intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí nghề Luật 6/2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí nghề Luật 6/2015 gồm có một số bài viết sau: Một số ý kiến về thẩm quyền của tòa án trong xét xử vụ án hành chính; Nâng cao vai trò hoạt động xét xử của hội thẩm nhân dân trong điều kiện cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay; Thủ tục rút gọn trong dự thảo Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Bàn về chế định hợp đồng ủy quyền của Bộ Luật Dân sự;… Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm nội dung chi tiết!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí nghề Luật 6/2015

  1. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi CAÛI CAÙCH TÖ PHAÙP MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH NCS. Thân Quốc Hùng1 uật Tố tụng Hành chính (LTTHC) năm - Quyết định hành chính, hành vi hành L 2010 đã quy định khá cụ thể về thẩm quyền của Tòa án nhân dân (TAND) và được chính mang tính nội bộ: Luật TTHC quy định thẩm quyền của Tòa thể hiện chủ yếu ở chương II của luật, bao gồm án được thụ lý, xét xử cơ bản các quyết định bốn nhóm việc cơ bản. Quy định này đã tạo hành chính (QĐHC), hành vi hành chính được hành lang pháp lý thuận lợi để các cơ (HVHC) trừ những QĐHC, HVHC thuộc quan Tòa án giải quyết những tranh chấp hành phạm vi bí mật nhà nước và mang tính nội bộ chính, góp phần tích cực vào việc bảo đảm của cơ quan, tổ chức (tức là những quyết định, công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động, trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi Theo quy định tại Điều 28 LTTHC thì cơ quan, tổ chức đó) với ý tưởng của nhà làm những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết luật là nhằm bảo đảm cho việc không khởi kiện của Toà án bao gồm: tràn lan; hoạt động tư pháp không can thiệp sâu 1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi vào hoạt động quản lý, điều hành nội bộ của hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành cơ quan hành chính nhà nước. vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước Tuy nhiên, trong thực tiễn cho thấy có trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại những QĐHC, HVHC mang tính nội bộ thuần giao theo danh mục do Chính phủ quy định và túy chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ, các quyết định hành chính, hành vi hành chính công vụ của cơ quan, tổ chức, nhưng cũng có mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. những QĐHC, HVHC mang tính nội bộ nhưng 2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử lại liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại pháp của cá nhân, tổ chức (như quyết định lên biểu Hội đồng nhân dân. lương, quyết định cho thi tuyển công chức …). 3. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi Như vậy, đối với các QĐHC, HVHC mang việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục tính nội bộ cũng có liên quan trực tiếp đến trưởng và tương đương trở xuống. quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức 4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu thì theo quy định của LTTHC hiện hành, các nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. chủ thể cũng chỉ được quyền khiếu nại hành Với những quy định trên, bên cạnh những chính, không có quyền khởi kiện vụ án hành thuận lợi vẫn còn những vấn đề cần được nghiên chính để yêu cầu Tòa án giải quyết. Mặt khác, cứu, trao đổi và bổ sung hoàn thiện chế định về cho đến thời điểm hiện nay việc phân định những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của QĐHC, HVHC nào là nội bộ và không phải là Tòa án. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi đề nội bộ thì về phương diện lý thuyết pháp lý cập đến một số vấn đề liên quan đến thẩm quyền chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Bởi vậy, của Tòa án trong giải quyết vụ án hành chính. cũng là QĐHC, HVHC đều có ảnh hưởng trực Thứ nhất, về phạm vi quyết định hành tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ chính, hành vi hành chính thuộc đối tượng thể nhưng có QĐHC, HVHC được Tòa án bảo khởi kiện vụ án hành chính: vệ và đối với QĐHC, HVHC mang tính nội bộ 1 Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang lại không thuộc thẩm quyền của Tòa án. 3
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Thực tế thời gian qua cho thấy chính những một cơ quan tổ chức mà nó được mở rộng hành vi tắc trách, thiếu trách nhiệm trong hoạt thông qua mối quan hệ giữa cơ quan hành chính động quản lý, điều hành nội bộ của một số cơ cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới. quan, tổ chức và kể cả hệ thống cơ quan, tổ Tại khoản 3 Điều 28 LTTHC quy định thì chức đã dẫn đến thiệt hại cho các chủ thể Tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện nhưng rất khó quy trách nhiệm để xem xét bồi quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức thường thiệt hại. Sở dĩ như vậy vì những hành giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương vi đó không được coi là đối tượng bị khởi kiện đương trở xuống. Tuy nhiên, theo quy định tại hành chính tại Tòa án nên không có bản án, Điều 79 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và quyết định của Tòa án. Trong khi đó, theo quy Điều 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP thì công định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường chức có thể phải chịu một trong các 6 hình thức của Nhà nước, những trường hợp như vậy, nếu kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, không có bản án, quyết định của Tòa án thì giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. không có căn cứ để xác định hành vi trái pháp Theo quy định thì Tòa án không có thẩm luật của cán bộ, công chức nhà nước để xử lý quyền giải quyết khiếu kiện đối với quyết định theo quy định của pháp luật. kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, Mặt khác, tại khoản 4 Điều 3 LTTHC đã giáng chức, cách chức công chức giữ chức vụ chỉ rõ QĐHC, HVHC mang tính nội bộ của cơ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống. quan, tổ chức được hiểu là: “Những quyết định, Quy định này là chưa thực sự phù hợp. Bởi vì, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động các quyết định kỷ luật ở các hình thức này đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp cơ quan, tổ chức đó”. Tuy nhiên, thực tế hiện pháp của công chức bị kỷ luật. Do đó sẽ là nay nội hàm khái niệm “hành vi hành chính thiếu sót khi không cho họ quyền khởi kiện đối mang tính chất nội bộ” vẫn chưa thực sự rõ với các quyết định xử lý kỷ luật này. ràng và vẫn có những cách hiểu khác nhau. Từ cơ sở trên chúng tôi đề nghị: (i) Cần có Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của khái niệm thống nhất về nội hàm QĐHC, Luật Khiếu nại 2011 đã liệt kê cụ thể như sau: HVHC nội bộ giữa các luật khi cùng đề cập “Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đến một vấn đề; (ii) Cần bổ sung quy định đây không được thụ lý giải quyết: “….Quyết phạm vi đối tượng khởi kiện thuộc thẩm quyền định hành chính, hành vi hành chính trong nội giải quyết của TAND bao gồm cả các QĐHC, bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực HVHC mang tính chất nội bộ; (iii) Tất cả các hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hình thức kỷ luật đối với công chức (6 hình hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành thức) đều là đối tượng thuộc thẩm quyền giải của cơ quan hành chính”. quyết của TAND. Có như vậy mới bảo đảm Như vậy, hai khái niệm nêu trên là không được quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thống nhất. Điểm không thống nhất được thể thể mà pháp luật bảo vệ. hiện ở các phương diện: “Thực hiện chức năng, Thứ hai, về Quyết định hành chính trong nhiệm vụ - tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; việc giải quyết khiếu nại là đối tượng khởi quyết định hành chính, hành vi hành chính kiện vụ án hành chính. trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành Theo quy định tại Điều 28 LTTHC và chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị dưới”. Đối tượng được xem là HVHC mang quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 tính chất nội bộ theo quy định của Luật Khiếu của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng nại năm 2011 rộng hơn so với LTTHC năm dẫn thi hành Luật TTHC thì: “Quyết định hành 2010, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi của chính được ban hành sau khi có khiếu nại và 4
