />
<br />
(14)<br />
<br />
trong đó: ρo, D - khối lượng riêng và tốc độ nổ của thuốc nổ tương ứng;<br />
H - chiều dày lớp thuốc nổ.<br />
Trong thực tế ống kim loại bằng thép bị biến dạng không hoàn toàn như một chất lỏng lý<br />
tưởng. Do đó, trong quá trình dịch chuyển vào phía trong, tại các phần tử của ống thép sẽ phát<br />
sinh phản lực chống lại hiện tượng biến dạng dẻo (trở kháng biến dạng). Vì thế, ống thép chỉ<br />
duy trì sự biến dạng của nó sau một thời gian nhất định và đạt một giá trị nào đó. Vì ống kim<br />
loại bị biến dạng với tốc độ rất nhanh dưới tác dụng của áp suất nổ cực cao, nên trong trường<br />
hợp này ta phải lấy K = K0 là ứng suất tiếp động. Giải phương trình vi phân (13) với hai điều<br />
dR 2 ( 0)<br />
= 0 và chúng ta sẽ xác định được quy luật chuyển động của ống kim loại<br />
kiện: R2 = 0 ;<br />
dt<br />
dưới tác dụng của áp lực xung nổ.<br />
<br />
47<br />
<br />
Héi th¶o Khoa häc toµn quèc C«ng nghÖ vËt liÖu vµ bÒ mÆt - Th¸i Nguyªn 2008<br />
<br />
• Kết quả tính toán và thử nghiệm ứng dụng phục hồi xy lanh thuỷ lực:<br />
Dưới đây chúng tôi giới thiệu kết quả tính toán áp dụng cho bài toán như sau: Vật liệu ống<br />
biến dạng dẻo dưới tác dụng của năng lượng nổ là ống xy lanh thuỷ lực bằng thép tương đương<br />
mác thép 45 trong bộ phận giảm xóc của xe ô tô vạn tải mỏ KOMASHU –320 (Nhật Bản).Vật<br />
liệu này có cơ tính như sau: mật độ ρ1 = 7,85g/cm3; trở kháng chống biến dạng Kd = 610,7<br />
MPa; ống có kích thước ban đầu R10 = 56 mm; R20 = 50 mm (trước khi biến dạng tóp). Thuốc<br />
nổ được dùng là loại Amônít 6ЖB của Nga có mật độ rải bằng ρ0 = 0,9 g/cm3 và chiều dầy lớp<br />
thuốc nổ tối thiểu bằng H = 9 mm. Trên hình 3 thể hiện sơ đồ khối để lập chương trình máy tính<br />
cho việc tính toán bài toán nổ tóp ống xy lanh thuỷ lực nói trên. Kết quả tính toán được cho<br />
trong bảng 1.<br />
Trong trường hợp chiều dày lớp thuốc nổ không lớn, tốc độ nổ được tính toán theo biểu<br />
2 , 44 <br />
<br />
D = 4 ,5 1 −<br />
thức sau [2]:<br />
(15)<br />
<br />
H 0 , 79 <br />
<br />
trong đó: D – tốc độ nổ của thuốc nổ, được biểu thị bằng mm/µs; H – chiều dày lớp thuốc nổ,<br />
được tính theo mm.<br />
1<br />
2<br />
3<br />
R1<br />
<br />
R2<br />
<br />
P<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
P<br />
<br />
6<br />
7<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ phân bố áp suất tác dụng<br />
lên mặt trụ ống thép khi biến dạng dẻo<br />
bằng năng lượng nổ.<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ nổ tóp ống kim loại:<br />
1) - Kíp nổ; 2) - Chóp nón bằng gỗ; 3) – Ống kim loại<br />
cần tóp; 4) - Lõi thép cố định kích thước đường kính<br />
trong; 5) - Thuốc nổ; 6) - Ống bọc thuốc nổ bằng bìa<br />
giấy; 7) -Đế nổ.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả tính toán nổ tóp ống kim loại bằng thép<br />
r , µs<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
....<br />
<br />
R2, mm<br />
50<br />
49,99<br />
49,96<br />
49,91<br />
.....<br />
<br />
dR2/dt, mm/µs<br />
0<br />
0,019<br />
0,037<br />
0,056<br />
.....<br />
<br />
r , µs<br />
8<br />
9<br />
10<br />
20<br />
30<br />
<br />
R2, mm<br />
49,40<br />
49,28<br />
49,16<br />
48,12<br />
47,39<br />
<br />
dR2/dt, mm/µs<br />
0,126<br />
0,123<br />
0,120<br />
0,089<br />
0,056<br />
<br />
Kết quả tính toán trên đây cho thấy: dưới tác dụng của áp lực xung nổ các phần tử của<br />
ống dịch chuyển tăng dần đến một thời điểm nào đó và tốc độ dịch chuyển đạt giá trị cực đại.<br />
Tiếp sau đó, tốc độ dịch chuyển giảm dần và tiến tới bằng không và khi đó ống thép sẽ nhận giá<br />
trị thực sau khi bị biến dạng bằng năng lượng nổ. Với số liệu tính toán trong bảng 1 trên đây có<br />
48<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(48) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
thể chỉ định các giá trị biên của miền khảo sát khi lập quy hoạch thực nghiệm nổ tóp các loại<br />
ống kim loại từ các vật liệu khác nhau để thực hiện thí nghiệm thăm dò công nghệ. Sau khi xác<br />
định được giá trị thực nghiệm ở các chế độ đó, cần thực hiện các thí nghiệm hiệu chỉnh để tìm<br />
các thông số công nghệ nổ tối ưu đảm bảo kích thước cuối cùng của ống thép sau khi nổ tóp.<br />
Nhập số liệu vào máy<br />
<br />
Tính cực trị Kd, VH<br />
Chu kỳ biến đổi R2<br />
Chu kỳ biến đổi lớn H2<br />
Thay đổi kích thước ống khác nhau<br />
Tính toán các thông số của phương trình (13)<br />
Chu kỳ biến đổi nhỏ dR2<br />
<br />
Để giải PT vi phân<br />
<br />
Giải phương trình vi phân (13)<br />
Xác định dR2/dt; ∆R2<br />
<br />
Không<br />
<br />
NÕu<br />
dR/dt<br />
2/dt<br />
NÕu dR<br />
2<br />
cùc ®¹i<br />
Nếu dR2/dt -VH<br />
<br />
Không<br />
In kết quả R2, H, V, ∆R<br />
Kết thúc chu kỳ R2<br />
<br />
Kết thúc giải<br />
Hình 3. Sơ đồ khối lập trình tính toán bài toán nổ tóp ống kim loại.<br />
<br />
49<br />
<br />