intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Biomin – Số 45: Thú nhai lại

Chia sẻ: Ging Ging | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiểu nguyên nhân nguồn gốc của chứng què; 5 thử thách trong sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng; Phụ gia thức ăn ngăn chặn mầm bệnh, gia tăng sự tăng trưởng của bê;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Biomin – Số 45: Thú nhai lại

Số 45 • Thú nhai lại<br /> Tạp chí<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ra với đàn bò của tôi<br /> Chuyện gì xảy<br /> Sốt sữa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Loại bỏ<br /> chứng Què<br /> Photo: iStockphoto.com_ Sashkinw<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5 gợi ý cho Ngăn chặn<br /> sản xuất thức mầm bệnh, gia<br /> Photo: iStockphoto.com_ ekinyalgin<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ăn ủ chua tăng sự tăng<br /> trưởng của bê<br /> Lời tựa<br /> Khoa học hỗ trợ cho công việc của bạn<br /> Xin chào các bạn đến với Số Science & Solutions mới nhất. Tại<br /> BIOMIN, chúng tôi sẽ giúp bạn có được điều giá trị nhất của thức ăn<br /> thông qua tối đa hóa năng suất đường ruột và bảo vệ vật nuôi của bạn<br /> khỏi độc tố nấm mốc<br /> Trong Số này, Nicole Reisinger mô tả cách thức BIOMIN phát triển<br /> một mô hình nghiên cứu bệnh viêm móng nhằm cung cấp các phát hiện<br /> mới về nguyên nhân của bệnh viêm móng. Chúng tôi cung cấp các<br /> hướng dẫn thực tế về việc tránh thách thức chủ yếu này<br /> Các giải pháp của BIOMIN có tính đặc trưng loài và tình huống, vì<br /> vậy khi xảy ra với thú nhai lại, phần lớn sự tập trung của chúng tôi là<br /> giúp bạn làm thức ăn ủ chua đúng cách<br /> Thức ăn ủ chua là thức ăn có hiệu quả nhất về chi phí khi nó có chất<br /> lượng tốt. Trong Số này, Zanetta Chodorovska tổng quát một số điểm<br /> chính để đạt được thức ăn ủ chua có chất lượng cao bao gồm phần cốt<br /> yếu là áp dụng vi sinh học thích hợp. Thức ăn ủ chua có thể tạo thêm<br /> mối lo lắng về độc tố nấm mốc vì nấm mốc có thể xâm nhập vào thức<br /> ăn ủ chua. Tính ổn định hiếu khí có trong sản phẩm Biomin® BioStabil<br /> làm ức chế sự tăng trưởng của các vi sinh vật gây hỏng, vì vậy duy trì<br /> được giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua và làm tăng tính an toàn của<br /> thức ăn.<br /> Quay sang phần bê con, chúng tôi khảo sát sự thành công từ một trại<br /> bò sữa Đan Mạch và thú y địa phương đã giúp những thú non bằng cách<br /> thêm chất a-xít hóa (acidifier) vào trong chất thay thế sữa<br /> Các thử nghiệm cho thấy rằng chiến lược này có thể hiệu quả đặc biệt<br /> là ba tuần đầu của đời sống bê con và trong những lúc bị stress như di<br /> chuyển bê con, thời tiết thay đổi hoặc các yếu tố khác.<br /> Cuối cùng, sốt sữa không phải là một vấn đề mới, nhưng những bò<br /> có năng suất sữa cao bị gánh chịu nhiều nhất. Bryan Miller phác thảo<br /> các phương pháp giúp bò sữa đối phó với nhu cầu Ca đột ngột sau khi đẻ<br /> Tất cả những giải pháp cải tiến của chúng tôi đối với nông nghiệp<br /> được phát triển cùng với chuỗi kiến thức khoa học và đội ngủ chuyên<br /> gia của chúng tôi. Và đây là lý do mà chúng tôi gọi tạp chí này là<br /> Science & Solutions.<br /> <br /> Chúc các bạn thưởng thức bài đọc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vesna JENKINS<br /> Quản lý sản phẩm vi sinh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Science & Solutions • Số 45<br /> Nội dung<br /> <br /> Hiểu nguyên nhân nguồn<br /> gốc của chứng què 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh: iStockphoto.com_aodaodaod<br /> Trung tâm Nghiên cứu BIOMIN nghiên cứu bệnh<br /> viêm móng để phân biệt các yếu tố liên quan và<br /> để tìm ra các giải pháp có lợi về chi phí<br /> <br /> <br /> Tác giả Nicole Reisinger Dr. nat. techn<br /> <br /> <br /> 5 thử thách trong sản xuất<br /> 7<br /> <br /> Ảnh: iStockphoto.com_honglouwawa<br /> thành công thức ăn ủ chua<br /> và cách vượt qua chúng<br /> Sản xuất thức ăn ủ chua chất lượng tốt đòi hỏi sự<br /> quản lý chính xác nguyên liệu thức ăn từ việc thu<br /> hoạch đúng cho đến khi lấy thức ăn ra để cho ăn<br /> Tác giả: Zanetta Chodorowska MEng<br /> <br /> <br /> Phụ gia thức ăn ngăn chặn<br /> mầm bệnh, gia tăng sự tăng<br /> trưởng của bê <br /> 11<br /> Một trại bò sữa ở Munchgaard, Đan Mạch đã<br /> thu được thêm 15kg tăng trưởng ở bê Jersey trong<br /> thời kỳ ăn sữa bằng cách bổ sung Biotronic® PX Top3.