  3. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ định trái ngược nhau giữa TAND cấp huyện và một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính Chủ tịch UBND tỉnh. Phải chăng là mâu thuẫn …”, là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. pháp lý? Như vậy được hiểu nếu QĐHC được ban hành Từ cơ sở trên, chúng tôi đề nghị nên quy sau khi có khiếu nại không có nội dung mới, định các quyết định giải quyết khiếu nại dù có hoặc không có nội dung khác với các QĐHC khác hoặc không khác với các quyết định trước đó thì đều không phải là đối tượng khởi hành chính trước đó khi có khiếu kiện đều là kiện vụ án hành chính. đối tượng khởi kiện thuộc thẩm quyền giải Quy định này của Nghị quyết là không phù quyết của TAND. Bởi vì, quy định như vậy hợp với quy định của Luật khiếu nại năm 2011 vừa đảm bảo được quyền khởi kiện của các (có hiệu lực ngày 01/7/2012). Tại Điều 31, chủ thể và đồng thời phù hợp với thẩm quyền Điều 40 Luật Khiếu nại quy định các QĐHC giải quyết của Tòa án để giải quyết triệt để vụ giải quyết khiếu nại lần 1, lần 2 là đối tượng án hành chính. khởi kiện vụ án hành chính mà không phân Thứ ba , về thẩm quyền của Hội đồng xét biệt quyết định giải quyết khiếu nại giữ xử nguyên hay có sửa đổi, bổ sung QĐHC bị Hội đồng xét xử vụ án hành chính khi xét khiếu nại hay không. xử chỉ có thể phán quyết trong phạm vi theo Mặt khác, nội dung hướng dẫn của Nghị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 163 LTTHC quyết cũng chưa phù hợp với khái niệm QĐHC quy định Hội đồng xét xử có quyền: “Chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 LTTHC và nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, thẩm quyền của Tòa án tại Điều 28 LTTHC. tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định Điều này quy định: “Quyết định hành chính là hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà văn bản do cơ quan hành chính nhà nước ban nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban định của pháp luật”. Hoàn toàn không có hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong quyền sửa một phần hoặc toàn bộ QĐHC trái hoạt động quản lý hành chính được áp dụng pháp luật. Xét về bản chất khi xét xử án hành một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ chính thì Tòa án có chức năng xem xét tính hợp thể”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 pháp của QĐHC để rồi đưa ra phán quyết của LTTHC thì các khiếu kiện quyết định hành mình về “số phận” pháp lý của QĐHC đó. Do chính đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa pháp luật quy định hạn chế về phạm vi phán án, chỉ trừ các quyết định hành chính, hành vi quyết cho nên vụ án vẫn chưa được giải quyết hành chính trong các lĩnh vực thuộc bí mật nhà triệt để. nước, quốc phòng, ngoại giao… theo danh Trong thực tiễn giải quyết vụ án hành mục Chính phủ quy định. chính có trường hợp Tòa án đã hủy QĐHC; Thực tiễn cho thấy nhiều trường hợp việc buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm khiếu nại đã được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm quyết lần 02 giữ nguyên quyết định hành chính vụ, công vụ theo quy định của pháp luật, nhưng ban đầu của UBND huyện, nhưng đương sự cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định tiếp tục khởi kiện ra Tòa án cấp huyện để xét mới vẫn giữ nguyên những nội dung trong xử QĐHC ban đầu, được Tòa án thụ lý và quyết định mà Tòa án đã hủy hoặc có trường tuyên hủy QĐHC ban đầu (quyết định của hợp ban hành quyết định mới nhưng vẫn không UBND huyện) thì lúc này Quyết định giải đúng quy định pháp luật dẫn đến tình trạng quyết khiếu nại lần 2 của Chủ tịch UBND tỉnh khiếu kiện kéo dài, vụ án phải giải quyết nhiều sẽ tồn tại thế nào. Như vậy, sẽ tồn tại hai quyết lần mới xong. Vì vậy, cần bổ sung thẩm quyền 5
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP của Hội đồng xét xử là có thẩm quyền: “sửa tỉnh xét xử phúc thẩm những vụ việc mà bản một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp huyện trái pháp luật”, buộc cơ quan nhà nước hoặc chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước nghị theo quy định của pháp luật và chỉ xét xử thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của sơ thẩm trong một số trường hợp đặc biệt. pháp luật. TAND cấp cao phúc thẩm những vụ việc mà Thứ tư, về thẩm quyền của Tòa án các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, cấp: thành phố trực thuộc trung ương thuộc địa hạt tư Đối với phạm vi thẩm quyền của TAND pháp chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, các cấp, theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 LTTHC kháng nghị theo quy định của pháp luật; giám giải thích “Quyết định hành chính là văn bản đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ quyết định có hiệu lực pháp luật của các TAND chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cấp dưới thuộc địa hạt tư pháp bị kháng nghị cơ quan, tổ chức đó ban hành…”, “Hành vi theo quy định của pháp luật, theo đó HĐXX hành chính là hành vi của cơ quan hành chính giám đốc thẩm, tái thẩm gồm ba Thẩm phán cấp nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người cao xét xử bản án, quyết định của Tòa án cấp có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức tỉnh có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ đó…” và khoản 9 Điều 3 LTTHC giải thích rõ tục giám đốc thẩm; Uỷ ban Thẩm phán TAND “cơ quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái bản án, quyết tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ định có hiệu lực của Tòa án cấp tỉnh nhưng có chức chính trị - xã hội nghề nghiệp…”. tính chất phức tạp. Việc xác định tính chất phức Tuy nhiên, khi quy định thẩm quyền của tạp do TANDTC quy định. Hội đồng Thẩm TAND cấp huyện, cấp tỉnh tại Điều 29, Điều phán TANDTC (Hội đồng năm Thẩm phán và 30 LTTHC thì chỉ quy định khiếu kiện quyết Hội đồng toàn thể) xét xử giám đốc thẩm, tái định hành chính, hành vi hành chính của cơ thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quan nhà nước. Vì vậy, nếu quyết định hành của TAND cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục chính do tổ chức ban hành bị khiếu kiện thì giám đốc thẩm, tái thẩm. Thời hạn giám đốc TAND hai cấp không thể thụ lý được. Vấn đề thẩm phải theo hướng rút ngắn, và có tính đến này cần có sự quy định thống nhất trong thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định LTTHC theo hướng bổ sung thêm đối tượng của Tòa án. khởi kiện thuộc thẩm quyền của TAND hai Vấn đề đặt ra là trường hợp nào thì thuộc cấp là các QĐHC, HVHC của tổ chức khác thẩm quyền của Hội đồng nhỏ (Hội đồng 05 ban hành hoặc thực hiện cho phù hợp với hoặc 03 Thẩm phán) và trường hợp nào thì khoản 1, khoản 2 Điều 3 LTTHC, đồng thời thuộc thẩm quyền của Hội đồng toàn thể cần có văn bản hướng dẫn quyết định, hành vi có những quy định cụ thể. Có tiêu chí rõ ràng nào của tổ chức mới được xem là QĐHC, đối với từng hội đồng. Hội đồng toàn thể sẽ HVHC thuộc đối tượng khởi kiện vụ án giải quyết những vụ việc đáp ứng các tiêu chí hành chính. sau: vụ việc mà pháp luật quy định chưa rõ Về thẩm quyền của Tòa án các cấp: Cần ràng, việc đánh giá chứng cứ có nhiều ý kiến được sửa đổi, bổ sung phù hợp và đồng bộ với khác nhau, những vấn đề gây bức xúc trong dư quy định của Luật Tổ chức TAND năm 2014. luận xã hội, những vụ việc mà Chánh án Với mô hình Tòa án bốn cấp như hiện nay, TAND tối cao quyết định và những vụ việc khi thì cần tiếp tục tăng thẩm quyền cho TAND xét xử tại Hội đồng nhỏ thì đa số Thẩm phán đề cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết nghị chuyển vụ việc này sang xét xử tại Hội sơ thẩm hầu hết các loại vụ việc. Tòa án cấp đồng toàn thể./. 6
  5. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi NÂNG CAO VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA HỘI THẨM NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Lê Văn Quyến1 hực hiện chủ trương cải cách tư pháp của sơ thẩm, trong trường hợp cần thiết Hội thẩm T Đảng theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp nhân dân có thể tham gia xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Trong quá trình xét xử sơ thẩm, Hội đến năm 2020, nhấn mạnh nâng cao vai trò hoạt thẩm nhân dân có quyền tiến hành hoạt động xét động xét xử của hệ thống cơ quan tư pháp, trong hỏi, đồng thời thực hiện hoạt động nghị án và đó có Tòa án nhân dân. Cải cách có nghĩa là tạo tuyên án, các quyết định liên quan đến vụ án sẽ ra sự thay đổi, đem lại cái mới, cái tiến bộ, như được biểu quyết theo đa số. Về số lượng Hội vậy có thể hiểu rằng cải cách tư pháp là hoạt thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử, thành động của nhà nước nhằm tạo ra sự thay đổi đem phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm: 01 Thẩm lại những điều mới cho hoạt động của cơ quan phán và 02 Hội thẩm nhân dân; đối với những tư pháp với mục đích tạo cơ chế hoạt động cho vụ án có mức hình phạt từ chung thân hoặc tử cơ quan tư pháp đạt hiệu quả tốt hơn về quyền hình thì hội đồng xét xử gồm 2 Thẩm phán và 3 và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và Hội thẩm nhân dân. Từ quá trình quy định của mọi công dân. pháp luật trên cho thấy đối với các vụ án xét xử Trên tinh thần đó, Điều 103 của Hiến pháp sơ thẩm, số lượng Hội thẩm nhân dân luôn nhiều năm 2013 quy định “Việc xét xử sơ thẩm của hơn số lượng Thẩm phán. Thủ tục xét xử sơ Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ thẩm vụ án hình sự số lượng Hội thẩm luôn trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”. Quy chiếm đa số trong hội đồng xét xử, cho thấy, định này, đã thể hiện vai trò của nhân dân trong chất lượng hoạt động xét xử của Hội thẩm nhân quá trình quản lý xã hội của đất nước. Hội thẩm dân sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng của bản án nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử là tư sơ thẩm. Chế định Hội thẩm nhân dân khi tham tưởng xuyên xuốt được quy định từ Hiến pháp gia xét xử đã đưa tâm tư, nguyện vọng của quần 1946 đến Hiến pháp 2013, bản thân chế định chúng nhân dân vào trong bản án, để có được “Hội thẩm là sự thể hiện tư tưởng “lấy dân làm phán quyết đúng pháp luật, được xã hội đồng gốc”, bảo đảm nguyên tắc thực hiện quyền lực tình ủng hộ. Nhưng thực tiễn hoạt động xét xử của nhân dân trong hoạt động xét xử của Tòa của Hội thẩm nhân dân hiện nay, bên cạnh án, thể hiện bản chất nhà nước của dân, do dân những ưu điểm trong hoạt động xét xử của Hội và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về thẩm nhân dân thì còn có một số vướng mắc nhân dân”2. Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, nhất định như Hội thẩm nhân dân chưa phát huy các văn bản pháp luật Tố tụng hình sự, Luật tổ hết tinh thần trách nhiệm của mình, dẫn đến chức Tòa án nhân dân đã ghi nhận nguyên tắc trách nhiệm của Thẩm phán càng nặng nề. Từ xét xử có Hội thẩm tham gia và Hội thẩm được đó chất lượng bản án nhiều lúc chưa đáp ứng xác định là một trong những người tiến hành tố được yêu cầu. Có thể thấy trong những bất cập tụng tại Tòa án. Chức năng, nhiệm vụ của Hội của Hội thẩm nhân dân hiện nay đó là: thẩm nhân dân được thể hiện khi được phân Thứ nhất, Về cách thức tuyển chọn Hội công giải quyết vụ án, Hội thẩm có các nhiệm thẩm nhân dân, Hội thẩm nhân dân hiện nay vụ như: Trong thời hạn chuyên bị xét xử thẩm được tuyển chọn từ số cán bộ, công chức trong nhân dân có nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án; các lĩnh vực: giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, tham gia xét xử các vụ án hình sự theo thủ tục tài chính cấp huyện và cấp tỉnh, cho nên, hoạt 1 Trường chính trị tỉnh Bình Phước 2 www.Toaan.gov.vn Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 7
