intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí khách hàng của Rieter

Chia sẻ: Tieppham Tieppham | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

110
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí khách hàng của Rieter có nội dung giới thiệu đến khách hàng một số thông tin trong công nghệ may mặc như: Hệ thống kéo sợi nồi cọc Rieter mang lại lợi nhuận, máy chải thô C 70, máy ghép tự làm đều hai đầu mối RSB-D 24 để cải thiện chất lượng và tính linh hoạt, máy chuẩn bị chải kỹ mới E 34 OMEGAlap, máy kéo sợi rotor R 35 đầu tiên ở Ấn Độ, sơ mi công sở làm từ sợi khí nén bằng bông 100 %,... Mời các bạn cùng tham khảo.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí khách hàng của Rieter

  1. Tạp chí khách hàng của Rieter Nr. 66 / 2015 / VIE link 03 KINH TẾ Hệ thống kéo sợi nồi cọc Rieter mang lại lợi nhuận 08 TIN TỨC SẢN PHẨM Máy ghép tự làm đều hai đầu mối RSB-D 24 để cải thiện chất lượng và tính linh hoạt 16 TOÀN CẦU Sự sung túc: Khi mà công ty của bạn ngày càng phát triển theo từng năm 18 CÔNG NGHỆ Sơ mi công sở làm từ sợi khí nén bằng bông 100 %
  2. 2 LINK 66 / 2015 NỘI DUNG KINH TẾ 03 Hệ thống kéo sợi nồi cọc Rieter mang lại lợi nhuận TIN TỨC SẢN PHẨM 06 Máy chải thô C 70 – Những cải tiến thông minh 08 Máy ghép tự làm đều hai đầu mối RSB-D 24 để cải thiện chất lượng và tính linh hoạt 12 Máy chuẩn bị chải kỹ mới E 34 OMEGAlap 14 Máy kéo sợi rotor R 35 đầu tiên ở Ấn Độ: Khách hàng tính toán lợi nhuận TOÀN CẦU 16 Tiện nghi là: Khi công ty của bạn đều vượt trội và phát triển hàng năm. CÔNG NGHỆ 18 Sơ mi công sở làm từ sợi khí nén bằng bông 100 % 23 „Sổ tay Kéo sợi của Rieter“ – Chia sẻ kiến thức LINH KIỆN/DỊCH VỤ 24 Cải thiện tính sẵn sàng của nhà xưởng nhờ bảo trì phòng ngừa CÁC SỰ KIỆN 25 Chi nhánh Textile ở Trung Á – Các dữ liệu và con số Trang bìa: 26 Giải thưởng Rieter công bố bảy thí sinh đoạt giải Vói máy ghép tự làm đều mới RSB-D 24, các xưởng kéo sợi có thể phản ứng KHÁCH HÀNG CỦA 27 Góc nhìn từ phía khách hàng của chúng tôi nhanh hơn nữa trước những yêu cầu CHÚNG TÔI của khách hàng. Nhà xuất bản: Rieter Tổng biên tập: Anja Knick Tiếp thị Bản quyền: © 2015 Rieter Machine Works Ltd., Klosterstrasse 20, CH-8406 Winterthur, www.rieter.com, rieter-link@rieter.com Được phép in nếu được chấp ủy quyền, yêu cầu bản sao. Thiết kế và sản xuất: Bộ phận Tiếp thị Rieter CZ s.r.o. Tập: Năm 27
  3. LINK 66 / 2015 3 KINH TẾ Hệ thống sợi nồi cọc Rieter tục được đưa ra. Cả hai yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến tổng chi phí đầu tư và các chi phí liên quan mang lại lợi nhuận trong giai đoạn chiết khấu. So sánh các chi phí đầu tư Với bài báo này, chúng tôi tiếp tục chuỗi đề tài về "Khả năng sinh lãi Để giữ cho chi phí đầu tư thấp nhất có thể, một hệ cao hơn với nhà xưởng sử dụng toàn bộ máy của Rieter". Trong số này, thống vận chuyển các máy đánh ống tự động đã bị nghiên cứu về kinh tế được dựa trên xưởng kéo sợi nồi cọc cho sợi chải loại đi và thay vào đó là hệ thống SERVOtrolley được kỹ ở một quốc gia có chi phí đầu tư cao và chi phí năng lượng thấp. Mặc lựa chọn. Hệ thống đổi cuộn cúi và nối cúi tự động dù xuất phát điểm tương đối bất lợi cho một nhà cung cấp uy tín ở Châu ROBOlap, chỉ có trên máy chải kỹ của Rieter, cũng Âu, hệ thống Rieter trọn gói cũng vẫn ghi điểm khi so với các xưởng sử là một lựa chọn để kết hợp với SERVOtrolley và được dụng nhiều hảng máy từ các nhà cung cấp khác nhau. đưa vào trong ví dụ để tính toán. Tuy nhiên, hơn 60 % vốn đầu tư lại đang được đầu tư Mặc dù lãi suất cơ bản thấp nhất trong lịch sử ở các vào khu vực sản xuất sợi (Hình 1). Do đó, để giảm bớt nước công nghiệp, nhưng ở các vùng khác trên thế vốn đầu tư ở xưởng kéo sợi, Rieter từ nhiều năm qua giới thì vốn đầu tư cao vẫn còn rất phổ biến. Đối với đã giới thiệu mẫu máy G 32 được cải tiến. Máy được Sợi chất lượng cao những khách hàng bị ảnh hưởng, câu hỏi về thiết kế thiết kế để trở thành giải pháp kinh tế, để khách hàng được sản xuất kinh tế hoàn hảo cho xưởng kéo sợi của họ sẽ liên quan đến không phải hi sinh chất lượng sợi Rieter nổi tiếng và với máy kéo sợi nồi cọc G 32. mức độ tự động hóa và khả năng linh hoạt vẫn tiếp năng suất cao nhất. Để giảm chi phí nhân sự ở bộ
  4. 4 LINK 66 / 2015 KINH TẾ Chia vốn đầu tư cho mỗi quy trình sãn xuất sợi chải kỹ ở xưởng kéo sọi Bảng so sánh chi phí sản xuất sợi nồi cọc 1.5 1.374 1.309 -5 % 5% 16 % Ưu điểm Rieter: Chi phíí sản xuất sợi [CHF/kg] 11 % 0.065 CHF/kg 1.0 15 % 0.5 5% 37 % 11 % 0.0 Xưởng dùng máy từ Rieter các nhà sản xuất khác nhau Máy đánh ống Máy kéo sợi nồi cọc Máy kéo sợi thô Phế Nhân công Máy ghép Chải kỹ Máy chải thô Vật liệu vận hành Vốn (17 % lãi suất) Cung bông Điện năng (0.05 CHF/kWh) Hình 1 Với các quy trình quy trình chải thô, máy sợi con nồi cọc và máy đánh ống, hơn 60 % Hình 3 Khu vực kéo sợi nồi cọc dùng toàn bộ máy Rieter giảm vốn đầu tư được tạo ra. bớt 5 % chi phí sản xuất sợi. phận kéo sợi, hệ thống vận chuyển tự động cho búp 100 % bông, Ne 30, chải kỹ sợi thô SERVOtrail được sử dụng. Tuy vậy, một phiên Xưởng dùng máy bản phải được lựa chọn để giảm bớt những yêu cầu từ nhiều nhà Rieter Delta Rieter cung cấp về đầu tư. Chi phí đầu tư [triệu CHF] --- --- + 0.3 Ví dụ Những sai lệch chính trong kéo sợi nồi cọc Xưởng kéo sợi được sử dụng trong phần so sánh có Năng suất [kg/giờ] 475 489 + 14 thể sản xuất sợi nồi cọc Ne 30 từ bông chải kỹ để sản Số lượng máy kéo sợi nồi cọc 12 12 xuất hàng dệt kim. Năng suất sợi của xưởng Rieter Số lượng cọc sợi trên một máy 1 680 1 632 -3% là 489 kg/giờ. Dữ liệu thực tế của xưởng dùng nhiều Tốc độ sản xuất [vòng/phút] 16 500 17 400 + 5.5 % hãng máy từ ba nhà cung cấp được tổng kết trong bảng Điện năng tiêu thụ [kW/kg] 1.35 1.26 -7% (Hình 2) và được so sánh với các giá trị của Rieter. Những sai lệch chính trong khâu chuẩn bị GIảm chi phí sản xuất sợi Một đầu mối Máy ghép Một đầu mối Hai đầu mối Ưu thế kinh tế của nhà xưởng Rieter bắt đầu từ khâu Bông rơi [%] 20 18 -2 chuẩn bị. Việc làm sạch bông mang tính lựa chọn rõ Số lượng máy chải kỹ 9 8 -1 ràng hơn trong phòng cung bông VARIOline được thực hiện, trong số các yếu tố khác, bằng bộ UNI­ Đường kính thùng cúi máy chải kỹ 600 mm 1 000 mm clean B 12. Đồng thời, máy làm sạch hiệu quả này Phế khu cung bông, chải thô [%] 8.0 7.1 - 0.9 % trong khâu chuẩn bị cũng có thể được tích hợp vào Số lượng máy chải thô 9 8 -1 các nhà xưởng đang vận hành với các thiết bị của các Hình 2 So sánh của hai xưởng kéo sợi nồi cọc chải kỹ Ne 30 với năng suất 489 kg/giờ. nhà cung cấp khác.