<br /> Tác giả: Claus Solhøj<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cut & Keep<br /> Chuyện gì xảy ra với đàn bò của tôi?<br /> <br /> Phần 4: Sốt sữa <br /> 13<br /> Mục chẩn đoán triệu chứng hữu ích, nguyên<br /> Checklist nhân, biện pháp cứu chữa.<br /> <br /> Tác giả: Thạc sĩ khoa học Bryan Miller MSc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Science & Solutions là một ấn phẩm hàng tháng của BIOMIN Holding GmbH, được cung cấp miễn phí cho<br /> khách hàng và đối tác. Mỗi Số của Scinece & Solutions trình bày các chủ đề có nội dung khoa học mới nhất<br /> về lĩnh vực dinh dưỡng và sức khỏe vật nuôi với sự tập trung vào một loài cho mỗi Số (thủy sản, gia cầm, heo<br /> và thú nhai lại).<br /> ISSN: 2309-5954<br /> Để có bản sao kỹ thuật số và các chi tiết, xin truy cập: http://magazine.biomin.net<br /> Để in lại ấn phẩm hay để đăng kí đặt mua Science & Solutions ,<br /> xin vui lòng liên hệ chúng tôi: magazine@biomin.net<br /> Biên tập: Ryan Hines, Caroline Noonan<br /> Cộng tác viên: Zanetta Chodorowska, Vesna Jenkins, Bryan Miller, Nicole Reisinger, Claus Solhøj<br /> Marketing: Herbert Kneissl, Karin Nährer<br /> Hình ảnh: Reinhold Gallbrunner, Michaela Hössinger<br /> Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter<br /> Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH<br /> Erber Campus, 3131 Getzersdorf, Áo<br /> ĐT: +43 2782 8030, www.biomin.net<br /> ©Bản quyền 2017, BIOMIN Holding GmbH<br /> Giành toàn quyền. Không được tái bản bất cứ phần nào của ấn phẩm này dưới mọi hình thức cho mục đích<br /> thương mại nếu không được phép bằng văn bản của người chủ bản quyền, ngoại trừ việc tuân theo các điều<br /> khoản của luật Copyright, Designs and Patents Act 1998.<br /> Mọi hình ảnh trong tài liệu này là sở hữu của BIOMIN Holding GmbH, được sử dụng khi có giấy phép. In trên<br /> giấy thân thiện với sinh thái: Austrian Ecolabel (Österreichische Umweltzeichen)<br /> <br /> BIOMIN is part of ERBER Group<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạ p c h í B I O M I N 1<br /> Hiểu nguyên nhân cội<br /> Tác giả: Nicole Reisinger, Nhà khoa học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2 Science & Solutions • Số 45<br /> nguồn của sự què<br /> Khoảng 90% các trường hợp què đều do những bệnh có liên quan đến móng. Trung tâm Nghiên<br /> cứu BIOMIN nghiên cứu những bệnh viêm móng để phân biệt các yếu tố có liên quan và để tìm ra<br /> các giải pháp có lợi về chi phí.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạ p c h í B I O M I N 3<br /> Hiểu nguyên nhân cội nguồn của sự què<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nội độc tố (endotoxins) và fumonisins có khả năng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> S<br /> au những sự cố về viêm vú và sinh sản, què Hình 2. Các mô cấy khoảng 5 x 5 mm chứa tất cả ba lớp móng/<br /> là nguồn thứ ba quan trọng nhất gây thiệt vuốt quan trọng: mô liên kết với xương bàn chân (1), mô phiến<br /> kính (2) và móng bên trong/thành vuốt (3).<br /> hại kinh tế trong sản xuất sữa. Bệnh viêm<br /> móng – một căn bệnh đặc trưng của viêm<br /> mô phiến kính của móng- dẫn đến đau đớn<br /> cho vật nuôi, tăng tính nhạy cảm hơn đối  <br /> với các bệnh khác, chi phí điều trị cao hơn, năng suất thấp<br /> hơn, và thú bị què.  <br /> Tuy nhiên, bệnh lý của bệnh viêm móng vẫn còn chưa<br /> được hiểu rõ. Vì nó là một căn bệnh do đa yếu tố, một vài  <br /> chất và độc tố như endotoxins (nội độc tố) được cho là<br /> yếu tố có thể kích hoạt. Endotoxins, hoặc lipopolysaccha-<br /> rides, là thành phần của vách tế bào vi khuẩn Gram âm<br /> được phóng thích khi vi khuẩn nhân lên, tiêu đi và chết.<br /> Trong quá trình mất cân bằng vi khuẩn ở dạ cỏ, nồng hoạt phân bào (ví dụ như TNF-alpha, IL-6) và các enzym<br /> độ endotoxins có thể tăng nhanh chóng. Khi endotoxins (ví dụ như các metalloproteinases ma trận) làm suy yếu<br /> đã đạt đến lưu lượng máu qua một rào cản bị suy giảm, hoặc phá hủy mô. Trong trường hợp nặng, các mô liên<br /> thì chúng có thể tiếp cận với mô móng và có một tác động kết của xương bàn chân hoàn toàn tách khỏi mô phiến<br /> tiêu cực trên tính toàn vẹn của mô qua các cơ chế khác kính – gây ra sự xoay vòng và lún xương bàn chân. Quá<br /> nhau, ví dụ như viêm kích, trong đó các tế bào cụ thể kích trình không thể thay đổi này làm cho thú bị đau đáng kể.