  6. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP động của Hội thẩm nhân dân còn mang tính chất đối với Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử để kiêm nhiệm. Hội thẩm nhân dân mặc dù có trình bản án bị hủy, bị sửa, vì vậy, chưa phát huy được độ chuyên môn riêng nhưng còn hạn chế rất tinh thần trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân nhiều về trình độ pháp lý, đây là vấn đề bất cập trong hoạt động xét xử hiện nay. trong thực tiễn hiện nay. Thứ sáu, về chế độ phụ cấp cho Hội thẩm Thứ hai, Mặc dù quyền và nghĩa vụ của Hội nhân dân trong quá trình tham gia xét xử chưa thẩm nhân dân được pháp luật quy định rất cụ thể, tương xứng với thời gian làm việc mà Hội thẩm khi xét xử Hội thẩm nhân dân ngang quyền với nhân dân bỏ ra, hiện nay mỗi một hội thẩm tham Thẩm phán, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc gia xét xử được phụ cấp 90.000 đồng một ngày lập chỉ tuân theo pháp luật, quá trình nghị án được nên chưa kích thích được sự nhiệt tình của Hội thực hiện theo hình thức biểu quyết theo đa số. thẩm nhân dân trong hoạt động xét xử. Thứ ba, do điều kiện thực tế Hội thẩm nhân Thứ bảy, do điều kiện vận động đi lên của dân làm việc kiêm nhiệm, ngoài việc làm chính xã hội dẫn đến trong một số quy định pháp luật ở cơ quan nếu được Thẩm phán mời xét xử thì hình sự phải thay đổi cho phù hợp điều kiện đấu Hội thẩm sẽ sắp xếp thời gian tham gia, nên một tranh và phòng chống tội phạm, để Hội thẩm trong những thực tế hiện nay rất ít Hội thẩm nhân dân nắm bắt được những thay đổi của pháp nhân dân nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi đưa luật, hàng năm Tòa án nhân dân đã thực hiện vụ án ra xét xử, thậm chí đến ngày mở phiên tòa, công tác tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ cũng Hội thẩm nhân dân được phân công xét xử vắng như cung cấp những thông tin mới về pháp luật vì lý do phải giải quyết công việc ở cơ quan cho đội ngũ hội thẩm nhân dân. Nhưng trong không tham gia phiên tòa được. Trong tình thực tế việc tập huấn của Tòa án nhân dân cho huống này, để phiên tòa được khai mạc đúng Hội thẩm đôi lúc còn mang tính hình thức, chưa theo lịch xét xử đã công bố, Thẩm phán phải truyền tải được hết những yêu cầu của mục đích thay đổi Hội thẩm nhân dân khác, lúc này thư tập huấn đặt ra ban đầu, số lượng Hội thẩm tham ký phiên tòa đã tìm cách liên hệ với Hội thẩm gia hàng năm chưa nhiều do còn bận công tác. khác để tham gia xét xử. Từ những tồn tại và hạn chế nêu trên nhằm Thứ tư, mặc dù luật quy định Hội thẩm nhân nâng cao trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân dân khi tham gia xét xử ngang nguyền với Thẩm khi tham gia xét xử tại phiên tòa, đáp ứng yêu phán nhưng thực tiễn trong quá trình thực hiện tố cầu cải cách tư pháp nước ta, cần thực hiện một tụng rất ít trường hợp Hội thẩm tham gia xét hỏi tại số giải pháp sau đây: phiên tòa mà việc xét hỏi lại hoàn toàn do Thẩm Một là, pháp luật cần quy định cụ thể hơn về phán chủ động ngoài ra nếu Hội thẩm nhân dân có tiêu chuẩn bầu Hội thẩm nhân dân. Hiện nay, Pháp tham gia xét hỏi thì cách thức đặt câu hỏi còn ít đi lệnh Hội thẩm nhân dân quy định tiêu chuẩn hội vào trọng tâm của nội dung vụ án, giá trị các câu hỏi thẩm nhân dân chỉ cần có sự am hiểu pháp luật. nhằm kiểm tra lại các chứng cứ trong vụ án cũng Quy định này rất chung chung, không mang tính như chứng cứ do các bên tranh tụng chưa cao. định lượng pháp lý nên khó áp dụng vào thực tiễn Thứ năm, trong quá trình xét xử, nếu bản án để chọn được ra những Hội thẩm nhân dân thực sự hình sự sơ thẩm tuyên án mà bị kháng cáo, kháng đạt trình độ pháp lý tham gia vào hoạt động xét xử. nghị, bản án sẽ được Tòa án cấp phúc thẩm xét xử Hai là, Pháp luật cần quy định cụ thể để lại. Trong trường hợp này, nếu bản án bị Tòa án ràng buộc trách nhiệm pháp lý của Hội thẩm cấp phúc thẩm hủy án hoặc sửa án thì trách nhiệm nhân dân khi xét xử những vụ án bị Tòa án cấp pháp lý đối với bản án không ai ngoài Thẩm phúc thẩm sửa án hoặc hủy án, Tòa án nhân phán, trong khi đó Hội thẩm nhân dân mặc dù đã dân cần có sự liên hệ chặt chẽ về năng lực hoạt được pháp luật quy định cụ thể nhưng trong thực động của Hội thẩm nhân dân với cơ quan, đơn tế chưa có trường hợp nào Tòa án nhân dân xử lý (Xem tiếp trang20) 8
  7. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI PHÂN BIỆT CÔNG TY HỢP DANH VÀ CÔNG TY HỢP VỐN ĐƠN GIẢN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 TS. Nguyễn Vinh Hưng1 ông ty hợp danh (general partnership) là nhau? So sánh với công ty hợp danh thì công ty C một loại hình công ty có lịch sử hình thành lâu đời và phát triển tại nhiều quốc gia trên thế hợp vốn đơn giản có những ưu điểm gì? Bài viết sẽ trình bày chi tiết vấn đề này. giới. Tại Việt Nam, trước khi được Luật Doanh Thứ nhất, khái niệm công ty hợp danh và nghiệp năm 1999 quy định chính thức, công ty công ty hợp vốn đơn giản: Thực tế cho thấy, hợp danh đã từng tồn tại dưới các hình thức công ty hợp danh là mô hình công ty rất gần như hộ kinh doanh, tổ hợp tác… gũi với người Á Đông. Bởi vì, bản chất công ty Kế thừa và phát triển từ Luật Doanh nghiệp này luôn đề cao mối quan hệ thân thiết, chặt năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 tiếp chẽ giữa các thành viên của nó. Không chỉ như tục hoàn thiện hơn về công ty hợp danh. Từ vậy, công ty hợp danh còn gây ảnh hưởng bốn điều khá sơ sài của đạo luật cũ, phần quy không nhỏ đến các quốc gia châu Âu hay Anh, định về công ty hợp danh đã được mở rộng Hoa Kỳ - là những nơi vốn có truyền thống thành mười một điều trong Luật Doanh nghiệp kinh doanh kiểu tư bản thực dụng từ rất lâu. năm 2005, hy vọng cung cấp cho giới thương Hiện nay, tại Hoa Kỳ đang có nhiều loại hình nhân thêm mô hình để lựa chọn cho phù hợp hợp danh trong đó có hai loại hình hợp danh là với ý tưởng kinh doanh của họ.2 Hiện nay, Luật general partnership (công ty hợp danh) và Doanh nghiệp năm 2014 vẫn tiếp tục quy định limited partnership (công ty hợp danh hữu sự tồn tại của công ty hợp danh trên tinh thần hạn). Đối với loại hình công ty hợp danh, theo các quy định của Luật Doanh nghiệp năm Luật hợp danh thống nhất của Hoa Kỳ 2005. Tuy nhiên, một hạn chế lớn của Luật (Uniform Partnership Act) năm 1997: “một hội Doanh nghiệp năm 2014 đó là theo quy định gồm hai thể nhân trở lên và với tư cách là tại Điều 172 thì công ty hợp danh vẫn đang bị những đồng sở hữu họ cùng nhau kinh doanh gộp chung với loại hình công ty hợp vốn đơn để thu lợi nhuận”. Còn tại Đức, công ty hợp giản (limited partnership), tạo thành một loại danh là: “công ty trong đó các thành viên cùng hình công ty hợp danh duy nhất. Chính vì nhau tiến hành một hoạt động thương mại dưới không tách bạch rõ ràng hình thức pháp lý của một hãng chung và cùng liên đới chịu trách công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty”.4 nên thường dẫn đến việc quy định của pháp Theo các công trình nghiên cứu trước đây tại luật trở nên không phù hợp với cả hai loại hình Việt Nam, công ty hợp danh thời kỳ trước được công ty. Trái ngược với Việt Nam, hầu hết các định nghĩa: “là một hội đoàn thành lập giữa quốc gia khác đều quy định công ty hợp danh hai người, hay một số người nhiều hơn, để làm và công ty hợp vốn đơn giản (vẫn thường được thương mại dưới một hội danh”; hay Điều 42 gọi là công ty hợp danh hữu hạn) là hai loại Thương mại Trung phần định nghĩa hội hợp hình công ty riêng biệt và chúng được điều danh: “là một hội hoạt động dưới một hội chỉnh bằng từng đạo luật khác nhau. danh, trong đó, tất cả các hội viên đều phải Vậy giữa công ty hợp danh và công ty hợp chịu trách nhiệm liên đới, vô giới hạn, trên sản vốn đơn giản có những đặc điểm nào khác nghiệp của mình, về công nợ của hội”.5 1 Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Phạm Duy Nghĩa (2009), Luật Doanh nghiệp: Tình huống - phân tích - bình luận, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 54. 3 Khoản 1, Điều 6, Luật hợp danh thống nhất của Mỹ 1997. 4 Friedrich Fubler, Jurgen Simon (1992), Mấy vấn đề pháp luật kinh tế cộng hòa liên bang Đức, NXB pháp lý, tr. 31. 5 Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ, Nguyễn Tân (1973), Luật Thương Mại Việt Nam dẫn giải, NXB Kim lai ấn quán, Quyển II, tr. 763. 9