  5. LINK 66 / 2015 5 KINH TẾ Lãi suất đối với xưởng dùng máy của Rieter trong 2 năm Ở khu chải thô, gói Q trên máy chải C 70 đem đến 1. Chi phí sản xuất sợi hàng năm khả năng tiết kiệm nguyên liệu thô nhiều hơn. Nhờ vào công nghệ chải kỹ mới của Rieter trên máy chải Xưởng dùng máy từ các nhà sản xuất khác nhau 5 221 000 CHF 1.374 CHF/kg x 475 kg/giờ x 8.000 giờ kỹ mới E 80, việc tiết kiệm lên đến 3 % lượng bông Khu vực kéo sợi nồi cọc: 1.309 CHF/kg x 489 kg/giờ x 8 000 giờ 5 121 000 CHF rơi nhưng vẫn có thể giữ nguyên chất lượng khi so với các máy khác. Ở khu vực kéo sợi con, năng suất cao Ưu điểm với hệ thống dùng toàn bộ máy của Rieter 100 000 CHF hơn của máy nồi cọc G 32 cùng với việc giảm điện 2. Lãi suất thặng dư với năng suất cao hơn năng tiêu thụ nhờ dùng ống hút ECOrized đưa đến Khu vực kéo sợi nồi cọc: 0.40 CHF/kg x 14 kg/giờ x 8 000 giờ 45 000 CHF tính hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều. Ưu điểm tổng với hệ thống dùng toàn bộ máy của Rieter (1 và 2) 145 000 CHF Tất cả những ưu điểm này giúp giảm 5 % chi phí sản xuất sợi, tương đương với 100 000 CHF hàng năn. 3. Thành quả đầu tư Thêm vào đó lãi suất thặng dự nhờ năng suất kéo sợi Chi phí đầu tư Delta 300 000 CHF của nhà xưởng Rieter cao hơn. Với chi phí đầu tư cao Ưu điểm tổng với hệ thống dùng toàn bộ máy của Rieter trong một năm 145 000 CHF hơn không nhiều vào khoảng 0.3 triệu CHF để đâu tư Lãi suất khoảng 2 năm một giải pháp hoàn toàn của Rieter sẽ được bù đắp lại sau đó trong khoảng hai năm (Hình 4). Hình 4 Thành quả đầu tư đối với hệ thống kéo sợi nồi cọc Rieter trong vòng 2 năm. Nếu chúng ta xem vòng đời sản phẩm là 14 năm, thì kết quả của lãi suất tổng sẽ là 1.91 triệu CHF (Hình 5). Hơn 1.91 triệu CHF lãi suất gộp cho toàn bộ chu kỳ vận hành Giải pháp tài chính hấp dẫn 1 2 3 6 6 Một ưu điểm khác khi làm đối tác với Rieter là khả năng tìm ra giải pháp theo yêu cầu riêng trọn gói cho Chi phí sản xuất sợi cho từng năm bao 5 5 khách hàng đối từ kiện xơ đến sợi thành phẩm. Những gồm đầu tư / rút đầu tư chuyên gia của chúng tôi về tài chính xuất khẩu sẽ rất Lãi suất gộp thặng dư 4 4 vui mừng để đưa ra đề xuất tương ứng có thể. 3 3 15-101  • 2 2 1 1 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Thời gian [năm] 1 Đầu tư ban đầu cao hơn (năm 1): CHF -0.03 triệu 2 Lãi suất gộp thặng dư trong suốt giai đoạn chiết khấu (các năm 1 - 10): CHF 1.45 triệu 3 Lãi suất gộp thặng dư sau giai đoạn chiết khấu (các năm 11 - 14) CHF 0.76 triệu Lãi suất gộp thặng dư với hệ thống kéo sợi nồi cọc dùng toàn máy Rieter CHF 1.91 triệu Xưởng dùng máy từ các Khu vực kéo sợi nồi cọc dùng nhà sản xuất khác nhau toàn máy Rieter Lãisuất gộp thặng dư với xưởng kéo sợi dùng toàn máy Rieter Alexander Stampfer Hình 5 Xưởng kéo sợi nồi cọc dùng toàn máy Rieter chứng tỏ là một sự đầu tư sinh lời khi Trưởng phòng Quản lý Sản phẩm được đánh giá trên toàn bộ vòng đời sản phẩm. alexander.stampfer@rieter.com
  6. 6 LINK 66 / 2015 TIN TỨC SẢN PHẨM Máy chải thô C 70 – Việc kết hợp cả ba yếu tố này chính là nền tảng của năng suất chải thô cao, chất lượng sợi được tạo ra tốt những cải tiến thông minh và vì vậy chính là sự thành công về mặt kinh tế của xưởng kéo sợi. Chất lượng cúi chải thô tuyệt hảo – màng xơ đồng đều và số điểm dày Bề rộng làm việc 1.5 mét được loại bớt – đó là kết quả của những cải tiến trên máy chải thô C 70. Tất cả những hãng sản xuất máy chải thô nổi tiếng hiện cũng đã hoàn thành việc thay đổi từ máy chải thô rộng 1 m sang các bề rộng làm việc lớn hơn, ít nhất là một phần trong chuỗi sản phẩm của mình. Một sự xác nhận cho độ chính xác về xu hướng này đã KHU VỰC CHẢI THÔ TÍCH CỰC (AC) = SỐ LƯỢNG MUI TIẾP XÚC X BỀ RỘNG LÀM được Rieter tiến hành cách đây 15 năm. Hơn 7 500 VIỆC máy chải thô C 60 và C 70 được bán với bề rộng làm việc 1.5 m đã minh chứng cho khả năng đi đầu về máy chải thô hiện đại của Rieter. Khu vực chải thô tích cực lớn nhất ACI Mang tính quyết định cho chất lượng sợi trên máy chải thô là số lượng thanh mui tiếp xúc với toàn bộ bề rộng làm việc. Máy C 70 với 32 thanh mui và bề rộng làm việc 1.5 m có khu vực chải thô tích cực lớn 1 m = 100 % nhất và vì vậy rất khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh (Hình 1). 1.28 m = 128 % C 70: 1.5 m = 171 % Cự ly chải thô chuẩn xác Mang tính quyết định cho kết quả chải thô là sự chuẩn Máy chải thô 1 m Máy chải thô 1.28 m C 70 xác trong cực ly chải thô trên toàn bộ bề rộng máy. Số mui tiếp xúc 28 28 32 Cự ly chải thô được cài đặt tuân theo năng suất và Bề rộng làm việc [m] 1 1.28 1.5 nguyên liệu thô đang được gia công. Dung sai chính xác cùng với việc kết hợp dĩa bằng gang với thùng ACI 28 36 48 lớn bằng gang cho phép việc cài đặt chính xác cự ly chải thô, và thông số đó vẫn không đổi trong suốt giai đoạn sản xuất. Hình 1 Khu vực chải Đúng với tiêu chí "đứng yên là một bước lùi", một mô thô tích cực lớn như hình máy chải thô thành công như C 70 cũng là một Hình thành màng xơ theo cách mới giúp khối lượng trên máy C 70 là cơ sở cho chất lượng sợi tốt bước cải tiến. Những phát triển tiếp theo được dựa màng xơ đồng đều nhất. trên nhu cầu của khách hàng và thị trường cũng như Bộ điều khiển áp lực được thiết kế đặc biệt (đang chờ tiến bộ về kỹ thuật của công nghệ và các chi tiết máy. cấp bằng sáng chế) trong máng chải thô là một trong những đặc tính của máy C 70 hiện tại. Thiết bị làm Cơ sở để có một hệ thống chải thô thành công việc bằng cách cung cấp khối lượng màng xơ chính Máy chải thô C 70 hiện tại là hệ thống máy chải thô xác tại khu vực cấp liệu, bao gồm cả nguyên liệu thô khổ rộng thành công nhất. Sự thành công nằm ở ba và tính chất nguyên liệu. Kết quả là độ sai lệch về yếu tố: khối lượng màng xơ thấp nhất và do đó giá trị hệ số • Bề rộng làm việc 1.5 m sai lệch CV sẽ thấp hơn. Một sự ấn tượng đầy thuyết • Khu vực chải thô tích cực ACI rộng nhất phục khi thực hiện một so sánh với hệ thống trước (Active Carding Index – Chỉ số chải thô tích cực) đây có thanh chắn nhẹ hơn (Hình 2). • Độ chuẩn xác của cự ly chải thô