<br /> <br /> <br /> Hình 1. Tổng quan về quá trình mổ xẻ móng ngựa hoặc móng bò<br /> <br /> Móng ngựa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Móng bò<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4 Science & Solutions • Số 45<br /> Nicole Reisinger<br /> Nhà khoa học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> làm tăng tính trầm trọng của bệnh viêm móng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Mô được nuôi cấy trong đĩa nuôi cấy tế bào (24 giếng) với Hình 4. Kiểm tra việc tách mô cấy thủ công với kẹp: mô (1) còn<br /> môi trường nuôi cấy và các yếu tố hoạt hóa tiềm năng nguyên vẹn, (2) mô đã tách<br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lợi ích của mô hình bệnh viêm móng ngoài cơ tẩy trùng. Bước đầu tiên của quá trình bóc tách (Hình 1)<br /> thể/trong phòng thí nghiệm (ex vivo/in vitro) được thực hiện với một cái cưa vòng. Sau đó, dùng dụng<br /> Những thí nghiệm trên động vật đều có liên quan đến cụ phẫu thuật để chuẩn bị mô cấy có chứa ba lớp: vách<br /> sự đau đớn và căng thẳng cho động vật. Ngoài ra, chúng móng bên trong, lá kính biểu bì và mô liên kết (Hình 2).<br /> kéo dài thời gian và chi phí. Mô hình ex vivo/in vitro đưa Cuối cùng, các mô được nuôi cấy trong 24 giếng<br /> ra cách thay thế để kiểm tra nhanh vai trò của các yếu tố (1 mô/giếng) với 1 mL môi trường nuôi cấy ở 37°C và<br /> kích hoạt khác nhau trong suốt thời gian bệnh viêm móng 5% CO2 (Hình 3). Trong thời gian ủ các yếu tố kích hoạt<br /> mà không cần phải thử nghiệm trên động vật, và chi phí tiềm năng, ví dụ như độc tố, có thể được thêm vào mỗi<br /> cũng thấp hơn. mô. Các mô được nuôi cấy trong môi trường chỉ dùng để<br /> Theo quan điểm nghiên cứu, nó cho phép các nhà làm đối chứng âm.<br /> khoa học đánh giá các chất độc và các nồng độ khác nhau<br /> trong một thử nghiệm và đánh giá sự tương tác của các Có thể áp dụng hai phương pháp khác nhau để<br /> chất độc khác nhau và các yếu tố kích hoạt khác. đánh giá nếu các yếu tố kích hoạt có ảnh hưởng<br /> Hơn nữa, mô hình này bắt chước tình trạng trên cơ thể lên mô<br /> (in vivo) khá tốt, vì tất cả các lớp mô bị ảnh hưởng đều<br /> có liên đới. Các khía cạnh ứng dụng thực tế cũng quan 1. Đánh giá, nếu các mô cấy tách rời ra<br /> trọng, vì nó cho phép đánh giá chiến lược dinh dưỡng để Sự tách rời phiến mỏng được trắc nghiệm bằng cách<br /> ngăn chặn bệnh viêm móng. gắn thành móng và mô liên kết vào kẹp. Các mô được<br /> ghi điểm khi bị tách ra nếu phiến mỏng được tách ra<br /> Mô hình bệnh viêm móng ex vivo/in vitro hoạt khỏi mô liên kết hoặc phiến mỏng hoàn toàn bị phá<br /> động ra sao hủy; và nếu không thì ghi nguyên vẹn (Hình 4).<br /> Móng ngựa và bò lấy được từ một lò mổ địa phương<br /> (móng ngựa thường được dùng làm mô hình cho động vật 2. Đánh giá lực cần thiết để tách mô.<br /> nhai lại trong nghiên cứu khoa học). Mô tế bào được đặt Các mô được gắn vào một máy biến năng lực có hiệu<br /> trên nước đá và nhanh chóng vận chuyển đến phòng thí chỉnh, và lực yêu cầu để tách mô có đo lường (Hình 5)<br /> nghiệm. Tiếp theo, móng được rửa cẩn thận với một chất<br /> <br /> <br /> <br /> Tạ p c h í B I O M I N 5<br /> Hiểu nguyên nhân cội nguồn của sự què<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Những phát hiện của Trung tâm Nghiên cứu BIOMIN gần đây về bệnh viêm móng<br /> Loài Độc tố được Tác dụng Tham khảo<br /> kiểm tra<br /> Ngựa Nội độc tố Làm tăng đáng kể số mô bị tách sau 24 & 48 giờ Reisinger và cộng sự 2014<br /> Ngựa Nội độc tố Làm giảm đáng kể lực tách sau 24 giờ Reisinger và cộng sự 2015<br /> Bò sữa Nội độc tố Làm giảm đáng kể lực tách sau 24 giờ Reisinger và cộng sự 2017<br /> Độc tố<br /> Làm giảm đáng kể lực tách sau 24 giờ<br /> Ngựa nấm mốc Reisinger và cộng sự 2016<br /> Làm tăng các chất chỉ thị sinh học fumonisin (tỷ lệ Sphinganine/sphingosine)<br /> Fumonisin<br /> Nguồn: BIOMIN<br /> <br /> Hình 5. Đánh giá lực tách mô. (1) Các mô được gắn vào một máy biến năng lực có hiệu chỉnh, (2) ghi nhận lực tối đa cần thiết để tách mô.