  8. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Còn công ty hợp vốn đơn giản thì pháp luật Loại công ty này pháp luật các nước gọi là Hoa Kỳ quy định: “Công ty hợp danh hữu hạn công ty hợp vốn đơn giản (hay hợp danh hữu bao gồm hai hoặc nhiều người, trong đó phải hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối có ít nhất một thành viên hợp danh và một nhân.9 Như vậy, ngay từ khái niệm này đã làm thành viên góp vốn. Trong khi thành viên hợp cho công ty hợp danh mang hình bóng của danh có nghĩa vụ cá nhân không giới hạn, công ty hợp vốn đơn giản. Nói cách khác, đây nghĩa vụ của thành viên góp vốn là giới hạn chính là sự không tách bạch rõ ràng giữa hình với số tiền đầu tư của mình trong công ty.”6. thức pháp lý của hai công ty. Việc quy định hai Cũng tại Đức, công ty hợp vốn đơn giản khác loại hình công ty trong một công ty đã tồn tại công ty hợp danh ở điểm quan trọng chính là: qua ba lần Luật Doanh nghiệp được ban hành. “trong công ty hợp vốn đơn giản chỉ cần ít nhất Thứ hai, việc đặt tên hãng đối với công ty có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn hợp danh so với tên hãng của công ty hợp vốn (thành viên nhận vốn hay giống như thành viên đơn giản: Ngay từ khi xuất hiện, công ty hợp hợp danh trong công ty hợp danh), còn những danh là sự liên kết giữa các thương nhân đơn lẻ thành viên khác chịu trách nhiệm hữu hạn để cùng nhau hoạt động dưới một tên hãng (thành viên góp vốn).7 Còn tại Việt Nam trước chung. Có lẽ là do được hình thành từ sự liên kết đây, công ty hợp vốn đơn giản (hội hợp tư đơn giữa các thành viên đơn lẻ, nên họ sử dụng luôn thường) được định nghĩa: “là hội thành lập tên của các thành viên để tạo thành tên của hãng. giữa một hay nhiều hội viên được gọi là hội Dưới góc độ xã hội, hợp danh được hiểu là sự viên thụ tư, cùng liên đới chịu trách nhiệm, và kết bạn hay hợp tác chia sẻ kinh doanh giữa các một hay nhiều hội viên khác, cấp vốn, được gọi cá nhân có quan hệ thân thiết với nhau. Trên thực là hội viên xuất tư những người này chỉ chịu tế, công ty hợp danh còn được gọi dưới nhiều cái trách nhiệm tới mức phần hùn của mình”.8 tên như là: công ty đồng danh, công ty góp danh Hiện nay, theo quy định tại điểm a, khoản hoặc công ty liên danh… Căn cứ Điều 172 của 1, Điều 172 của Luật Doanh nghiệp năm Luật Doanh nghiệp năm 2014, tên của công ty 2014:“công ty hợp danh là doanh nghiệp, hợp danh được hình thành trên cơ sở sử dụng tên trong đó: phải có ít nhất hai thành viên là chủ chung của tất cả các thành viên hợp danh. Tuy sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh vậy, công ty hợp danh cũng có thể chỉ sử dụng doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là tên của một thành viên hợp danh trong công ty thành viên hợp danh); ngoài các thành viên gắn với cụm từ “và cộng sự” để tiện giao dịch.10 hợp danh có thể có thành viên góp vốn”. Khái Như vậy, tên gọi của công ty hợp danh phản ánh niệm này của Luật Doanh nghiệp 2014 là sự kế khá rõ đặc trưng về mặt xã hội. thừa của Luật Doanh nghiệp 1999 (điểm a và Ngược lại, với công ty hợp vốn đơn giản, điểm c khoản 1, Điều 95) và Luật Doanh đơn thuần tên hãng của công ty này chỉ ghi nghiệp 2005 (điểm a, khoản 1, Điều 130). Với tên của thành viên nhận vốn (Luật Doanh khái niệm này, có quan điểm cho rằng, công ty nghiệp gọi thành viên nhận vốn là thành viên hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được hợp danh). Thành viên góp vốn (thành viên chia thành hai loại: loại thứ nhất là những công xuất vốn) không có quyền ghi danh vào tên ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật hãng. Bởi vì, nhằm tránh cho người thứ ba các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên giao dịch với công ty khỏi bị nhầm lẫn tư hợp danh và loại thứ hai là những công ty có cả cách của thành viên góp vốn với thành viên thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. nhận vốn. 6 http://www.quickmba.com/law/partnership/limited/ , truy cập ngày 27/7/2015. 7 Friedrich Fubler, Jurgen Simon (1992), Mấy vấn đề pháp luật kinh tế cộng hòa liên bang Đức, sđd, tr. 31. 8 Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ, Nguyễn Tân (1973), Luật Thương Mại Việt Nam dẫn giải, sđd, tr. 800. 9 Bùi Ngọc Cường (2010), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, NXB Giáo dục, Tập 1, tr. 87. 10 Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ, Nguyễn Tân (1973), Luật Thương Mại Việt Nam dẫn giải, sđd, tr. 769. 10
  9. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi Thứ ba, đối tượng có thể trở thành thành thứ yếu.13 Về cơ bản, thành viên góp vốn chỉ là viên hợp danh của công ty hợp danh và thành những người giữ vai trò chia sẻ thêm nguồn tài viên góp vốn của công ty hợp vốn đơn giản: Có chính cùng với công ty. Sự khác biệt lớn giữa thể khẳng định, thành viên là đặc điểm khác hai loại hình công ty được thể hiện qua sự khác biệt lớn nhất giữa công ty hợp danh và các loại nhau của hai loại thành viên. hình công ty khác.11 Do tính chất liên đới chịu Thứ tư, con đường hình thành của công ty trách nhiệm vô hạn, cho nên các thành viên hợp danh so với công ty hợp vốn đơn giản: phải thực sự hiểu biết nhau, tin tưởng nhau Công ty hợp danh là một công ty được hình “sống chết có nhau”.12 Đây có thể coi là dấu thành dựa trên mối quan hệ thân thiết, tin tưởng hiệu cơ bản để hình thành nên quy định về đối giữa các thành viên. Do bản chất là công ty đối tượng có thể trở thành thành viên của công ty nhân, nên mối quan hệ nhân thân của các thành hợp danh. Theo quy định tại Điều 172 của Luật viên hợp danh là yếu tố cơ bản nhất dẫn tới sự Doanh nghiệp năm 2014, công ty hợp danh hình thành loại công ty này. Vì thế, có tài liệu phải có ít nhất hai thành viên và các thành viên cho rằng, trên thực tế công ty hợp danh được hợp danh này đều phải là cá nhân. Như vậy, thành lập trong dòng họ, gia đình.14 căn cứ quy định của Luật Doanh nghiệp năm Con đường hình thành của công ty hợp vốn 2014, công ty hợp danh không có thành viên là đơn giản thường được bắt nguồn từ chính công các tổ chức (pháp nhân). ty hợp danh. Công ty hợp vốn đơn giản được Cũng theo tinh thần tại Điều 172 đã gián hình thành trên cơ sở chuyển đổi từ công ty tiếp thừa nhận sự tồn tại của loại hình công ty hợp danh để có thể kết nạp thêm người thừa kế hợp vốn đơn giản khi cho phép công ty hợp của các thành viên hợp danh đã chết làm thành danh có thể mở rộng thêm loại hình thành viên các thành viên góp vốn. Bởi lẽ, có thể những góp vốn: “ngoài các thành viên hợp danh có người thừa kế của thành viên hợp danh đã chết thể có thành viên góp vốn”. Tinh thần chung chưa thành niên (chưa có tư cách thương nhân) pháp luật hầu hết các quốc gia trên thế giới, chỉ và cũng có thể những người này chỉ muốn có loại hình công ty hợp vốn đơn giản mới bao tham gia vào công ty với tư cách là thành viên gồm cả thành viên hợp danh và thành viên góp góp vốn. Hay nói cách khác, theo Maurice vốn. Khác với công ty hợp danh, công ty hợp Cozian, công ty hợp danh cũ buộc phải chuyển vốn đơn giản sẽ bao gồm thành viên hợp danh đổi thành công ty hợp tư khi có một hội viên (thành viên sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn) qua đời nhằm tạo điều kiện cho người thừa kế và thành viên góp vốn (thành viên chỉ chịu chưa thành niên trở thành hội viên xuất vốn (họ trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn không thể có tư cách kinh doanh vì vậy không góp). Mặt khác, thuận lợi hơn thành viên hợp thể trở thành hội viên công ty hợp danh danh, thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ được).15 Như vậy, sự xuất hiện của loại hình chức. Bởi lẽ, nếu thành viên hợp danh là yếu tố công ty hợp vốn đơn giản, cho phép nhà đầu then chốt không thể thiếu được trong việc hình tư là thành viên góp vốn (thành viên hữu hạn) thành, tồn tại và phát triển của công ty hợp được chia sẻ những lợi nhuận kinh doanh mà danh thì vai trò của thành viên góp vốn chỉ là không phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài 11 Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011), Giáo trình Pháp luật Kinh tế, NXB giáo dục Việt Nam, tr. 89. 12 Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật Thương mại, NXB Công an nhân dân, Tập 1, tr.116. 13 Minh Ngọc, Ngọc Hà (2011), Luật Kinh tế, Nhà xuất bản lao động, tr. 231. 14 Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Tập I, sđd, tr.116. 15 Maurice Cozian, Alian Viandier (1990), Tổ chức công ty, dịch từ nguyên bản tiếng Pháp “Droit des societes: Litec. 1988, Viện khoa học pháp lý - Bộ tư pháp, tr. 190. 11
  10. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP sản cá nhân (không góp vào công ty) đối với cũng giống như thành viên hợp danh của công khoản lỗ của công ty (nếu có).16 Bởi về nguyên ty hợp danh. Tuy nhiên, đối với thành viên góp tắc, khi một thành viên mới tham gia vào công vốn, nghĩa vụ xác định trước về tài chính của ty hợp danh, có thể họ chưa được hưởng lợi họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong nhuận từ công ty thì đã phải gánh chịu trách phạm vi phần vốn góp và họ được chia lợi nhiệm liên đới như là các thành viên đã tham nhuận tương ứng với tỷ lệ số vốn góp của họ. gia từ trước đó. Điểm khác biệt quan trọng so với công ty hợp Thứ năm, nghĩa vụ đối với phần tài sản danh, đó là công ty hợp vốn đơn giản có sự đóng góp vào công ty của thành viên hợp danh tách biệt rõ ràng tài sản của thành viên góp trong công ty hợp danh so với thành viên góp vốn: tài sản góp vào công ty và tài sản ngoài xã vốn của công ty hợp vốn đơn giản: Quy định tại hội (tài sản dân sự) của từng thành viên góp điểm b, khoản 1, Điều 172 của Luật Doanh vốn. Hơn nữa, thành viên góp vốn còn có nghiệp năm 2014: “Thành viên hợp danh phải quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài tại công ty cho người khác. Việc dịch chuyển sản của mình về các nghĩa vụ của công ty”. Về tài sản của các thành viên góp vốn thường đơn nguyên tắc, ngay từ khi công ty hợp danh được giản hơn so với các thành viên hợp danh và thành lập, các thành viên hợp danh đã phải việc chuyển nhượng này không làm ảnh hưởng cùng nhau liên đới và chịu chịu trách nhiệm vô nhiều đến hoạt động của công ty. Bởi vì vai trò hạn bằng toàn bộ tài sản của họ về các nghĩa vụ của thành viên góp vốn chủ yếu là đem thêm của công ty. Điều này bởi lẽ, do đây là công ty nguồn tài chính vào cho công ty.17 đối nhân nên công ty hợp danh không có sự Qua đó có thể nhận thấy, công ty hợp danh phân biệt rõ ràng giữa tài sản của công ty với là một công ty mang bản chất đối nhân tuyệt tài sản cá nhân của các thành viên hợp danh. đối. Còn đối với công ty hợp vốn đơn giản, Trường hợp công ty thua lỗ thì các thành viên thành viên góp vốn tuy là thành viên của công hợp danh phải cùng nhau mang tài sản cá nhân ty đối nhân nhưng chỉ phải chịu nghĩa vụ về ra trả thay công ty và họ có thể bị khánh kiệt tài các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn sản cùng với công ty. Nhằm nâng cao vai trò góp. Nói cách khác, nghĩa vụ về tài chính đối cũng như trách nhiệm của thành viên hợp danh với công ty hợp vốn đơn giản của thành viên đối với công ty, theo quy định tại khoản 5, Điều góp vốn khá giống với thành viên của các công 180, Luật Doanh nghiệp năm 2014, trường hợp ty đối vốn. thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi Thứ sáu, địa vị pháp lý của thành viên hợp công ty hoặc họ có thể bị khai trừ khỏi công ty danh trong công ty hợp danh và thành viên góp thì thành viên hợp danh này trong thời hạn hai vốn của công ty hợp vốn đơn giản: Pháp luật năm vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng hầu hết các quốc gia mà trong đó có Việt Nam toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ đều thừa nhận tư cách thương gia (thương của công ty đã phát sinh trước ngày chấn dứt tư nhân) cho tất cả các thành viên hợp danh của cách thành viên. Đây là trách nhiệm nặng nề công ty hợp danh. Với việc có đầy đủ tư cách và bắt buộc của thành viên hợp danh. thương gia, bất kỳ thành viên hợp danh đều có Nghĩa vụ đối với tài sản đóng góp vào công quyền đại diện cho công ty tham gia các giao ty hợp vốn đơn giản của thành viên nhận vốn dịch với người thứ ba bên ngoài. Nhìn chung, 16 Nguyễn Như Phát, Lê Minh Toàn (2006), Luật Kinh tế Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, tr. 225. 17 Nguyễn Mạnh Bách (2006), Các công ty thương mại, NXB Tổng hợp Đồng Nai, tr.82 12
  11. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi quyền hạn của thành viên hợp danh thường thành viên nhận vốn. Căn cứ Điều 182 của không bị hạn chế. Luật Doanh nghiệp năm 2014, về cơ bản, các Thành viên nhận vốn của công ty hợp vốn thành viên góp vốn chỉ có những quyền như: đơn giản cũng được pháp luật quy định có tư Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội cách thương gia. Tuy nhiên, với các thành viên đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều góp vốn, họ chỉ là những người tham gia đóng lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa góp tài chính để hưởng lợi nhuận từ công ty vụ của thành viên góp vốn... có liên quan trực mang lại. Vì thế, thành viên góp vốn không tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Đồng thời được pháp luật quy định có tư cách thương gia. với các quyền này, pháp luật cũng quy định rất rõ Thành viên góp vốn không thể đại diện cho thành viên góp vốn có nghĩa vụ không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công ty trong các giao dịch với người thứ ba. công việc kinh doanh nhân danh công ty. So với Đây là quy định khá tương đồng của pháp luật trước đây, Bộ luật Thương mại 1972 cũng từng tại nhiều quốc gia có quy định về công ty hợp quy định tương tự: “Việc quản lý hội hợp tư đơn vốn đơn giản. Quy định này thực chất để hạn thường tuân theo những điều khoản ấn định cho chế bớt quyền hạn của thành viên góp vốn và hội hợp danh. Tuy nhiên, hội viên xuất tư không bảo vệ người thứ ba khi giao dịch với công ty được làm một hành vi quản lý nào, dẫu là có khỏi bị nhầm lẫn tư cách của mỗi loại thành giấy ủy quyền, nếu khống họ sẽ bị coi như hội viên trong công ty. Đây là sự khác biệt lớn giữa viên thụ tư đối với đệ tam nhân”.18 Như vậy, thành viên hợp danh với thành viên góp vốn. trường hợp thành viên góp vốn tham gia quản lý Thứ bảy, quản trị điều hành công ty hợp công ty cũng như tự đứng ra nhân danh công ty danh và công ty hợp vốn đơn giản: Nhờ vào hợp vốn đơn giản trong các quan hệ đối ngoại, khả năng an toàn pháp lí đối với khách hàng thì tư cách pháp lý của thành viên góp vốn sẽ trở rất cao, pháp luật thường cho phép các thành thành thành viên hợp danh. viên hợp danh có nhiều quyền hạn để tự do Nói tóm lại, qua phân tích có thể thấy thỏa thuận với nhau trong việc quản trị điều rằng, có rất nhiều dấu hiệu để chứng minh hành công ty. Ràng buộc cơ bản của pháp luật công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản chính là việc thành viên hợp danh luôn phải là hai loại hình công ty hoàn toàn khác nhau. chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn đối với tất Việc quy định hình thức pháp lý của công ty cả các khoản nợ của công ty. Thông thường, tất hợp danh trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 cả các thành viên hợp danh trong công ty cùng là chưa chính xác và chưa phản ánh đúng bản nhau hợp lại thành Hội đồng thành viên. Trên chất thật sự của loại hình công ty này. Và trên cơ sở đó, Hội đồng thành viên bầu một thành thực tế, công ty hợp danh đã được quy định viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành chính thức từ Luật Doanh nghiệp năm 1999 viên và có thể kiêm nhiệm chức danh Giám cho đến nay nhưng vẫn phát triển hết sức đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty. chậm chạp tại Việt Nam cũng có thể bắt Thành viên nhận vốn của công ty hợp vốn nguồn từ lý do kể trên. Thiết nghĩ, trong quá đơn giản luôn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trình sửa đổi Luật Doanh nghiệp sắp tới, tương tự thành viên hợp danh của công ty hợp chúng ta nên tách bạch rõ ràng giữa công ty danh. Riêng với các thành viên góp vốn, pháp hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản. Có luật của hầu hết các quốc gia thường quy định, như vậy, Luật Doanh nghiệp của Việt Nam thành viên góp vốn chỉ có quyền tham gia khá mới thực sự là một đạo luật văn minh, hiện hạn chế trong quan hệ nội bộ của công ty. Việc đại, chặt chẽ và phù hợp với pháp luật của các quản lý điều hành của công ty đều thuộc về các quốc gia khác./. 18 Điều 200, Bộ Luật Thương mại năm 1972 13
  12. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG DỰ THẢO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng1 hủ tục rút gọn trong xét xử vụ án dân sự đã kiện: (i) vụ án đơn giản, đương sự đã thừa nhận T được áp dụng từ lâu ở một số nước như Nga, Nhật, Hàn Quốc...Nhưng vấn đề này ở nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ rõ ràng, đủ cơ sở giải quyết Tòa án không phải thu thập tài liệu Việt Nam mới được đề cập lần đầu trong Dự chứng cứ; (ii) các đương sự còn có nơi cư trú thảo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Dự thảo rõ ràng; (iii) không có yếu tố nước ngoài. BLTTDS). Với một trình tự thủ tục đơn giản, Bên cạnh đó, đương sự cũng có quyền đề thuận tiện, việc giải quyết vụ án theo tục rút nghị áp dụng đối với trường hợp tranh chấp có gọn góp phần giải quyết vụ án nhanh chóng, giá trị từ 100.000.000 triệu đồng trở lên và thỏa tiết kiệm chi phí, thời gian cho các bên đương mãn các điều kiện sau: (i) các đương sự đã thừa sự và Tòa án. Vì vậy, việc ghi nhận và hoàn nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ rõ ràng và thiện thủ tục rút gọn trong Dự thảo BLTTDS Tòa án không phải thu thập tài liệu chứng cứ; là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả (ii) các đương sự còn có nơi cư trú rõ ràng; (iii) tố tụng giải quyết vụ án dân sự. không có yếu tố nước ngoài; (vi) các đương sự 1. Quyền lựa chọn áp dụng thủ tục rút gọn đề nghị hoặc đồng ý áp dụng thủ tục rút gọn. Pháp luật tố tụng dân sự ở mỗi nước khác Tuy nhiên, trong chương XVIII và XIX Dự nhau quy định quyền lựa chọn áp dụng thủ tục thảo BLTTDS quy định về giải quyết vụ án rút gọn cũng không giống nhau. Ví dụ như ở theo thủ tục rút gọn không có bất kỳ điều luật Nhật bản, pháp luật quy định đương sự có nào điều chỉnh về vấn đề khi các đương sự quyền lựa chọn áp dụng thủ tục rút gọn hoặc đồng ý hoặc đề nghị áp dụng thủ tục rút gọn Tòa án có thể quyết định theo thẩm quyền. thì thủ tục tiến hành như thế nào. Đồng thời Như vậy, người có quyền lựa chọn bao gồm nếu đương sự đề nghị thì được phép đề nghị ở nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa giai đoạn nào của quá trình tố tụng cũng hoàn vụ liên quan và Tòa án. Ở Nga, việc áp dụng toàn bị bỏ ngỏ. Vì vậy, chúng tôi thiết nghĩ thủ tục rút gọn do đương sự lựa chọn và phải Pháp luật Tố tụng Dân sự cần ghi nhận quyền có đơn để Tòa án xem xét. Ở Trung Quốc, đề nghị của đương sự tại thời điểm nộp đơn đương sự không có quyền được lựa chọn giải khởi kiện hoặc sau khi Tòa án thụ lý vụ án. quyết theo thủ tục này, mà quyền áp dụng thủ Nếu đương sự có quyền đề nghị tại thời tục rút gọn được trao cho Thẩm phán. điểm nộp đơn thì nội dung trong đơn khởi kiện Trong Dự thảo BLTTDS quyền lựa chọn áp quy định tại Điều 184 của Dự thảo BLTTDS dụng giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn do nên bổ sung thêm một mục đó là mục đề nghị Tòa án tự mình quyết định hoặc do đương sự đề giải quyết án vụ án theo thủ tục rút gọn. Nếu nghị hoặc đồng ý. Quy định như vậy vừa bảo thời điểm đương sự đề nghị là sau khi Tòa án đảm việc giải quyết vụ án nhanh chóng, vừa tôn thụ lý vụ án thì đương sự phải có đơn đề nghị. trọng quyền lợi tố tụng của các đương sự. Như vậy, nên bổ sung thêm một điều luật quy Theo đó, Tòa án tự mình ra quyết định áp định về nội dung và hình thức đơn đề nghị áp dụng giải quyết theo thủ tục rút gọn đối với dụng thủ tục rút gọn. Trong đó bao gồm: những tranh chấp có giá trị dưới 100.000.000 “1. Đơn đề nghị Tòa án áp dụng phải được đồng (một trăm triệu) và thỏa mãn các điều lập thành văn bản. 1 Trường Đại học Luật Đại học Huế 14