  7. LINK 66 / 2015 7 TIN TỨC SẢN PHẨM thể, giá này có thể được tháo ra, lau chùi và lắp trở Thay đổi của khối lượng màng xơ qua 24 giờ lại (Hình 3). Nếu có một linh kiện dự phòng phù hợp trong xưởng kéo sợi thì thời gian dừng máy có thể 16 được giảm đi chỉ còn lại vài phút. 14 12 Giá đỡ màng xơ mới tạo ra màng xơ đều, hoàn hảo 10 và đảm bảo quá trình vận hành liên tục của máy chải CV% 8 6 thô. Các điểm dày được giảm đi rất nhiều và do đó tỷ 4 lệ lỗi được cải thiện. 2 0 Điều khiển thanh chắn ánh sáng cổ điển Các lĩnh vực đặc biệt cần ứng dụng của màng xơ Do bề rộng làm việc, hệ thống máy chải thô C 70 16 14 được quyết định sử dụng cho các ứng dụng cần màng 12 xơ khổ rộng. Chải thô hoàn hảo được xác định bởi độ 10 CV% 8 đồng đều trên màng xơ sau cùng. 6 4 2 Hai ứng dụng chính được sử dụng rộng rãi trong công 0 nghiệp với bề rộng này là: Kiểm soát áp lực kiểu mới (đang chờ cấp bằng sáng chế) trong màng chải thô • Màng cúi chải thô máy C 70 từ bông phế chải thô và khu cung bông để tái chế xơ. Tại đầu ra, màng Hình 2 Độ đồng đều Bởi vì máy chải thô C 70 đang sản xuất trên thị trường cúi được lấy ra nhờ lực hút rồi ép thành kiện để khối lượng màng xơ cao và đối với máy chải thô đời trước C 60 bộ kiểm soát chuẩn bị cho công đoạn xử lý tiếp theo. hơn rõ rệt với bộ kiểm soát áp lực mới. áp lực trong máng chải thô có thể được lắp thêm nhờ • Màng chải thô máy C 70 để sản xuất sản phẩm vệ bộ phận Linh kiện của Rieter kể từ tháng Giêng năm sinh từ bông đã qua tẩy trắng chẳng hạn như tấm 2015. gạc bằng bông hoặc cuộn vải bông dùng trong nha khoa. Giá đỡ màng xơ có thể tháo lắp nhanh chóng – giải pháp cho các vật liệu khó gia công Những cải tiến trong máy chải thô C 70 tạo nên một Xơ nhân tạo vói việc xử lý có nhiều chất bôi trơn hoặc phần quan trọng cho quy trình tiêu chuẩn và được sử xơ bông có nhựa là những nguyên liệu khó gia công. dụng thành công trong nhiều ứng dụng. Ở đây, giá đỡ màng xơ phải được lau liên tục để đảm 15-102  • bảo chất lượng. Giải pháp cho quy trình mất thời gian này đó là dùng một giá đỡ màng xơ mới (đang chờ cấp bằng sáng chế). Trong thời gian ngắn nhất có Gerald Steiner Trưởng phòng Quản lý Sản phẩm Cung bông/Chải thô gerald.steiner@rieter.com Uwe Nick Quản lý Sản phẩm Hình 3 Cài đặt và tháo Cung bông/Chải thô lắp giá dễ dàng đối với uwe.nick@rieter.com giá đỡ màng xơ cải tiến trên máy C 70.
  8. 8 LINK 66 / 2015 TIN TỨC SẢN PHẨM Máy ghép tự làm đều hai đầu mối Cuộn cúi chính xác đến từng mét đầu tiên – ngay cả với những thùng cúi chưa đủ chuẩn RSB-D 24 để cải thiện chất lượng Các thùng cúi được dùng trong các xưởng kéo sợi không phải lúc nào cũng ở tình trạng hoàn hảo. Sử và tính linh hoạt dụng hằng ngày, các lò xo của các thùng cúi dễ bị lão hóa. Hệ quả là, dĩa đệm trong thùng cúi trống không Các xưởng kéo sợi phải phản ứng ngày càng nhanh chóng trước những nằm ở độ miệng thùng cúi như yêu cầu, mà thường nhu cầu của khách hàng. Ngay cả khi ít lỗi trên sợi hơn mới được chấp là thấp hơn miệng thùng cúi. Nếu thùng cúi như vậy nhận. Những nhu cầu càng nhiều được đáp ứng bởi máy ghép hai đầu được đưa vào sử dụng, sau một lúc chạy chậm cúi sẽ mới tự làm đều RSB-D 24. Việc cài đặt thuận tiện cường độ hút và tốc độ rớt xuống dĩa đệm nằm quá thấp với tốc độ cao nhất. ra cúi trên màn hình, một cảm biến cúi đang chờ cấp bằng sáng chế, hệ Điều này sẽ làm rối cúi và hệ quả là ảnh hưởng chất thống hút ECOrized tiết kiệm điện năng và khả năng bảo trì độc lập giữa lượng cúi cũng như tính chất vận hành của cúi trong hai mặt máy là những đặc điểm hỗ trợ khách hàng. gia đoạn về sau. Rào chắn chuẩn xác bằng ánh sáng không cần tiếp xúc (Hình 2) trên máy RSB-D 24 phát hiện ngay khi những cuộn cúi đầu tiên tiếp xúc với dĩa đệm xoay và rồi chuyển tốc độ máy từ chậm sang tối đa. Việc này đảm bảo việc cuộn cúi được đảm bảo ngay cả trong thùng cúi có các dĩa đệm quá thấp, và đảm bảo chất lượng cúi và sợi luôn ổn định. Cuộn cúi chuẩn xác từ những mét cúi đầu tiên vì thế giúp ngăn ngữa rối và đứt cúi khi rút cúi ra khỏi thùng cúi. Các thùng cúi vì thế sẽ vận hành liên tục cho đến khi thùng cúi trống hoàn toàn. Việc này duy trì hiệu suất của máy ở cấp độ cao, giảm sự can thiệp của con người và loại bỏ hiện tượng cúi phế. Ngay cả khi một lượng nhỏ các thùng cúi có lỗi, cảm biến cúi mới vẫn mang đến những lợi thế. Giả sử 1 % Hình 1 RSB-D 24 là Năm 2010, Rieter đã mở rộng bộ sản phẩm với máy máy hai đầu mối có ghép tự làm đều hai đầu mối RSB-D 22. Một đặc điểm chất lượng tự làm đều cúi như của một đầu nổi bật của đời máy này là hai mặt máy hoàn toàn mối với tốc độ ra cúi tự động và chức năng tự làm đều. Điều này đưa đến là 2 x 1 100 m/phút. chất lượng cúi mà chỉ được biết đến trước đây từ máy ghép một đầu mối RSB. Bên cạnh hiệu quả sản xuất, tốc độ ra cúi hai lần 1 100 m/phút cũng là một đặc điểm của một máy ghép hai đầu mối. Dựa trên thiết kế thành công này, máy RSB-D 24 (Hình 1) gia tăng lợi ích của khách hàng với những tính năng hấp dẫn sau đây: Hình 2 Cảm biến cúi để chất lượng cúi cao hơn ngay ở những mét cúi đầu tiên.
  9. LINK 66 / 2015 9 TIN TỨC SẢN PHẨM Hình 3 Những phương Cài đặt thuận tiện và có thể tái sử dụng pháp phát triển mang tính cải tiến giúp tạo ra cường độ hút trên màn hình điều khiển hệ thống hút ECOrized Với máy ghép thông thường, việc cài đặt cường độ và vì thế giúp giảm hút thường được thực hiện truyền thống bằng thanh thêm lượng điện năng tiêu thụ. trượt hoặc ốc hiệu chỉnh trong hộp hút. Trên máy RSB-D 24 mới thì nhân viên vận hành cài đặt cường độ hút dễ dàng và nhanh chóng trên màn hình hiển thị (Hình 4). Việc cài đặt được tái sử dụng rất dễ dàng. Điều này giúp đơn giản hóa không chỉ cho việc thay đổi nguyên liệu mà con loại bỏ những sai biệt về chất lượng khi một vài máy ghép sẽ cung cấp cúi cho cùng một nhóm. Những ưu điểm của khả năng hiệu chỉnh chuẩn xác đối với cường độ hút được thấy rất rõ khi cúi tạo ra dùng trong kéo sợi khí nén là rất mịn. Sự linh hoạt và vòng đời sản phẩm dài hơn nhờ bộ truyền động chính được điều khiển bằng tần số Các xưởng kéo sợi phải phản ứng ngày càng nhanh tổng số thùng cúi đầy bị ảnh hưởng hàng năm, điều chóng trước những nhu cầu của khách hàng. Cho đến này có nghĩa rằng đối với mỗi máy ghép con số sẽ lên nay, cần phải thực hiện việc thay các puly truyền đến 4 000 thùng cúi. Nhờ vào cảm biến cúi, những động khi cần phải điều chỉnh tốc độ ra cúi đối với loại mét cúi đầu tiên không mắc lỗi được đảm bảo cho nguyên liệu khác. Với máy RSB-D 24, việc điều chỉnh mọi thùng cúi, mặc dù điều kiện còn khó khăn – một tốc độ ra cúi bị ảnh hưởng bởi bộ truyền động chính hướng hoàn thiện khác đó là chất lượng hoàn hảo được kiểm soát bằng tần số chỉ với một lần chạm nút không mắc lỗi. Một bằng sáng chế đang chờ được cấp trên màn hình hiển thị. cho cải tiến này. Giải pháp truyền động mới tiết kiệm thời gian khi cài Tiết kiệm điện năng nhờ motor hút được điều khiển đặt tốc độ ra cúi cũng như chi phí cần để lưu trữ các bằng tần số puly truyền động trong kho. Hơn nữa, năng suất của Cũng trên máy ghép, tầm quan trọng của việc tiết máy ghép có thể được thay đổi chuẩn xác theo yêu kiệm điện năng đang ngày càng tăng. Hệ thống hút cầu của những quy trình gia công tiếp theo. Ngoài ECOrized đem đến những đóng góp thiết thực. Nhờ vào việc motor hút được kiểm soát bằng tần số, nên quạt chỉ quay ở tốc độ hiệu quả nhất theo yêu cầu (Hình 3). Ngoài ra, tất cả những chi tiết chuyển động đều được tối ưu về khối lượng để tiết kiệm điện năng. Vì vậy, tiêu thụ điện năng của toàn bộ máy được giảm đi rất đáng kể khi so với đời máy trước. Ngược lại, trên các máy ghép khác, quạt vận hành liên tục ở tốc độ tối đa và vì vậy mà điện năng tiêu thụ tương ứng cũng sẽ cao hơn. Hình 4 Cài đặt cường độ hút và tốc độ ra cúi dễ dàng trên màn hình hiển thị nhờ các bộ truyền động được điều khiển bằng tần số.