<br /> <br /> <br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Các kết quả mới đây • Quản lý việc cho ăn thích hợp: tránh cho ăn quá nhiều<br /> Các đề tài khoa học mới đây chứng tỏ rằng các nội nhóm carbonhydrate<br /> độc tố và fumonisins có khả năng làm tăng thêm tính trầm • Vật liệu nền thích hợp và đủ<br /> trọng của bệnh viêm móng • Quản lý vệ sinh tốt<br /> <br /> Gợi ý cho việc phòng ngừa • Làm sạch móng/vuốt thường xuyên<br /> Sự hiểu biết của chúng tôi về nguyên nhân bệnh viêm • Bổ sung khoáng<br /> móng đang tiến triển. Sau đây là một số bước mà bạn cần • Áp dụng chương trình thích hợp về quản lý rủi ro do<br /> nắm để làm giảm nguy cơ bệnh viêm móng cho đàn thú độc tố nấm mốc<br /> • Chiến lược phòng ngừa và giải độc nội độc tố, ví dụ<br /> dùng chất kết dính độc tố và chất bảo vệ sinh học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6 Science & Solutions • Số 45<br /> 5 thách thức để sản xuất thành công<br /> thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.<br /> Quản lý kỹ thuật thú nhai lại, Zanetta Chodorowska<br /> <br /> <br /> Để sản xuất ra sản phẩm ủ chua chất lượng cao luôn liên quan mật thiết đến tính nghiêm ngặt trong quản lý<br /> ngay từ khi thu hoạch cho đến khi thành phẩm. Đây là 5 thách thức chính mà người sản xuất phải đối mặt, và<br /> những giải pháp của chúng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạ p c h í B I O M I N 7<br /> 5 thách thức để sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mức pH cao<br /> hơn tạo ra môi<br /> trường kích<br /> thích sự phát triển<br /> của vi khuẩn gây<br /> thối và nấm mốc.<br /> <br /> <br /> Quá trình ủ chua tối ưu<br /> cần đưa pH xuống nhanh<br /> mà không tăng nhiệt độ<br /> đáng kể.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ủ<br /> chua còn được gọi là ủ xi lô, thức ăn, và Biomin® BioStabil Plus được sử<br /> được người chăn nuôi sử dụng dụng cho cỏ, alfalfa và cỏ ba lá.<br /> trên toàn thế giới để bảo quản Với chi phí thức ăn chiếm 50% đến<br /> thức ăn cho gia súc. Đó là một 70% đầu vào của trại bò sữa và nguyên liệu<br /> phương pháp phổ biến dựa trên sự lên men tươi chiếm 40% đến 60% của khẩu phần,<br /> kỵ khí (không cần oxy). Thức ăn tươi thu điều này rất quan trọng để đảm bảo chất<br /> hoạch được làm héo, đặc biệt nếu nó có hàm lượng thức ăn tươi để sản xuất cho trại. Có<br /> lượng vật chất khô (DM) thấp và băm nhỏ rất nhiều nguyên nhân gây hư hỏng thức<br /> trước khi nén chặt và đưa vào lưu giữ trong ăn mà chúng tôi sẽ trình bày thêm ở đây.<br /> xi lô, hầm ủ hoặc là trong môi trường kín.<br /> Những điều kiện này đều được bọc kín và 1. Nhiệt độ<br /> nén chặt không khí để ngăn chặn oxy đi vào, Quá trình ủ tối ưu nên đưa pH xuống<br /> cung cấp một môi trường hoàn hảo cho sự nhanh mà không có sự tăng nhiệt độ đáng<br /> lên men kỵ khí. kể. Một khoảng tăng nhẹ lên 37°C được<br /> Ngay từ khi bắt đầu quá trình lên men, chấp nhận ở giai đoạn bắt đầu quá trình ủ<br /> thức ăn tươi vẫn còn ở dạng nguyên liệu khi mà thực vật vẫn còn hô hấp nhưng nếu<br /> sống với quá trình hô hấp của tế bào thực nhiệt độ tăng cao và kéo dài sẽ gây mất đi<br /> vật vẫn xảy ra. Cây trồng cũng có chứa vi lượng dinh dưỡng đáng kể trong nguyên<br /> khuẩn. Hầu hết các vi khuẩn là Gram âm, liệu được ủ. Ngoài ra, trong thời tiết ấm,<br /> loài hiếu khí (cần oxi) với một số ít hơn là nhiệt độ cao có thể duy trì trong thức ăn ủ<br /> loài kỵ khí hiện diện. Khi sự hô hấp thực qua nhiều tháng.<br /> vật vẫn còn và sự chuyển hóa của vi khuẩn Sự tăng nhiệt độ trong thức ăn ủ đưa<br /> rút hết oxi còn lại ra khỏi thức ăn ủ, điều đến 1) mất năng lượng thông qua mất CO2,<br /> kiện kỵ khí được tạo thành và quá trình lên 2) giảm chất dinh dưỡng sẵn có, và 3) giảm<br /> men có thể bắt đầu. độ ngon miệng của nguyên liệu ủ từ đó làm<br /> Để lên men được hiệu quả, vi khuẩn hiếu giảm lượng ăn vào của thú.<br /> Illustrations: iStockphoto_arcady_31 / Alex Belomlinsky<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> khí cần được thay thế bằng vi khuẩn kỵ khí,<br /> Gram dương, vi khuẩn sinh axit lactic. Điều 2. Độ pH<br /> này có thể đạt được bằng cách đưa thêm vi Vi khuẩn sinh axit lactic lên men hỗn<br /> khuẩn có khả năng áp đảo toàn bộ quá trình tạp (không đồng nhất) (ví dụ: L. kefiri, L.