  13. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi Trong đơn đề nghị phải nêu rõ: Trường hợp 2: tại phiên tòa mà phát sinh Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị; tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều Tên Tòa án nhận đơn; kiện để áp dụng thủ tục rút gọn thì Thẩm phán - Họ tên, nơi cư trú, làm việc (nếu có) của xem xét, quyết định chuyển sang giải quyết vụ người đề nghị là cá nhân hoặc trụ sở của án theo thủ tục thông thường và thời hạn xét người đề nghị là đại diện hợp pháp cơ quan, tổ xử bắt đầu lại từ đầu. chức; Như vậy, đối với trường hợp thứ hai, chúng - Đề nghị giải quyết theo thủ tục rút gọn tôi thiết nghĩ việc chuyển đổi thủ tục giải quyết đối với quyết định thụ lý vụ án nào của Tòa án; vụ án từ thủ tục rút gọn sang thủ tục thông Đề nghị và căn cứ của đề nghị đó; thường khi phát sinh tình tiết mới là hợp lý, để Tài liệu làm cơ sở cho yêu cầu; bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đúng đắn. Danh mục tài liệu; Tuy nhiên, thời điểm yêu cầu “tại phiên tòa” Đơn đề nghị phải có chữ ký của người đề thì cần phải có sự cân nhắc. Mặc dù, giải quyết nghị hoặc có chữ ký của người đại diện hợp vụ án theo thủ tục rút gọn khá đơn giản vì chỉ pháp, đóng dấu của cơ quan, tổ chức (nếu là có một Thẩm phán tham gia giải quyết vụ án, cơ quan tổ chức)”. nhưng để giải quyết vụ án thì cũng mất cả một Bên cạnh đó, để đảm bảo tính thống nhất quá trình chuẩn bị của các bên đương sự và trong quá trình giải quyết vụ án dân sự theo thủ Tòa án. Vì vậy, không nên áp dụng vào thời tục rút gọn, chúng ta cũng cần quy định cụ thể điểm “tại phiên tòa” xét xử sơ thẩm. Mặt khác, khi các đương sự đề nghị giải quyết vụ án theo khi Tòa án đã ra quyết định đưa vụ án xét xử thủ tục rút gọn thì Tòa án sẽ trả lời cho đương theo thủ tục rút gọn thường là những vụ án sự trong thời hạn bao nhiêu ngày. Vì với trường chứng cứ, tài liệu rõ ràng, bên cạnh đó đương hợp đương sự đề nghị giải quyết theo thủ tục sự đã thừa nhận nghĩa vụ ít nhất là phù hợp với này thì Tòa án cũng cần có thời gian hợp lý để các yêu cầu tại thời điểm nộp đơn khởi hoặc xem xét xem có thỏa mãn các điều kiện để giải trước khi có quyết định đưa vụa án ra xét xử quyết vụ án theo thủ tục rút gọn hay không. theo thủ tục rút gọn. Vì vậy, nếu tại phiên tòa 2. Thủ tục chuyển vụ án sang giải quyết xuất hiện tình tiết mới thì nó cũng thuộc trường theo thủ tục thông thường hợp vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu, về cơ Thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự là thủ bản không có cơ sở để chuyển sang thủ tục tục giải quyết vụ án dân sự khi có những điều thông thường tại thời điểm xét xử. Do đó, theo kiện theo quy định của của Bộ luật Tố tụng dân chúng tôi nên chuyển từ giải quyết thủ tục rút sự nhằm rút ngắn thời gian và thủ tục so với giải gọn sang thủ tục thông thường nhưng phải quyết vụ án thông thường nhưng vẫn đảm bảo trước thời điểm phiên tòa xét xử sơ thẩm. giải quyết vụ án đúng đắn. Tuy nhiên, trong một Ngoài ra, để tránh tình trạng tùy tiện, lạm số trường hợp Tòa án sẽ quyết định chuyển việc dụng trong trong việc chuyển đổi thủ tục rút giải quyết vụ án từ thủ tục rút gọn sang thủ tục gọn sang thủ tục thông thường, bảo đảm tính thông thường. Theo đó, vụ án sẽ được chuyển thống nhất trong quá trình áp dụng. Pháp luật sang giải quyết theo thủ tục thông thường khi cần quy định chặt chẽ về điều kiện chuyển đổi thuộc một trong hai trường hợp sau đây: và trình tự xét duyệt đối với việc chuyển đổi. Trường hợp 1: quyết định đưa vụ án ra giải Theo đó, có thể quy định quy trình chuyển đổi quyết theo thủ tục rút gọn bị đương sự khiếu như sau: nại hoặc Viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị và Thứ nhất, điều kiện chuyển đổi. Khi Tòa án việc khiếu nại, kiến nghị đó có căn cứ thì đang thụ lý, giải quyết vụ việc theo thủ tục rút Chánh án sẽ ra quyết định hủy quyết định đưa gọn, nhưng xuất hiện các căn cứ khác cho thấy vụ án ra giải quyết theo thủ tục tục rút gọn. vụ việc không còn đảm bảo các tiêu chí để giải 15
  14. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP quyết theo thủ tục rút gọn và chỉ được chuyển điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn đổi khi thuộc một trong các trường hợp: thì Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra giải - Đương sự có thay đổi yêu cầu tố tụng quyết theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa hoặc đưa ra phản tố làm cho vụ án không phù xét xử trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra hợp với điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn. quyết định. Vì vậy, việc cấp, tống đạt hoặc - Khi Bản án/ Quyết định sơ thẩm theo thông báo các văn bản hợp lý sẽ tạo điều kiện thủ tục tố tụng rút gọn có hiệu lực pháp luật cho các bên đương sự có mặt đầy đủ tại phiên bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái tòa. Tuy nhiên, đối với trường hợp đương sự thẩm. đề nghị giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn - Khi vụ việc dân sự xuất hiện có yếu tố hoặc Tòa án quyết định chuyển việc giải nước ngoài. quyết vụ án từ thủ tục rút gọn sang thủ tục - Khi Tòa án cần xác minh, thu thập thông thường thì thời hạn và thủ tục cấp, tống chứng cứ hoặc khi cần ủy thác tư pháp. đạt sẽ được thực hiện như thế nào? Chúng tôi Thứ hai, qui trình chuyển đổi: Cần quy thiết nghĩ vấn đề này cũng nên quy định cụ định trình tự xét duyệt chặt chẽ đối với việc thể trong phần giải quyết vụ án theo thủ tục chuyển đổi. Việc chuyển đổi này có thể do rút gọn. đương sự yêu cầu hoặc do Thẩm phán giải Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phải xem quyết vụ việc quyết định. Như vậy, chủ thể xét án phí khi giải quyết vụ án theo thủ tục có thể lựa chọn bao gồm nguyên đơn, bị đơn rút gọn. Giải quyết vụ án dân sự theo thủ và Tòa án. Tuy nhiên, phải thỏa mãn các tiêu tục rút gọn sẽ rút ngắn thời gian giải quyết chí của việc chuyển đổi. Muốn chuyển đổi vụ án, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án thủ tục rút gọn sang thủ tục thông thường, nhanh chóng, hiệu quả. Vì vậy, để tạo động Thẩm phán phụ trách vụ việc phải đưa ra đề lực, khuyến khích cho đương sự lựa chọn nghị chuyển đổi trình tự áp dụng bằng văn giải quyết theo thủ tục rút gọn, nhằm hạn bản, trình Chánh án hoặc Chánh tòa xét chế tình trạng tồn trọng án ở Tòa án, chúng duyệt. Sau khi được phê duyệt thì mới áp ta cũng nên giảm tiền án phí cho đương sự dụng thủ tục tố tụng thông thường để xét xử. nếu áp dụng theo thủ tục này. Đặc biệt là Với quy trình chuyển đổi chặt chẽ như đối với trường hợp các bên đương sự đồng vậy, sẽ tránh được sự tùy tiện trong quá trình ý hoặc đề nghị. Theo đó, có thể quy định giải quyết vụ việc, ngăn chặn tình trạng Thẩm mức án phí phải nộp theo thủ tục rút gọn là phán giải quyết vụ án không tiến hành xét xử 50% của mức án phí theo thủ tục bình theo thời hạn luật định mà tự ý thay đổi trình thường. tự áp dụng để “lách” thời hạn xét xử, đảm Theo đuổi quyền lợi về mặt tố tụng khác bảo quyền lợi ích hợp pháp của đương sự và với thông qua giao dịch thực thi quyền lợi về đảm bảo tính ổn định của thủ tục rút gọn. mặt xã hội, vì ngoài bị đơn, nguyên đơn của 3. Thủ tục cấp, tống đạt và án phí khi vụ án ra, còn có hàng nghìn người sẽ cần đến giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút Tòa án, nên không thể xét xử một vụ án nào gọn mà tiêu phí quá nhiều sức lực, thời gian và Thời hạn giải quyết vụ án dân sự theo thủ tiền của từ đó gây trở ngại cho các vụ án khác tục rút gọn, rút ngắn rất nhiều so với thủ tục đi vào trình tự tố tụng2. Do đó, với một số thông thường. Theo Điều 315 Dự thảo kiến nghị nêu trên hi vọng có thể góp phần BLTTDS trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thiện chế định pháp luật về giải quyết thụ lý vụ án dân sự, nếu vụ án thỏa mãn các vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn./. 2 Một số vấn đề về Luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 2004, Viện khoa học pháp lý, Bộ tư pháp, tr.66,67. 16
  15. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi BÀN VỀ CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ Ths. Phan Vũ Linh1 theo quy định không? Đ ể tiến hành giao kết, thực hiện một giao dịch dân sự trong đời sống xã hội thì cá nhân, pháp nhân có thể trực tiếp tham gia hoặc Xét về góc độ pháp lý và thực tiễn, đối với hợp đồng ủy quyền là một thỏa thuận giao kết có thể ủy quyền cho một người khác nhân danh dân sự, thì sẽ ràng buộc về quyền và nghĩa vụ mình để giao kết, thực hiện giao dịch dân sự giữa người ủy quyền và người nhận ủy quyền đó. Chế định ủy quyền đã được quy định khá về một công việc, một sự kiện pháp lý nhất cụ thể trong Pháp luật Dân sự. Chế định này đã định, mà bên được ủy quyền phải có nghĩa vụ tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh nhiều giao thực hiện nhân danh bên ủy quyền. Cho nên, dịch dân sự được thực hiện trong thực tiễn khi giao kết hợp đồng ủy quyền giữa người ủy cuộc sống. Tuy nhiên, qua quá trình vận dụng quyền và người nhận ủy quyền có thể thỏa trên thực tế, nhiều nội dung của quy định về thuận với nhau bằng lời nói nhưng phải thỏa hợp đồng ủy quyền của Bộ luật Dân sự năm mãn các nội dung của một giao dịch ủy quyền, 2005 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập. Chính cụ thể là quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy vì vậy, trong quá trình nghiên cứu soạn thảo nhiên, nếu ghi nhận hình thức của hợp đồng ủy Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi) năm 