  10. 10 LINK 66 / 2015 TIN TỨC SẢN PHẨM Khi một nắp được mở ra trên máy RSB-D 24 để bảo trì chẳng hạn như lau, bôi trơn hay cài đặt, đầu kéo dài của mặt còn lại vẫn tiếp tục sản xuất ra cúi (Hình 5). Việc này tạo nên sự linh hoạt mới đối với hoạt động bảo trì cũng như hiệu suất sản xuất hoàn toàn mà từ trước đến nay chỉ có thể thực hiện đối với máy ghép một đầu mối. Yêu cầu không gian tối thiểu Cũng liên quan đến yêu cầu về không gian, máy RSB-D 24 cũng gây ấn tượng mạnh. Bề rộng máy khi cài đặt chỉ chiếm 2.92 m (khi hoàn tất là 3.5 m). Vì vậy, máy này rất lý tưởng để kết hợp với máy ghép hai đầu mối không tự làm đều SB-D 22 có bề rộng dưới 3 m (Hình 6). Khi so sánh về bố trí mặt bằng với các dây chuyền máy ghép một đầu mối của những đối thủ cạnh tranh, sự kết hợp này tiết kiệm hơn 50 % không gian cần thiết. Hình 5 Có thể bảo trì ra, truyền động bằng tần số với việc khởi động và trên một mặt máy, trong khi mặt còn lại vẫn tiếp dừng máy nhẹ nhàng hơn so vói motor thay đổi cực ở Với thùng cúi cấp có đường kính trên 1 000 mm, tục hoạt động sản xuất. dòng máy trước đây giúp giảm tải cho bộ truyền động Rieter cung cấp hai phương án lắp đặt. Bên cạnh chính. Kết quả là giúp cho các bánh đai truyền động giá dạng 2-hàng để có đường tiếp cận tối ưu đến có xu hướng gia tăng tuổi thọ vận hành. các thùng cúi, còn có có một cách bố trí khác dạng 3-hàng. Bố trí dạng 3-hàng giảm bớt chiều dài khu Hiệu suất cao hơn bởi khả năng vận hành linh hoạt vực giàn giá và chỉ được độc quyền thiết kế bởi cho riêng từng mặt máy Rieter. Nếu khách hàng muốn có khoảng không giữa Đã được thiết kế đối với dòng máy RSB-D 22, khi xảy các thùng cúi với đường kính 600 mm để dễ tiếp cận, ra đứt cúi ở một trong hai giá hoặc khi xảy ra quất mong muốn này sẽ được thực hiện với giải pháp có suốt ở một trong hai bộ kéo dài, thì mặt còn lại của tên gọi là Giá-Tiện nghi. máy vẫn hoạt động bình thường. Tương tự, khi thay thùng cúi trên một mặt máy, đầu kéo dài còn lại vẫn Những đoạn phim mới về bảo trì và cài đặt tiếp tục vận hành, nhưng nếu mở nắp bảo trì thì sẽ của máy không vận hành. Việc thay đổi nhân sự thường xuyên hoặc thiếu các chuyên gia là những vấn đề nổi trội ở các xưởng kéo Hình 6 Máy ghép SB-D 22 không tự làm đều và máy ghép RSB-D 24 tự làm đều tiết kiệm hơn 50 % không gian khi so sánh với bố trí mặt bằng cho các máy ghép một đầu mối của các đối thủ cạnh tranh. SB-D 22 RSB-D 24
  11. LINK 66 / 2015 11 TIN TỨC SẢN PHẨM sợi. Vì vậy Rieter hỗ trợ khách hàng mua máy ghép khá hẹp ở mức 2.92 m ngay cả khi có thêm các thùng của mình với sổ tay hướng dẫn điện tử với hơn 40 cúi trống dự phòng. đoạn phim (Hình 7). Các đoạn phim mô tả rõ ràng việc cài đặt và bảo trì chính xác chẳng hạn như làm Những tối ưu hóa hấp dẫn khác sẽ đem đến những đều, kiểm tra chất lượng RQM, v.v. Các đoạn phim hỗ ưu điểm mang tính quyết định trợ công việc nhanh chóng và chính xác. Các đoạn máy RSB-D 24c vói tốc độ tối đa 550 m/phút không phim rất có ích cho nhân viên với kiến thức hạn chế còn bị hạn chế cho sợi bông chải kỹ, mà giờ đây có hoặc ở những nơi mà các quy trình nào đó không thể được sử dụng linh hoạt cho tất cả các loại nguyên thường xuyên diễn ra. Chất lượng cúi tốt hơn cũng liệu thô. như khả năng sẵn sàng và độ bền của máy cao hơn là những kết quả thu được. Thiết kế mới của ổ bi cho suốt trên giúp giảm nhiệt độ vận hành đi hơn 10°C. Việc này cũng làm cho việc Thùng cúi dự phòng thêm không kèm theo bánh thao tác trở nên thuận tiện hơn đối với nhân viên lăn đứng máy ngay cả khi nhiệt độ phòng cao và tốc độ Về tiêu chuẩn, máy RSB-D 24 được trang bị trên mỗi ra cúi lớn. Bộ cấp nguồn mới làm cho bộ ổn định hiệu mặt máy với hai thùng cúi trống trên một bộ xoay. Ba điện thế trở nên không cần thiết. thùng cúi trống dự phòng thêm nhưng không có con 15-103  • lăn cho mỗi mặt máy là tùy ý khách hàng (Hình 8). Hình 7 Các đoạn phim Việc này giúp mở rộng khung thời gian cho người vận đảm bảo năng lực làm hành máy khi họ có thể thực hiện nhiều hoạt động việc của nhân viên và do đó năng suất và chất khác và máy ghép vẫn có thể tiếp tục vận hành. Một lượng của máy ghép. điểm thu hút khác đó là bề rộng của máy được duy trì Hình 8 Tùy chọn, giá xoay thùng cúi có thể được tăng lên từ hai thùng thành ba thùng cúi trống cho mỗi đầu mối (chỉ dùng cho thùng cúi không có con lăn). Ghi chú trong hình: Cho mỗi mặt máy đều có một thùng cúi trống thêm nằm phía dưới máy, trong giá xoay. Jürgen Müller Trưởng phòng Quản lý Sản phẩm Máy ghép juergen.mueller@rieter.com
  12. 12 LINK 66 / 2015 TIN TỨC SẢN PHẨM Máy chuẩn bị chải kỹ mới cao hơn rất nhiều. Cũng như với máy E 35 OMEG- Alap, máy E 34 OMEGAlap cũng dựa trên nguyên lý E 34 OMEGAlap quấn ống bằng dây đai (Hình 1). Đó là mẫu máy kế thừa của E 32 UNIlap. Dựa trên thiết kế thành công của máy E 35 OMEGAlap, Rieter giới thiệu Công nghệ dây đai đã chính thức được đưa vào sử một phiên bản kinh tế rất thú vị dành cho các bộ chải kỹ linh hoạt và nhỏ dụng. gọn – máy E 34 OMEGAlap. Từ khi tung ra thị trường mẫu máy E 35, mười năm đã trôi qua. Trong suốt quãng thời gian này, Rieter đã giới thiệu cả hai máy – máy E 32 UNIlap "thông thường" và máy OMEGAlap E 35. Trong giai đoạn này, Trong những năm 90, Rieter đã nhận thấy một bước sự ưa chuộng của khách hàng rất rõ ràng có thiên đi quan trọng trong định hướng kinh tế của phân hướng sang mẫu máy E 35. Năm ngoài, dòng máy này khúc máy chải kỹ với việc tung ra máy UNIlap đầu đã chiếm gần 90 % tổng số lượng máy chuẩn bị do tiên. Máy UNIlap đã đưa đến việc rút ngắn quy trình Rieter bán ra. Công nghệ được gọi là dây đai của máy và một sự đơn giản hóa đáng kể cho quá trình vận OMEGAlap vì thế đã tự khẳng định vị thế của mình hành. Vào năm 2005, Rieter đã thực hiện một bước trên thị trường toàn cầu (Hình 2). tiến quan trọng khác với máy E 35 OMEGAlap và Hình 1 Máy mới E 34 đã giới thiệu một thiết kế quấn ống mang tính cách Năng suất cao hơn với máy E 34 OMEGAlap dựa trên thiết kế thành công mạng. Nhờ vào sự ổn định vận hành cao và chất lượng Máy UNIlap E 32 đặc biệt phổ biến cho bộ chải kỹ của máy E 35. cuộn cúi được cải thiện, máy đã đạt được năng suất nhỏ gọn. Với máy OMEGAlap E 34 mới được phát
  13. LINK 66 / 2015 13 TIN TỨC SẢN PHẨM 2 3 Phân phối máy chuẩn bị chải kỹ của Rieter Điện năng tiêu thụ chuẩn bị chải kỹ 100 100 90 90 80 80 - 30 % Điện năng tiêu thụ [%] 70 70 Phân phối [%] 60 60 50 50 40 40 30 30 20 20 10 10 0 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Thông thường Công nghệ dây đai Thông thường E 34 OMEGAlap Hình 2 Phân phối của triển, các nhà kéo sợi có thể gặt hái lợi nhuận từ Kết luận Rieter cho thấy công những cuộn cúi có hình dạng đồng đều hơn, ít lỗi hơn Máy E 34 OMEGAlap đem đến năng suất cao hơn, nghệ dây đai đã khẳng định được vị thế trên nhờ phân bố áp lực tiếp xúc tối ưu trong quá trình chất lượng cuộn cúi tốt hơn và tiêu thụ điện năng ít thị trường toàn cầu. cuộn ống. Máy E 34 phù hợp với tốc độ ra màng xơ hơn so với máy E 32 UNIlap. Đó chính là giải pháp Hình 3 Máy mới E 34 lên đến 140 m/phút và năng suất lên đến 400 kg/giờ, kinh tế cho bộ chải kỹ nhỏ gọn. OMEGAlap tiêu thụ không phụ thuộc loại nguyên liệu thô và đường kính 30 % ít hơn so với máy cuộn cúi. So với máy E 32 UNIlap, điều này có nghĩa Khách hàng có thể, như trước đây, thu được lợi nhuận chuẩn bị chải kỹ thông thường. là năng suất tăng tương ứng 14 %. từ máy chuẩn bị chải kỹ E 35 OMEGAlap bền hơn. Máy E 35 vẫn đang là hình mẫu trong phân khúc này Máy E 34 OMEGAlap cho bộ chải kỹ kinh tế nhỏ gọn với năng suất 520 kg/giờ cung cấp cho sáu máy chải Máy E 34 OMEGAlap có thể cấp liệu đến bốn máy kỹ E 80. Khu vực chải kỹ của Rieter là và sẽ vẫn còn là chải kỹ mới nhất hiện nay E 80 với năng suất hơn khu vực chải kỹ đem lại nhiều lợi nhuận nhất. 80 kg/giờ. Điều này tương ứng với năng suất cúi chải 15-104 • kỹ 336 kg/giờ tương ứng hơn tám tấn trong một ngày cho một bộ. Hiệu năng này có thể đạt được mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng. Khách hàng còn có thu thêm lợi nhuận từ việc điện năng tiêu thụ giảm đến 30 % so với các máy chuẩn bị chải kỹ thông thường (Hình 3). Ưu điểm được dựa trên hệ thống truyền động đã đơn giản hóa và một hệ thống nối tiết kiệm điện năng. Có thể gia tăng năng suất về sau Điểm thú vị đối với khách hàng mua máy E 34 là năng suất có thể được nâng lên về sau. Nếu nhu cầu về năng Yvan Schwartz suất cần phải tăng, máy E 34 đang có vẫn có thể được Trưởng phòng Quản lý Sản phẩm nâng cấp lên thành máy E 35 với năng suất tương ứng Chải kỹ sẽ cao hơn. Điều nay cho phép việc mở rộng toàn bộ yvan.schwartz@rieter.com khu chải kỹ lên thành sáu máy. Sự linh hoạt này nhằm đáp ứng với nhu cầu của thị trường hiện nay.