<br /> với sự thất thoát chất dinh dưỡng thấp nhất. brevis, và L. buchneri) sản xuất axit lactic<br /> Những vi khuẩn như vậy có trong sản phẩm và axit acetic trong vòng một tháng ủ. Độ<br /> Biomin® BioStabil. Biomin® BioStabil pH cao hơn tạo ra một môi trường thúc đẩy<br /> Maize được sử dụng cho cây bắp tươi làm sự phát triển của vi khuẩn lên men thối và<br /> <br /> <br /> <br /> 8 Science & Solutions • Số 45<br /> Zanetta Chodorowska<br /> Quản lý kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Những tác động tiêu cực của nấm<br /> men có thể được làm giảm đi nhờ<br /> vào hàm lượng chất khô thích<br /> hợp lúc thu hoạch, chiều dài đoạn<br /> cắt, độ nén chặt tốt trong quá trình<br /> lưu giữ, và phương pháp lấy thức ăn ra<br /> phù hợp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Những ảnh hưởng tiêu cực của nấm men trong các giai đoạn kỵ khí và hiếu khí của sản xuất<br /> thức ăn ủ chua<br /> Điều kiện hiếu khí Điều kiện kỵ khí<br /> Phương thức Sản xuất axit acetic và aldehydes thơm Lên men đường của thực vật thành<br /> hoạt động CO2 và ethanol<br /> Kết quả Thay đổi mùi làm giảm lượng ăn Mùi khó chịu làm giảm lượng ăn<br /> Nhiệt độ và pH tăng cao dẫn đến thức Giảm năng lượng và hàm lượng chất<br /> ăn ủ bị thối khô<br /> Nguồn: BIOMIN<br /> <br /> <br /> <br /> nấm mốc, vì thế: làm tăng thêm nguy cơ kỵ khí trong lúc lưu giữ, và cũng sẽ xuất<br /> xuất hiện nhiễm độc tố nấm mốc. Vi khuẩn hiện trong quá trình lấy thức ăn ở giai đoạn<br /> lên men ứng dụng (ví dụ: L. plantarum và cuối cùng của quá trình. Nấm men sử dụng<br /> L. brevis) tận dụng đường của thực vật để 90% đường cũng như sử dụng 90% axit.<br /> sản xuất axit lactic trong vòng 1 – 2 tuần Nấm men sử dụng đường chiếm ưu thế ở<br /> đầu để ổn định cỏ ủ ở mức pH cuối. Nói giai đoạn đầu của quá trình trong suốt giai<br /> cách khác, mức pH thấp hơn này ức chế đoạn ủ hiếu khí và lưu giữ. Nấm men sử<br /> được vi sinh vật lên men thối vốn nhạy cảm dụng axit chiếm ưu thế trong suốt giai đoạn<br /> với các mức pH thấp. Một khi khối ủ hoặc sử dụng thức ăn là nguyên nhân của sự hư<br /> xi lô được mở ra, axit lactic có trong cỏ ủ hỏng hiếu khí của thức ăn ủ. Hoạt động của<br /> sẽ được tiêu thụ bới nấm men hiếu khí – chúng làm tăng nhiệt độ, giảm lên men axit<br /> không cho axit acetic có vai trò như một và tăng pH của thức ăn ủ (Bảng 1).<br /> chất ức chế sinh trưởng Những tác động tiêu cực của nấm men<br /> có thể được làm giảm đi nhờ vào hàm lượng<br /> 3. Nấm men chất khô phù hợp lúc thu hoạch, chiều dài<br /> Tác động tiêu cực của nấm men ở thức đoạn cắt, sự nén chặt tốt lúc lưu kho và<br /> ăn ủ thường được đánh giá thấp. Nấm men phương pháp lấy thức ăn ra phù hợp.<br /> phát triển mạnh ở cả hai giai đoạn kỵ khí Sử dụng chế phẩm ủ chua có chứa<br /> và hiếu khí của quá trình ủ chua. Điều kiện các chủng lên men hỗn tạp (không đồng<br /> thời tiết lúc thu hoạch có một ảnh hưởng nhất) như L. kefiri and L. brevis có trong<br /> đáng kể đến số lượng nấm men trên thức ăn sản phẩm Biomin® BioStabil sẽ tạo ra một<br /> tuơi. Nấm men hiện diện lúc thu hoạch đòi lượng nhỏ axit acetic trong suốt quá trình<br /> hỏi oxi để hô hấp sẽ bị giảm bởi giai đoạn lên men, vì thế làm ức chế được nấm men.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạ p c h í B I O M I N 9<br /> 5 thách thức để sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sự giảm pH nhanh và hiệu<br /> quả trong suốt quá trình 70-90%<br /> ủ chua sẽ ngăn chặn nấm mốc và<br /> được sự phát triển độc tố nấm<br /> của Clostridia. mốc xuất hiện<br /> ở thực vật vào<br /> lúc thu hoạch.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> _ dec ade 3d<br /> .c om<br /> o to<br /> ph<br /> ck<br /> to<br /> : iS<br /> nh<br /> Ả<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nấm thực địa 4. Clostridia di chuyển xuống qua các rãnh nhỏ trong quá<br /> Nguyên liệu có độ ẩm cao, kẻ thù lớn trình thụ phấn hoặc qua những vết thương<br /> (ví dụ: Aspergillus và nhất là Clostridia; một loại vi khuẩn sinh nội thực vật từ tổn thương do môi trường hoặc<br /> Fusarium spp.) có khả bào tử kỵ khí và các chủng thuộc Bacillus côn trùng. Nấm thực địa (ví dụ: Aspergillus<br /> spp. Trong suốt quá trình thu hoạch và ủ và Fusarium spp.) có khả năng sản xuất<br /> năng sản sinh ra độc tố chua, Clostridia xâm nhiễm cây trồng và đi ra độc tố nấm mốc bao gồm cả aflatoxin,<br /> nấm mốc gây ra các vấn vào các kho chứa và hố ủ xi lô qua 1) phân deoxynivalenol (vomitoxin), fumonisin,<br /> từ việc bón phân trên đồng hoặc 2) đất (ví zearalenone và T-2 toxin sẽ gây ra các vấn<br /> đề về sức khỏe khi gia dụ: do mưa bắn tóe vào trong quá trình cây đề về sức khỏe khi gia súc ăn phải. Không<br /> súc ăn phải. héo, đất được cày xới do máy móc). có bất cứ một phụ gia ủ chua hoặc chế phẩm<br /> Clostridia chỉ phát triển trong điều kiện nào có mặt trên thị trường hiện nay có khả<br /> kỵ khí, lên men đường, protein và amino năng làm giảm độc tố nấm mốc có nguồn<br /> axit thành axit butyric và ammonia cũng gốc từ thực địa vì chúng đề kháng được với<br /> như các amine độc. Những sản phảm lên các điều kiện pH thấp và yếm khí.