2015, quyền chỉ cần lời nói thì sẽ gặp khó khăn khi các nhà làm luật khẳng định chế định hợp đồng phát sinh tranh chấp, đặc biệt là việc chứng ủy quyền là một trong các nội dung phải tiến minh về có việc giao kết hợp đồng ủy quyền hành sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và hoàn hay không, cũng như sự ràng buộc về quyền và thiện với các quy định của các văn bản quy nghĩa vụ đã thỏa thuận giữa các bên. Xuất phát phạm pháp luật khác. Trong phạm vi bài viết từ bản chất của giao dịch dân sự là sự thỏa này tác giả nghiên cứu trao đổi về một số nội thuận của các bên, theo quan điểm của tác giả dung liên quan đến hợp đồng ủy quyền trong cần tôn trọng quyền quyết định của các chủ thể Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi năm 2005 (Dự tham gia giao dịch, theo đó hình thức của hợp thảo BLDS sửa đổi). đồng ủy quyền có thể được giao kết bằng lời 1. Về hình thức của Hợp đồng ủy quyền nói. Tuy nhiên, hình thức này không áp dụng Mặc dù chế định về ủy quyền đã được các với tất cả các hợp đồng ủy quyền. Đối với nhà làm luật quan tâm, nghiên cứu và được ghi những lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành bắt nhận từ rất sớm trong Pháp luật Dân sự, xuất buộc phải thực hiện bằng văn bản, chẳng hạn phát từ những ưu điểm và sự vận dụng khá liên quan đến ủy quyền trong các giao dịch về nhiều trong đời sống xã hội cũng như trong quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, thì khi đó hợp việc giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự. đồng ủy quyền được giao kết bằng văn bản mới Tuy nhiên, hiện nay Pháp luật Dân sự chưa đưa có giá trị pháp lý. Một vấn đề nữa là trong ra một quy định cụ thể về hình thức của hợp trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định đồng ủy quyền. Theo đó, hợp đồng ủy quyền hình thức hợp đồng phải lập thành văn bản và bắt buộc phải lập thành văn bản hay chỉ cần lời chỉ có giá trị khi được công chứng hoặc chứng nói, nếu bắt buộc lập thành văn bản thì hợp thực, thì hợp đồng ủy quyền khi đó không chỉ đồng ủy quyền có phải công chứng, chứng thực bắt buộc lập thành văn bản mà phải tiến hành 1 Tòa án nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ 17
  16. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP công chứng hoặc chứng thực theo quy định của thời hạn của ủy quyền, điều này là không đảm pháp luật công chứng, chứng thực. bảo tính khả thi khi vận dụng trên thực tế. Bởi Sự chưa quy định về hình thức của hợp lẽ, đã khẳng định hợp đồng ủy quyền là một đồng ủy quyền hiện nay đã gây ra không ít khó dạng giao dịch dân sự thì nhất thiết hợp đồng khăn đối với những người trực tiếp giao kết này phải có một thời hạn nhất định, trong hợp đồng ủy quyền, mà thậm chí còn gây ra sự trường hợp các bên không thỏa thuận về thời tranh cãi và bất cập cho các cơ quan nhà nước hạn thì luật phải xác định giao dịch này chỉ có cũng như các cơ quan tiến hành tố tụng. Vì vậy, thời hạn là bao lâu (như quy định của Điều 582 việc Dự thảo BLDS sửa đổi quy định về hình BLDS năm 2005. thức của hợp đồng ủy quyền là thật sự cần thiết Do đó, việc giữ lại nội dung quy định về và khắc phục được sự bất cập trong thời gian thời hạn ủy quyền là rất đúng đắn, sẽ tránh qua, đồng thời xác định hình thức của hợp được rất nhiều khó khăn trong quá trình vận đồng ủy quyền là do các bên thỏa thuận (trừ dụng trên thực tế sau này. Tuy nhiên, theo quy trường hợp luật quy định ủy quyền phải được định của Điều 582 BLDS năm 2005 xác định 3 lập thành văn bản) vừa phù hợp với hình thức trường hợp về thời hạn ủy quyền là chưa phù của một giao dịch dân sự, vừa mang tính loại hợp với thực tế, cụ thể: trừ với các trường hợp cá biệt. Tuy nhiên, đối - Trong trường hợp các bên không có thỏa với trường hợp pháp luật chuyên ngành bắt thuận về thời hạn ủy quyền và pháp luật cũng buộc công chứng, chứng thực thì Dự thảo chưa không có quy định thì thời hạn ủy quyền của đề cập đến. Cho nên đối với quy định về hình các bên có hiệu lực là một năm, kể từ ngày xác thức của hợp đồng ủy quyền để bao quát đầy lập việc ủy quyền. Nhưng vấn đề đặt ra đủ và phù hợp với các văn bản luật chuyên là “ngày xác lập việc ủy quyền” là ngày nào, ngành thì về hình thức của hợp đồng ủy quyền cụ thể là ngày hai bên ký vào văn bản ủy quyền tại khoản 1 của Dự thảo nên bổ sung cụ thể là hay tính từ ngày được cơ quan chức năng xác “Hình thức hợp đồng ủy quyền do các bên thỏa nhận vào hợp đồng ủy quyền? Hơn nữa, trường thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc hợp người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền phải được lập thành văn bản hoặc ủy quyền thực hiện một công việc nhất định, phải công chứng, chứng thực”. nhưng chưa xác định rõ bao lâu mà chỉ “cho 2. Thời hạn ủy quyền đến khi kết thúc công việc”, vậy khi đó thời Đối với Hợp đồng ủy quyền, thời hạn ủy hạn ủy quyền không được xác định bằng thời quyền là một nội dung có ý nghĩa rất quan gian cụ thể là bao nhiêu ngày, bao nhiêu tháng, trọng, bởi chính thời hạn sẽ ràng buộc cụ thể về bao nhiêu năm, mà thời hạn cho đến khi người một khoản thời gian mà bên ủy quyền tiến nhận ủy quyền làm xong công việc ủy quyền hành ủy quyền cho bên nhận ủy quyền nhân mà thôi. danh mình giao kết hoặc thực hiện các giao - Trong trường hợp ủy quyền được lập từ dịch dân sự. Trước đây theo quy định tại Điều nước ngoài (do có đương sự ở nước ngoài) 582 BLDS năm 2005 đã xác định 3 trường hợp gửi về Việt Nam, để ủy quyền này có hiệu lực về thời hạn ủy quyền: thì tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự theo quy - Thời hạn do các bên thỏa thuận; định thì mới có hiệu lực pháp luật, nhưng - Do pháp luật quy định; trong hợp đồng ủy quyền này đương sự không - Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không ghi thời hạn ủy quyền thì theo quy định của có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực Điều 582 BLDS có hiệu lực 01 năm kể từ một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. ngày xác lập. Vấn đề là, thời hạn một năm Trong các lần dự thảo trước, Dự thảo được tính từ thời điểm nào (i) thời gian người BLDS sửa đổi đã bãi bỏ nội dung quy định về ủy quyền ký, (ii) kể từ khi cơ quan chức năng 18
  17. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi của nước ngoài xác nhận, (iii) tính từ ngày đối với nội dung quy định về các trường hợp hợp pháp hóa lãnh sự (iv) được tính từ ngày đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền qua người nhận ủy quyền ký vào vào văn bản ủy quá trình vận dụng trên thực tế thời gian qua quyền? Cho đến nay vấn đề này cũng chưa đã có nhiều vấn đề bất cập, cụ thể đối với các được xác định rõ ràng. trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Chính vì lẽ đó, phải khẳng định rằng thời như đã nêu tồn tại một số bất cập như sau: hạn ủy quyền là một nội dung tất yếu không Thứ nhất, vấn đề đặt ra là thời gian “báo thể thiếu được trong giao kết về hợp đồng ủy trước” là báo bằng hình thức gì, chẳng hạn báo quyền, nếu chúng ta bỏ ngỏ hoặc dẫn chiếu đến bằng lời nói, bằng văn bản, bằng cách thức nào? nội dung quy định về thời hạn của một giao Hiện nay cũng chưa có văn bản quy phạm pháp dịch khác khi đó sẽ không đảm bảo về giá trị luật nào có giá trị pháp lý điều chỉnh hay hướng cũng như tính khả thi trong quá trình vận dụng dẫn về hình thức “báo trước”, hiện nay có nhiều trên thực tế. Đồng thời, chúng ta cần phải làm quan điểm, ý kiến khác nhau đối với nội dung này: rõ ngày xác lập ủy quyền là ngày nào; theo + Có ý kiến cho rằng việc báo trước này có quan điểm của tác giả thì ngày xác lập ủy thể thực hiện bằng mọi hình thức khác nhau, có quyền là ngày các bên tiến hành giao kết hợp thể là lời nói, cũng có thể là bằng văn bản, thậm đồng ủy quyền, trừ trường hợp hợp đồng ủy chí là gặp trực tiếp thì vẫn có giá trị pháp lý. quyền phải lập thành văn bản và bắt buộc có + Có ý kiến khác lại cho rằng việc báo công chứng, chứng thực thì có hiệu lực từ ngày trước này thì phải thực hiện bằng văn bản thì được công chứng, chứng thực. mới có giá trị, bởi lẽ nếu bằng hình thức lời nói 3. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì không thể chứng minh là có hay không việc Không phải mặc nhiên sau khi giao kết, báo trước đó, do vậy phải bằng hình thức văn hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực đến hết thời bản mới có giá trị. gian đã thỏa thuận, mà trong một số trường Theo tác giả, đối với việc một bên (có thể hợp nhất định thì theo yêu cầu của một bên (có là bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền) có thể là người ủy quyền hoặc là người được ủy quyền đơn phương chất dứt hợp đồng ủy quyền quyền) có quyền đơn phương chấm dứt hợp trong trường hợp không có thù lao thì có thể đồng ủy quyền đã ký giữa các bên. Theo quy thực hiện bằng bất cứ hình thức nào miễn là định tại Điều 588 BLDS năm 2005 các trường bên còn lại biết được việc đơn phương chấm hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền dứt hợp đồng ủy quyền là được, đối với việc như sau: chứng minh có hay không có việc báo trước - Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy của người đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất quyền là một việc khác, chúng ta không thể cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được đồng nhất về nghĩa vụ chứng minh với quyền ủy quyền một thời gian hợp lý (khoản 1 Điều đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, đây 588 BLDS năm 2005). là hai nội dung khác nhau. - Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên Mặt khác, nếu chúng ta thừa nhận hợp đồng được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt ủy quyền là một giao dịch dân sự của các thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải đương sự trong đời sống xã hội và về hình thức báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian do các bên tự thỏa thuận; cho nên khi đơn hợp lý (khoản 2 Điều 588 BLDS năm 2005). phương chấm dứt cũng do các đương sự quyết Nội dung quy định của Điều 588 BLDS định bằng một hình thức mà họ cho rằng là phù năm 2005 được giữ lại toàn bộ trong Dự thảo hợp, đây là quyền tự quyết của họ, nếu một khi BLDS (sửa đổi) chỉ thay thế thuật ngữ “trong ràng buộc bằng một hình thức nhất định chẳng trường hợp” thành “trường hợp”. Tuy nhiên, hạn như phải lập thành văn bản, vô hình chung 19