  14. 14 LINK 66 / 2015 TIN TỨC SẢN PHẨM Máy kéo sợi rotor R 35 đầu tiên bao gồm bề rộng quấn ống, góc quấn ống và chuyển mép được thực hiện với nhiều lựa chọn để tối ưu hóa ở Ấn Độ: Khách hàng tính toán chất lượng búp sợi. lợi nhuận Thiết kế của máy R 35 nhằm mục đích làm cho máy trở đáng tin cậy cho mọi ứng dụng khi mà hiệu quả Máy kéo sợi rotor bán tự động R 35 mới được giới thiệu gần đây, được chi phí tối ưu và hiệu năng lâu dài cần phải đạt được. biết đến như là một giải pháp kinh tế và thông minh để gia tăng năng suất, đã đến Ấn Độ. Máy R 35 tạo ấn tượng với các nhà kéo sợi rotor với Vận hành dễ dàng hơn và năng suất cao hơn kiểu dáng hỗ trợ sản xuất, năng suất, công nghệ nối sợi AMIspin và độ Tại xưởng Saranya, máy R 35 sản xuất sợi bông Ne 20 linh hoạt của máy. cho dệt thoi pha với 15 % xơ thô. Một trong những ấn tượng tốt của người vận hành tại Saranya là việc thao tác dễ dàng của hộp kéo sợi (Hình 2). Khu vực xé tơi của hộp kéo sợi được tối ưu đem đến những điều kiện lý tưởng để xé tơi xơ bông, với những yếu tố tích cực đến tính chất của sợi. Vùng cấp liệu được hiệu chỉnh nhằm ngăn ngừa những tổn thương không mong muốn lên cúi. Thiết kế mới này của hộp kéo sợi S 35 đảm bảo độ ổn định kéo sợi tốt hơn, ngay cả khi với chất lượng của phần pha trộn thấp. Sau khi máy chạy thử một thời gian ngắn, những nhân viên đứng máy tại Saranya đã quan sát thấy tỉ lệ đứt sợi thấp hơn đáng kể trên máy R 35, trong khi đó tốc độ của rotor lại cao hơn 3 % so với dòng máy R 923. Giá trị gia tăng với chất lượng mối nối tuyệt hảo Thiết bị AMIspin được phát triển thêm để tạo ra mối nối hoàn hảo. Giờ đây thiết bị này càng ít phụ thuộc vào nhân viên thao tác. Saranya đã chú ý rằng nhờ vào bố trí đường đi của sợi theo kiểu mới, mà thao tác nối sợi của AMIspin càng trở nên dễ dàng hơn và tỉ lệ thành công nhiều hơn 10 %. Hình 1 Máy R 35 với Máy kéo sợi rotor R 35 đầu tiên ở Ấn Độ đã được đặt Phần mềm của suốt cấp trong hộp kéo sợi mới tối ưu hộp kéo sợi S 35 mới đã thuyết phục được tại nhà máy kéo sợi Saranya Pvt, Ltd. tại Namakkal kết quả nối sợi. Saranya báo cáo rằng mối nối có độ khách hàng Saranya. (Hình 1). Xưởng kéo sợi này đã từng sử dụng máy bền cao hơn và ngoại quan đẹp hơn. Chất lượng này R 923 và đánh giá những cải tiến của máy R 35 là cũng có nghĩa rằng sẽ có giá trị gia tăng cho những những ưu điểm đặc biệt. người sản xuất sợi của những công đoạn sau. Kết quả là, hiệu suất của máy R 35 mới cao hơn đến 1.5 % so Máy kéo sợi rotor bán tự động R 35 có đến 500 với máy R 923 khi sản xuất cùng một loại mặt hàng. đầu kéo sợi. Việc này giúp cho tốc độ lên đến 120 000 vòng/phút và tốc độ ra sợi là 200 m/phút Kiểm tra chất lượng sợi và mối nối trên toàn bộ chiều dài máy. Hộp kéo sợi mới S 35 cải Với máy R 35, bộ phận làm sạch sợi mới Rieter Q 10 thiện việc kéo sợi và làm cho công việc của người vận là lựa chọn tùy ý kèm theo. Bộ Q 10 được tích hợp hành trở nên dễ dàng hơn, vì thế đạt được chất lượng hoàn toàn vào hệ thống điều khiển của máy. Tất cả sợi tối ưu. Bộ rải sợi điện tử mới cho phép việc cài đặt việc cài đặt, dữ liệu về chất lượng và tình trạng hiện
  15. LINK 66 / 2015 15 TIN TỨC SẢN PHẨM tại của các đầu kéo sợi trên máy đều được hiển thị tại màn hình vận hành của máy. So với dòng máy trước, bộ Q 10 cung cấp những thông số cái đặt chi tiết hơn cho các lỗi cơ bản trên sợi (N-S-L-T). Phần mềm phản ứng nhanh chóng với những sai lệch về khối lượng cúi, là yếu tố cực kỳ quan trọng trong trường hợp quy trình kéo sợi ngắn sử dụng cúi chải thô. Vận hành và bảo trì dễ dàng hơn Saranya còn đưa ra những lợi ích khác của máy R 35 mới: Hình 3 Hộp kéo sợi mới S 35 làm cho công việc của người vận • Việc cài đặt trên màn hình lớn dạng hình ảnh hết hành trở nên dễ dàng hơn. sức thuận tiện. Thông tin hiển thị được phân bố rõ ràng. Khi cần thiết, một bản in điện tử có thể được thực hiện dễ dàng bằng giao thức USB. Saranya thu thêm lợi nhuận từ năng suất cao hơn • Hệ thống hút được thiết kế lại với buồng tách tạp 3% mới giúp vận hành dễ dàng hơn. Quạt chính với Sau khi vận hành một khoảng thời gian ngắn, Ông truyền động biến tần cho phép việc hút được tối ưu. P. Ashok Kumar, Giám đốc Kỹ thuật tại xưởng kéo sợi Bên cạnh đó, tiết kiệm điện năng cũng diễn ra khi Saranya ở Nakakkal, đã có phản hồi rất tích cực. Ông cần lực hút ít hơn. đã thông báo về những ưu điểm của chiếc máy mới: • Ngay từ khi lắp ráp thiết bị, nhân viên bảo trì đã "Theo quan điểm của tôi, máy R 35 thân thiện với quan sát thấy rằng đai truyền rotor được tiếp cận người vận hành hơn nhờ công nghệ nối sợi được cải dễ dàng hơn nhiều. Điều này có nghĩa rằng việc thiện (Hình 3) và có hiệu suất sản xuất cao hơn 3 % thay thế rất dễ và giúp đơn giản hóa công việc. với cùng thông số như trên máy R 923." 15-105  • Hình 2 Những người vận hành máy đã rất ấn tượng bởi việc thao tác dễ dàng với máy R 35. Karel Boněk Quản lý Sản phẩm Rotor karel.bonek@rieter.com Jagadish Gujar Quản lý Sản phẩm Rotor jagadish.gujar@rieter.com