<br /> men do Clostridia sinh ra là nguyên nhân Khi thử thách thức ăn ủ trong điều kiện<br /> gây giảm lượng ăn vào (FI), tăng mối nguy hiếu khí, nấm đã phát triển trong giai đoạn<br /> cơ hội chứng ketosis, hội chứng ruột xuất lưu giữ sẽ bắt đầu sản sinh thêm các chất<br /> huyết (HBS), và gây chết đột ngột cho gia được gọi là độc tố “do ủ chua sinh ra” khi<br /> súc. Nên tránh cho ăn thức ăn ủ chua có chúng tiếp xúc với không khí trong suốt<br /> mức axit butyric cao, đặc biệt là bò ở thời quá trình lấy thức ăn ra.<br /> kỳ nhạy cảm ví dụ: giai đoạn đầu của chu Penicillium spp. thường có màu hơi<br /> kì cho sữa. xanh lá cây và độc tố của chúng (ví dụ:<br /> Sự giảm pH nhanh và hiệu quả trong PR toxin, patulin, citrinin, axit mycophe-<br /> suốt quá trình ủ chua sẽ ngăn chặn được sự nolic và roquefortine C) là mối quan tâm<br /> phát triển của Clostridia. Điều này cũng lớn nhất trong thức ăn ủ. Người ta khuyến<br /> đã được chứng minh rằng vi khuẩn sinh cáo nên kiểm tra độc tố nấm mốc của thức<br /> axit lactic như L. brevis trong sản phẩm ăn ủ chua trong phòng thí nghiệm trên cơ<br /> Biomin® BioStabil có thể ức chế việc tạo sở thường xuyên, hoặc ít nhất mỗi khi có<br /> ra axit butyric trong nguyên liệu ủ chua. sự giảm lượng ăn vào. Khi phát hiện độc<br /> tố nấm mốc, hoặc rất nghi ngờ từ việc nhận<br /> 5. Nấm mốc diện sự xuất hiện của nấm, thì nên bổ sung<br /> 70-90% độc tố nấm mốc có nguồn gốc Mycofix® Plus vào khẩu phần này. Để có<br /> từ mốc và nấm đều hiện diện ở thực vật lúc thêm thông tin và hỗ trợ kỹ thuật cho sản<br /> thu hoạch và đi vào hố ủ và xi lô cùng với xuất thức ăn ủ, xin vui lòng liên hệ với đại<br /> nguyên liệu thu hoạch. Chúng theo các cây diện của BIOMIN tại địa phương/quốc gia<br /> trưởng thành qua rễ cây ở giai đoạn cây con, của bạn.<br /> <br /> <br /> <br /> 10 Science & Solutions • Số 45<br /> Phụ gia thức ăn ngăn chặn mầm<br /> bệnh, thúc đẩy sự tăng trưởng của bê<br /> Hình ảnh và nội dung: Claus Solhøj<br /> <br /> <br /> Một trang trại bò sữa ở Munchgaard, Đan Mạch đã thu được trung bình thêm 15kg tăng trọng cho bê<br /> cái giống Jersey trong thời kỳ ăn sữa khi bổ sung phụ gia khống chế mầm bệnh Biotronic® PX Top3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T<br /> rong thời kỳ ăn sữa, sự tăng trưởng đã tăng lên, vì bê được cân lúc sinh ra và được cân lại khi cai sữa và<br /> trung bình 15 kg ở bê Jersey và bê lai. Đây là kết khi thôi ăn sữa.<br /> quả của việc bổ sung Biotronic® PX Top3 trong Điều này có nghĩa là rất đáng giá khi phải gánh thêm<br /> thức ăn ở Munchgaard. Anni Høegh Christensen chăm sự lo lắng là trộn Biotronic® PX Top3 với khẩu phần<br /> sóc bê ở trại, cô có thể cho biết những con số chính xác chất thay thế sữa, điều chỉnh lại hàm lượng chất rắn khô,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Niels Ole Sørensen và Anni Høegh Christensen, người phụ trách về bê con, theo từng chuồng bê bên ngoài có những ô riêng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạ p c h í B I O M I N 11<br /> Phụ gia thức ăn ngăn chặn mầm bệnh, thúc đẩy sự tăng trưởng của bê<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kiểm soát sự tăng trọng tại Munchgaard trong thời kỳ ăn cho thấy có sự giảm tiêu chảy đáng kể ở bê con trong thời<br /> sữa sau khi sử dụng Biotronic® - sát với mục tiêu<br /> kỳ ăn sữa, đặc biệt là khi có thách thức từ Salmonella spp.<br /> và E. coli. Những tác dụng này đã được thấy trên heo và<br /> 110 gà, nhưng có điều mới là tác dụng ức chế vi khuẩn này<br /> 100<br /> cũng được thấy trên bê.<br /> Riêng chỉ giảm tiêu chảy ở bê cũng đủ giúp tăng<br /> 90<br /> trưởng, và điều này cũng làm tăng thêm sự giảm mầm<br /> 80 bệnh trong sữa và đường tiêu hóa. Rikke Engelbrecht<br /> 70 khuyến cáo nên sử dụng Biotronic® PX Top3 từ ngày thứ<br /> kg<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br /> nhất của chu kì sống, hoặc lúc sữa đầu kết thúc, vì nó làm<br /> cho sữa có một mùi vị có thể dẫn đến bỏ ăn nếu sử dụng<br /> 50<br /> trể hơn về sau.<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 0 30 60 90 120<br /> Days<br /> Mục tiêu Trọng lượng (kg)<br /> <br /> <br /> <br /> và chấp nhận thêm một chút chi phí mỗi ngày là 6g sản<br /> phẩm / con / ngày trong thời kỳ ăn sữa. Điều đó có nghĩa<br /> là sức khỏe tốt hơn, ít công việc chăm sóc cho bê hơn,<br /> tăng trọng cao hơn, và cuối cùng, sinh bê ở tuổi sớm hơn<br /> và bò sữa khỏe hơn.<br /> Trang trại ở Tây Zealand, Đan Mạch cần những bò<br /> này, nơi Niels Ole Sørensen phụ trách quản lý 320 ha đất,<br /> trong khi người anh trai, Jens Christian Sørensen, phụ<br /> trách khu nuôi bò sữa đang mở rộng thêm từ chăn nuôi<br /> Một đặc điểm của chăn nuôi bê ở Munchgaard trong những<br /> ban đầu là 200 con lên đến 500 con, và chuyển đổi từ tháng mùa đông là ở chỗ cung cấp cho bê ở giai đoạn ăn sữa với<br /> giống Holstein Đan Mạch sang Jersey để khai thác các cơ nước hơi ấm có bổ sung chất điện giải và glucose 2 lần một ngày.<br /> sở tốt hơn. Họ đang phát triển những phần bổ sung riêng<br /> của họ, vì thế mỗi bê con được tiếp nhận rất thỏa thích. Việc phối trộn tốt nhất là nên thực hiện riêng lẻ trong<br /> Biotronic® PX Top3 được giới thiệu ở Munchgaard nước ở 50ºC hoặc trong một ít chất thay thế sữa. Sau đó<br /> bởi một Bác sĩ thú y, Rikke Engelbrecht (Tiến sĩ), người cho vào chất thay thế sữa đã pha và cho bê ăn liền sau<br /> đã thực hiện các thí nghiệm với Hội Nông nghiệp Tây đó. Những thử nghiệm của Rikke Engelbrecht cho thấy<br /> Jutland, Vestjysk Landboforening năm 2015 và 2016, đã rằng tác dụng lớn nhất được biểu hiện trong 3 tuần đầu<br /> của chu kì sống của bê, khi bê ở thời kỳ dễ gặp nguy<br /> hiểm nhất và trong những giai đoạn gặp stress như khi di<br /> Bài báo này được đăng lần đầu ở LandbrugsAvisen<br /> chuyển bê, thay đổi thời tiết, hoặc các yếu tố khác.<br /> <br /> <br /> <br /> 12 Science & Solutions • Số 45<br /> Cut & Keep<br /> ✂<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyện gì xảy ra với đàn bò của tôi? Checklist<br /> Phần 4: Sốt sữa<br /> <br /> <br /> Sốt sữa, còn được gọi là Hạ can xi huyết hoặc bệnh Liệt nhẹ khi sắp sinh, do không có nghĩa là một điều kiện mới<br /> cho chăn nuôi bò sữa hiện đại. Ca, ngoài việc là thành phần chính của xương, nó cũng còn cần trong chuyển hóa để<br /> truyền thông tin cho cả cơ xương và cơ trơn để co bóp. Sự thiếu hụt Ca có thể dẫn đến kết quả run rẩy, bò ở trong<br /> tư thế ngồi, cuối cùng là sụp đổ và nguy cơ tử vong.<br /> <br /> Thời điểm và tính nhảy cảm góp vào bệnh sốt sữa. Khi nhiệt độ tăng, cũng<br /> Sốt sữa có thể được gây ra bởi nhu cầu lớn về Ca vậy, bò thở hổn hển nhiều hơn, thải nhiều CO2<br /> để tạo sữa non (sữa đầu - colostrum). Kết quả là, hơn, kết quả là pH thấp hơn. Các sản phẩm được<br /> khoảng 80% bệnh sốt sữa xảy ra trong vòng một sử dụng để tăng cân bằng ion âm bao gồm mag-<br /> ngày sau khi sinh. nesium sulphate, calcium sulphate, ammonium<br /> Những bò sữa lớn hơn (hai hoặc nhiều lần cho sulphate, calcium chloride, ammonium chloride,<br /> sữa) dường như có nhiều khả năng bị sốt sữa và magnesium chloride (MgSO4, CaSO4, (NH3)-<br /> hơn là bò hậu bị lần đầu, nhưng bò sữa ở bất kì 2SO4, CaCl2, NH3Cl và MgCl2). Nhiều sản phẩm<br /> tuổi nào cũng đều nhạy cảm. Thêm nữa, giống<br /> này có thể làm không ngon miệng. Người chăn<br /> bò Jersey thì dễ có khả năng bị sốt sữa hơn là<br /> nuôi cần chú ý để đảm bảo chất khô ăn vào là<br /> những giống bò khác. Sốt sữa xảy ra phổ biến<br /> không bị ảnh hưởng xấu. Nguồn đạm được xử<br /> nhất ở bò cao sản. Tỷ lệ mắc phải 5% là không<br /> bất thường, nhưng trên 10% thì hoàn toàn lý với HCL cung cấp thêm một cách để tăng điện<br /> chứng tỏ có vấn đề lớn cần thay đổi sự quản lý tích âm và tránh một vài vấn đề về tính ngon<br /> cụ thể. miệng liên quan đến muối anion.<br /> Tỷ lệ mắc phải sốt sữa có thể tăng lên do sự hiện ion dương Na+ và K+. Sự cân bằng này có thể<br /> diện của các rối loạn chuyển hóa thường thấy giúp quyết định pH máu (và nước tiểu). Điều kiên Các bước tiếp theo<br /> khác. Tỷ lệ mắc phải sốt sữa cao hơn ở những bò hơi axit cần cho sự huy động xương thích hợp để Ngoài việc quản lý Ca trong khẩu phần và pH<br /> trong điều kiện bị quá sức. Điều này rất có khả giải phóng Ca cho sữa đầu và sản xuất sữa. máu, người chăn nuôi cần phải xem xét việc<br /> năng liên quan đến hội chứng ketosis lâm sàng Khẩu phần được thiết kế cho bò giai đoạn khô quản lý toàn bộ đàn về lượng ăn vào, cân bằng<br /> và cận lâm sàng, gây giảm lượng ăn vào sau khi trong những tuần trước khi sinh nên có DCAD năng lượng và các thách thức khác.