  16. 16 LINK 66 / 2015 TOÀN CẦU Sự sung túc: Khi mà công ty của SPIDERweb, một hệ thống dữ liệu mà nhờ váo đó những phân tích chính xác giúp cho nhân viên được bạn ngày càng phát triển theo chỉ định một cách cụ thể nơi đang cần họ. từng năm Năng suất cao – chất lượng cao Năng suất cao là một vấn đề quan trọng đối với mọi nhà kéo sợi – tuy vậy, không có bất cứ ảnh hưởng gì Các hệ thống của Rieter là những giải pháp bền vững, có thể được hiệu đến chất lượng. Ví dụ như, chất lượng cao với năng chỉnh liên tục trong suốt vòng đời sản phẩm theo những nhu cầu của thị suất tối đa có thể thực hiện vói máy kéo sợi khí nén trường và do đó phát triển cùng với khách hàng qua từng năm tháng và J 20 của Rieter; 200 đầu kéo sợi sản xuất ra sợi giúp họ đi đến thành công. Com4®jet với năng suất 450 m/phút. Vòng đời sản phẩm lâu dài Để trang bị cho khách hàng những sản phẩm và dịch Máy của Rieter bền hơn! Chính những chi tiết nhỏ vụ có thể vận hành thành công trên thị trường chính lại giúp kéo dài tuổi thọ cho các máy và chi tiết của là sự sung túc mà Rieter đem đến cho khách hàng. Rieter. Chẳng hạn như IGS (Intergrated Grinding Điều này bao gồm, trong số những yếu tố khác, kiến System – Hệ thống mài tích hợp) đã có trên một số thức của cả quy trình kéo sợi, kiến thức về bốn quy đời máy chải thô luôn đảm bảo các kim chải được trình kéo sợi thành phẩm và tính chất của từng loại bền, sắc và đồng đều. sợi trong từng công đoạn gia công tiếp theo, hình thành nên cơ sở cho những quy trình về sau của Với những dòng máy cũ hơn, Rieter cung cấp những xưởng kéo sợi. Nhiều yếu tố khác nữa cũng hỗ trợ cho linh kiện dự phòng nguyên bản nhằm giúp cho chất sự thành công của khách hàng. lượng sợi được cải thiện, độ tin cậy vận hành được nâng lên và tuổi thọ được kéo dài. Tiêu thụ điện năng ít Ngay từ ngày đầu vận hành, máy của Rieter đã tiết Quyết định lựa chọn nhà xưởng theo mô hình của kiệm điện năng. Ít tốn điện hơn nhờ các bộ truyền Rieter là một quyết định bền vững sẽ đảm bảo sự động hiệu quả về điện, nhờ các giải pháp lực hút được thành công và phát triển trong toàn bộ vòng đời của tối ưu và tinh tế cho dòng khí, hoặc nhờ yêu cầu về sản phẩm. 15-106  • điều hóa không khí ít hơn do việc tận dụng không gian tối ưu hơn. Ví dụ gần nhất là khách hàng của Rieter có thể tiết kiệm đến 10 % điện năng cho thao tác hút của ống hút ECOrized trên máy kéo sợi nồi cọc. Tận dụng tối đa nguyên liệu Mức giá nguyên liệu thô cao và hay biến động chính là động lực khiến cho Rieter tối ưu hóa mọi máy có liên quan đến việc sử dụng nguyên liệu thô. Ví dụ như, máy chải kỹ E 80, tiết kiệm những xơ tốt đắt tiền nhờ lượng bông rơi giảm 3 %. Ít nhân sự hơn Nhân viên đủ năng lực và đáng tin cậy là nền tảng của mỗi nhà máy sản xuất – tuy nhiên, chỉ bấy nhiêu Michel Gelin thôi vẫn còn thiếu. Rieter hỗ trợ bạn với những giải pháp tự động hóa quá giá – những giải pháp nhằm Giám đốc Tiếp thị Cao cấp michel.gelin@rieter.com gia tăng năng suất và đảm bảo chất lượng. Bên cạnh những giải pháp về tự động hóa, Rieter còn cung cấp
  17. Tiện nghi là: Khi công ty của bạn đều vượt trội và phát triển hàng năm. Một sự đầu tư quý giá cho các thế hệ Sự thành công được phản ánh qua khả năng Rieter là nhà cung cấp duy nhất trên thế giới 4 hệ sinh lãi thống kéo sợi thành phẩm hoàn chỉnh tuyệt hảo. Từ bước dự thảo vốn đến thu hồi lãi từ việc đầu Hãy quyết định mua những sản phẩm của Rieter tư, Rieter sẽ chủ động hỗ trợ khách hàng của mình và thu về nhiều hơn nữa. Hiệu năng tăng nhưng trong việc đạt được mục tiêu đề ra. Đó là đều mà ít tiêu hao năng lượng, giảm nguyên liệu và giảm Rieter gọi là giải pháp toàn diện. nhân lực, trong khi đó năng suất tăng lên và tuổi thọ được kéo dài. Thông tin chi tiết ở www.rieter.com The Comfort of Competence
  18. 18 LINK 66 / 2015 CÔNG NGHỆ Sơ mi công sở làm từ sợi khí nén Rieter là nhà cung cấp duy nhất trên thế giới cho cả bốn hệ thống kéo sợi xơ ngắn. bằng bông 100 % Công nghệ kéo sợi khí nén là quy trình non trẻ nhất trong chuỗi sản phẩm của Rieter bên cạnh các máy Sợi xơ ngắn khí nén được dùng nhiều nhất cho hàng dệt kim bởi những kéo sợi nồi cọc, sợi chặt và sợi rotor. tính chất của sợi. Việc sử dụng sợi bông xơ ngắn loại dài cho thấy rằng ứng dụng tinh tế trong vải sơ mi công sở là hoàn toàn có thể. Mỗi công nghệ kéo sợi này tạo ra những sợi đặc thù riêng, đó là bởi vì cấu trúc sợi khác nhau dẫn đến các tính chất khác nhau (Hình 1). • Kéo sợi nồi cọc truyền thống là quy trình phổ biến nhất. Công nghệ này là công nghệ linh hoạt nhất trong số tất cả các quy trình, ở đó sợi có chi số từ rất thô cho đến rất mịn và có thể kéo sợi từ tất cả các nguyên liệu thô. Cấu trúc sợi thành phẩm được sản xuất vì thế rất mềm mại. • Với kéo sợi chặt, nguyên liệu xơ trong vùng nén của bộ kéo dài được nén lại và do đó sợi rất chặt và ít xù lông với độ bền cao nhất được sản xuất. – ring-spun yarn • Với kéo sợi rotor, các xơ rất ngắn sẽ được gia công. Nhờ thể tích sợi lớn, độ che phủ của vật liệu tốt. Hiệu quả kinh tế cao nhất cho hệ kéo sợi này với chi số sợi trung bình. • Công nghệ kéo sợi khí nén sản xuất ra sợi có độ xù lông thấp nhất và độ vón hạt thấp nhất trên sợi thành phẩm. Độ vón hạt cực thấp này được phản ảnh ở độ ổn định cao trong cấu trúc vải sau giặt. – compacted ring-spun yarn Cấu trúc sợi còn đảm bảo độ che phủ tốt trong vải. Một sợi khí nén sẽ xốp hơn so với sợi nồi cọc tương ứng. Giờ đây việc lựa chọn loại sợi phù hợp cho các ứng dụng tương ứng chính là nhiệm vụ của những chuyên gia về dệt. – rotor-spun yarn – air-jet-spun yarn Hình 1 Bốn loại sợi Com4® của Rieter.
  19. LINK 66 / 2015 19 CÔNG NGHỆ Sản xuất sợi và chất lượng sợi Nguyên liệu thô được chải kỹ trong giai đoạn chuẩn bị với lượng bông rơi là 18 %. Sau khi chải kỹ, một máy ghép tự làm đều được sử dụng. Cúi ghép được cấp vào máy kéo sợi khí nén (Bảng 1). Từ đây, sợi chi số Ne 50 được sản xuất. Tính chất vận hành của sợi tốt và có độ bền trung bình là 22.5 cN/ tex (Bảng 2). Sản xuất trục mắc Mắc sợi được thực hiện trên máy mắc sợi mô hình mẫu MM 128 (MultiMactic®) từ hãng KARL MAYER Hình 2 Vi ảnh (REM) Sợi khí nén Com4®jet (Hình 3), bởi vì chỉ có vài búp sợi được sử dụng. của sợi khí nén Com4®jet. Sợi Com4®jet yarns, được tạo ra với máy kéo sợi khí nén J 20, được đặc trưng bởi độ xù lông rất thấp, thể tích lớn (cùng khối lượng) và xu hướng mài mòn thấp. Do cấu trúc sợi đặc biệt (Hình 2) của sợi khí nén, độ bền sợi tương ứng vì vậy sẽ thấp hơn so với sợi chặt. Bảng 2 Chất lượng sợi Com4®jet, 100 % xơ bông, Ne 50. Ne 50 Áo sơ mi làm từ sợi khín nén bằng xơ bông UT4 Độ bền sợi đối với sợi khí nén hiện nay sẽ quyết định CVm 14.88 % ứng dụng của sợi: chủ yếu trong sản phẩm dệt kim CVm 3 m 3.18 % chẳng hạn như áo thun và đồ lót. CVm 10 m 1.74 % Để mở rộng miền ứng dụng cho sợi khí nén, trong dự CVm 50 m 0.75% án này các loại sợi từ 100 % xơ bông đã được sản Điểm mỏng (- 50 %) 44/1 000 m xuất và gia công cho vải dệt thoi, trên cả sợi dọc lẫn Điểm dày (+ 50 %) 27/1 000 m sợi ngang. Với ứng dụng trong dệt thoi, có một vài Điểm kết (+ 200 %) 86/1 000 m khả năng để kiểm soát tính chất của sợi với việc lựa Độ xù lông H 3.11 chọn nguyên liệu thô phù hợp và cài đặt máy cụ thể. Tensojet Lực liên quan chi số 22.49 cN/tex Nguyên liệu thô được sử dụng Với thí nghiệm này, một sợi bông rất tốt có chiều dài CV-lực 10.0 % xơ là 1½ inches, có độ mảnh là 3.6 micronaire và độ Độ giãn dài 5.15 % bền đứt của xơ là 48.5 cN/tex đã được sử dụng. CV-độ giãn dài 9.0 % Khả năng làm việc 380 cN*cm Nhân viên làm thí nghiệm Độ mài mòn 1.08 mg/1 000 m Bảng 1 Kế hoạch kéo sợi. Máy CHỦNG LOẠI Đầu vào [tex] Mối ghép Kéo dài Đầu ra [tex] Máy chuẩn bị chải kỹ E 32 4 540 24 1.6 68 000 Máy chải kỹ E 66 68 000 8 13.5 4 500 Máy ghép RSB-D 40 4 500 4 7.2 2 500 Máy kéo sợi khí nén J 20 2 500 1 211 11.8
  20. 20 LINK 66 / 2015 CÔNG NGHỆ Mật độ sợi ngang 28.5 sợi trên cm thấp hơn rất nhiều so với mật độ sợi dọc. Điều này tương ứng với những giá trị tiêu chuẩn của vải may áo sơ mi. Kết quả là trọng lượng vải đạt 101 g/m2. Mật độ sợi dọc:  48.5 sợi/cm Mật độ sợi ngang: 28.5 sợi/cm Kiểu dệt:  L1/1 Vân điểm Xâu lược:  1 sợi/khe Bề rộng xâu go: 170 cm Tốc độ máy:  500 vòng/phút (sợi ngang/phút) Tốc độ đưa sợi ngang:  850 m/phút Tính chất vận hành ở tốc độ 500 sợi ngang/phút là hoàn toàn chất nhận được, mặc dù vậy thời gian vận hành ngắn không đủ để đưa ra những kết luận chắc chắn về vấn đề dừng máy dệt thoi với 100 000 sợi ngang. Hoàn tất Hoàn tất vải mộc bao gồm giặt, tẩy và xử lý chống Hình 3 Máy mắc mô 270 màng sợi với 30 đầu sợi mỗi màng được gia nhàu đặc biệt. Hoàn tất chống nhàu này là lý do giải hình mẫu MM 128 công để tạo ra trục dệt có 8 100 đầu sợi với bề rộng thích việc độ bền vải giảm đến 30 %. Các giá trị đo, (Ảnh gốc: www.foto-valentin.de). 167 cm. Điều đó có nghĩa là mật độ sợi dọc sẽ là 48.5 tuy vậy, lại cho thấy rằng giá trị giới hạn được yêu sợi trên một cm. cầu 200 N cho lực kéo đứt trên mẫu vải rộng 5 cm đã bị vượt quá, cả theo phương sợi ngang 248 N và Để làm cho sợi không bị ảnh hưởng bởi do mài mòn phương sợi dọc 591 N. gây ra bởi lược khổ, sợi xơ ngắn thường được xử lý hồ sợi. Ở đây một tính chất tích cực khác của sợi khí Do vậy, xử lý chống nhàu là hoàn toàn có thể. Loại xử nén được tận dụng. Bởi vì độ xù lông thấp, xu hướng lý này là quy trình tiêu chuẩn ở Châu Âu dành cho áo bám dính khi dệt thoi sẽ thấp hơn khi dùng sợi khí sơ mi trong nhóm chất lượng này. nén. Vì thế, lượng chất hồ 9 % thường sử dụng trên sợi nồi cọc tiêu chuẩn sẽ giảm xuống còn 6.9 % cho Quần áo may sẵn sợi khí nén. Một nhà sản xuất áo sơ mi nổi tiếng đã sản xuất áo sơ mi công sở may sẵn từ vải (Hình 4). Dệt thoi Đối với việc sản xuất vải dùng cho sơ mi công sở sản Kết luận xuất từ sợi Com4®jet, vải mộc được sản xuất trên Dự án cho thấy rằng một áo sơ mi công sở có chất máy dệt kiếm G6500 của hãng Sultex. lượng rất tốt có thể được sản xuất từ sợi khí nén 100 % xơ bông cho cả sợi ngang lẫn sợi dọc, và với tính chất vận hành chấp nhận được cho tất cả các máy được sử dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2