<br /> sinh và tạo thêm áp lực lên nguồn cung cấp Ca âm. Mục đích là để đưa pH máu xuống thấp hơn.<br /> Duy trì lượng ăn vào thông qua việc cân bằng<br /> vốn đã hạn chế rồi. May thay, người chăn nuôi có thể dễ dàng theo<br /> khẩu phần và các chất có khả năng làm tăng<br /> dõi pH qua nước tiểu. Một mức pH 7.0 hoặc lớn<br /> lượng ăn vào như các sản phẩm nấm men và<br /> Các vấn đề liên quan hơn sẽ gợi ý rằng người chăn nuôi nên xem lại<br /> chiết xuất thực vật (phytogenic) có thể mang lại<br /> Sốt sữa cũng có thể đưa bò đến những rối loạn việc cân bằng ion âm-dương. Sự cân bằng đúng<br /> chuyển hóa và các bệnh truyền nhiễm khác. Bò mức đòi hỏi cần phải theo dõi thường xuyên vì thêm lợi ích trong việc giảm tác hại của sốt sữa.<br /> bị sốt sữa có thể gánh phải nồng độ cortisol người chăn nuôi không thể để mức pH nước tiểu Giảm các thách thức khác cho bò, bao gồm cả<br /> huyết tương cao hơn, có khả năng gây ra sự ức giảm xuống dưới 5.5. PH nước tiểu 6.0 đến 6.5 mầm bệnh và độc tố nấm mốc, phải giúp giảm<br /> chế miễn dịch. cho biết một khẩu phần có DCAD tốt. được tác dụng thứ cấp của sốt sữa gây ảnh<br /> Ngoài ra, Ca nội bộ của tế bào được sử dụng như Hàm lượng K của nguyên liệu thức ăn có thể rất hưởng đến tình trạng dịch bệnh và giảm sản<br /> là một tín hiệu thứ cấp duy nhất bên ngoài của ảnh hưởng đến DCAD: Hàm lượng K tăng đóng xuất sữa.<br /> tế bào để kích thích đáp ứng miến dịch.<br /> Nồng độ Ca huyết thấp hơn, như trong bệnh sốt<br /> Sự chênh lệch Ion âm – dương của khẩu phần<br /> sữa, có thể dẫn đến nồng độ Ca tế bào bị giảm và<br /> kém đáp ứng miễn dịch. Điều này không có gì là pH có thể được điều khiển bằng cách kiểm soát nồng độ của sodium (Na), potassium (K), chloride<br /> bất bình thường khi bị tăng số trường hợp viêm (Cl), và sulphur (S) mà bò ăn vào.<br /> vú và viêm tử cung ở bò gây ra từ bệnh sốt sữa. Điều thực sự được quyết định là dựa vào điện tích của mỗi ion khoáng âm (Cl và S) và ion khoáng<br /> Sốt sữa cũng có thể đóng góp vào việc gây ra dương (Na và K). Phương trình dưới đây tính đến trọng lượng phân tử của các khoáng tương ứng.<br /> chứng đẻ khó, sót nhau, và sa tử cung. Ngoài<br /> ra, bò sẽ bị giảm lượng ăn vào, có thể dẫn đến<br /> nhiều trường hợp của chứng ketosis và lệch dạ<br /> Phương trình DCAD<br /> múi khế. Sodium (Na) x 435 + potassium (K) x 256 - chloride (Cl) x 282 + sulphur (S) x 624 = milliequivalents<br /> (mEq)/kg chất khô của khẩu phần<br /> Khuyến cáo về thức ăn<br /> Khẩu phần Ca thấp (ít hơn 20g/con/ngày) đã Tài liệu tham khảo được cung cấp theo yêu cầu<br /> được một số nhà chăn nuôi thực hiện thành<br /> công, mặc dù là khó thiết lập khẩu phần có tỷ Để có nhiều thông tin, xin truy cập trang www.mycotoxins.info<br /> lệ Ca thấp như vậy. Chú ý đúng mức đến nồng Không thừa nhận: Bảng này chứa những khuyến cáo chung về các vấn đề liên quan có ảnh hưởng phổ<br /> độ ion âm trong khẩu phần là cách tốt hơn để biến nhất trên thú nhai lại và có thể có liên quan đến sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong thức ăn.<br /> quản lý khẩu phần giảm sốt sữa. Sự chênh lệch Bệnh thú nhai lại và các vấn đề liên quan, nhưng không giới hạn đến những vấn đề được đề cập trong<br /> ion âm và dương (DCAD/Dietary Cation-Anion bảng. Biomin không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý nào phát sinh từ việc hay trong bất cứ<br /> Difference) trong khẩu phần cân bằng 4 loại cách nào do liên đới sử dụng bảng hoặc nội dung của nó. Trước khi ứng dụng trên cơ sở nội dung của<br /> khoáng đa lượng: các ion âm Cl- và SO42-; và các bảng, bạn nên có sự tư vấn trực tiếp từ bác sĩ thú y.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạ p c h í B I O M I N 13<br /> Bản sao Science & Solutions<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biomin BioStabil<br /> ®<br /> <br /> <br /> <br /> Bảo toàn năng lượng cho thức ăn ủ!<br /> <br /> Hỗn hợp vi khuẩn lên men đồng nhất và không<br /> đồng nhất (hỗn tạp)<br /> • Quá trình lên men tốt hơn<br /> • Sự ổn định của pha kị khí dài hơn<br /> • Giảm sự mất mát năng lượng và chất khô<br /> • Năng suất và lợi nhuận cao hơn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> biostabil.biomin.net<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hướng tới tự nhiên<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2