  18. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP sẽ không phù hợp với nội dung quy định của trường hợp khác mà không quy định cụ thể về thời hình thức hợp đồng ủy quyền và gây khó khăn gian báo trước. Chính sự nửa vời về quy định “một mà không mang lại tính hiệu quả. thời gian hợp lý” mà không đưa ra một mức thời Thứ hai, cũng theo quy định trên thì người ủy gian cụ thể đã làm cho quy định này chỉ mang tính quyền và người nhận ủy quyền có quyền đơn hình thức mà hầu như chưa được vận dụng trên phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền (trong thực tế. Do đó tác giả đề nghị cần phải xác định cụ trường hợp ủy quyền không có thù lao), nhưng phải thể thời gian báo trước đối với trường hợp ủy quyền thông báo cho bên kia biết trước “Một thời gian không có thù lao thì người ủy quyền, người được hợp lý”, nhưng vấn đề đặt ra là thời gian hợp lý này ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt Hợp cụ thể là như thế nào, vấn đề này đến này cũng chưa đồng ủy quyền, nhưng phải báo cho bên còn lại biết có một văn bản pháp quy hướng dẫn. Sự quy định trước ít nhất là 05 ngày. nửa vời và chưa hướng dẫn này làm cho việc vận Để chế định về ủy quyền đảm bảo tính thống dụng trên thực tế là con số không. Bởi lẽ, không nhất cũng như tính khả thi và hiệu quả vận dụng thể dựa vào cảm tính chủ quan hay ước lượng để trên thực tế trong thời gian tới, tác giả đề nghị đưa ra một thời gian cụ thể đối với thời gian báo cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và khắc phục trước này, đối với những trường hợp khác nhau thì kịp thời các quy định về hình thức hợp đồng ủy thời gian báo trước không giống nhau, cụ thể đối quyền; nội dung ủy quyền; thời hạn ủy quyền; với trường hợp này thì thời gian báo trước đó hợp qua đó từng bước góp phần hoàn thiện nội dung lý nhưng đối với trường hợp khác thời gian báo quy định của Bộ luật dân sự nói chung, cũng như trước đó lại không hợp lý. Tuy nhiên, không thể quy định về chế định ủy quyền mang lại hiệu quả cho rằng, nếu quy định cụ thể thời gian báo trước cao nhất trong việc giao kết, thực hiện các giao sẽ phù hợp trường hợp này nhưng không phù hợp dịch dân sự trong đời sống xã hội./. NÂNG CAO VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG... (Tiếp theo trang 8) vị có cán bộ, công chức, viên chức là Hội thẩm hợp với điều kiện thực tế, đó là số lượng Hội nhân dân, có thể dùng năng lực hoạt động của thẩm nhân dân ít hơn số lượng của Thẩm phán, hội thẩm nhân dân là một trong những tiêu chí tránh trường hợp như hiện nay, những người để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán tham gia xét xử có nghiệp vụ chuyên môn cao bộ công chức. nhưng lại chiếm tỷ lệ ít hơn so với những người Ba là, Tòa án nhân dân cần thực hiện tốt có trình độ chuyên môn nghiệp vụ pháp lý thấp công tác tập huấn hàng năm cho Hội thẩm nhân hơn. Có thể nói đây là một trong những nguyên dân, đặc biệt là tập huấn các kỹ năng xét hỏi, bồi nhân ảnh hưởng đến chất lượng xét xử vụ án ở dưỡng kịp thời những quy định pháp lý để Hội nước ta hiện nay. Trong quá trình cải cách tư thẩm nhân dân nắm bắt và vận dụng vào thực tiễn pháp, cần nghiên cứu thêm quy định Hội thẩm xét xử. của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Bốn là, pháp luật cần quy định cụ thể việc Trong điều kiện Nhà nước ta đang xây dựng Hội thẩm nhân dân không tham gia nghiên cứu và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ hồ sơ vụ án thì không được tham gia xét xử. Tòa nghĩa, thì một trong những vấn để nâng cao chất án nào vi phạm nguyên tắc này sẽ là cơ sở để hủy lượng xét xử của Tòa án trong quá trình áp dụng bản án sơ thẩm pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án đang Năm là, nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt quan phụ cấp cho Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử, tâm. Thiết nghĩ qua những kiến nghị trên sẽ góp trên tinh thần quyền lợi sẽ đi đôi với trách nhiệm. phần nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Sáu là, cần quy định lại về số lượng của Hội thẩm nhân dân đáp ứng được yêu cầu cải cách tư thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm cho phù pháp ở nước ta hiện nay./. 20
  19. Soá thaùng 11/2015 - Naêm thöù Möôøi MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN XÂY DỰNG CƠ CHẾ THỰC THI LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 Ths. Mai Xuân Hợi1 Đặt vấn đề: Xây dựng và thực thi pháp luật chế thực thi, góp phần đưa Luật Doanh nghiệp là hai mặt hoạt động cơ bản của nền quản trị 2014 đi vào cuộc sống. quốc gia. Chúng ta chỉ có thể xây dựng và thiết 1. Đánh giá tổng quan về Luật Doanh lập nền quản trị quốc gia hữu hiệu khi cả hoạt nghiệp 2014 động xây dựng pháp luật và hoạt động thực thi Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2014 pháp luật đều hiệu quả. Đặc biệt, trong xu thế đánh dấu bước phát triển quan trọng, với Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào nền nhiều nội dung tiến bộ của khung pháp luật kinh tế thế giới, ký kết nhiều hiệp định hợp tác về doanh nghiệp, khắc phục được những điểm quốc tế như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình hạn chế của Luật Doanh nghiệp 2005, quy Dương (TPP); Hiệp định thương mại tự do định cụ thể và chi tiết về các loại hình doanh (FTA) hay Hiệp định FTA Việt Nam – Liên nghiệp phổ biến trong nền kinh tế thị trường, minh Châu Âu (EU) thì hoạt động xây dựng và tạo điều kiện kinh doanh một cách thuận lợi, thực thi pháp luật có hiệu quả càng có ý nghĩa, bình đẳng, đáp ứng được yêu cầu nội tại, cải vai trò quan trọng. cách sâu rộng nền kinh tế, góp phần đẩy mạnh Mặc dù vậy, với Việt Nam, trong thời gian công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất qua, hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật nước, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, vẫn còn không ít vấn đề, mà trước hết là vấn đề đồng thời cũng đáp ứng được yêu cầu hội còn thiếu các cơ chế để thực thi có hiệu quả các nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện văn bản trên thực tế. Nhiều văn bản được ban thành công các hiệp định thương mại ký kết hành mới, được sửa đổi, bổ sung nhưng khi áp với các quốc gia trên thế giới. dụng vào thực tiễn lại chưa phát huy được hiệu Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời với 10 chương quả. Vừa qua, tại kỳ họp thứ 8 Khóa XIII, 213 điều, gồm những nội dung cơ bản sau: Quốc Hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp số Thứ nhất, quy định về thành lập, tổ chức 68/2014/QH13, có hiệu lực vào ngày 01 tháng quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có 7 năm 2015, thay thế cho Luật Doanh nghiệp liên quan của công ty trách nhiệm hữu hạn, 2005 (sửa đổi, bổ sung 2013), đây được kỳ công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh vọng là bước đột phá trong việc cải thiện môi nghiệp tư nhân. Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp trường kinh doanh cho các nhà đầu tư tại Việt 2014 đã quy định mới về loại hình doanh Nam trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn2, điều phát triển của nền kinh tế đất nước. Để hiện này phù hợp với tư duy định hướng của Nhà thực hóa được mục tiêu đó, ngay từ bây giờ cần nước trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị phải xây dựng cơ chế thực thi Luật Doanh trường. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 đã nghiệp 2014. góp phần mở rộng hơn quyền tự do kinh doanh Với lý do đó, bài viết tập trung phân tích cho các chủ đầu tư so với trước, theo đó, Luật và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng cơ chỉ quy định những vấn đề chung nhất, mang 1 Trường Đại học Luật Đại học Huế 2 Quy định cụ thể tại Chương IV Luật Doanh nghiệp 2014; 21
  20. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP tính định hướng còn về chi tiết thì nhường lại xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng cho doanh nghiệp tự do, tự nguyện, cam kết, nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời gian 03 thoả thuận theo các quy định của pháp luật. Ví ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Như vậy, dụ như: cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn, so với trước đây thì thời gian cấp giấy chứng công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay rút ngắn người đại diện theo pháp luật3; cho phép công còn 03 ngày so với trước đây là 5 ngày5. ty cổ phần có thể chọn một trong hai mô hình Thứ tư, về người đại diện và con dấu của tổ chức, quản lý4 .v.v... doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 quy Thứ hai, quy định về ngành nghề kinh định cho phép một doanh nghiệp có thể có doanh. Theo đó, doanh nghiệp tự do kinh nhiều người đại diện và có nhiều con dấu. Điều doanh những ngành nghề mà luật không cấm. này giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong Khác với trước đây, hiện nay khi cấp giấy hoạt động kinh doanh của mình. chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không cần Thứ năm, quy định về chi nhánh, văn phòng bao gồm thông tin về ngành, nghề kinh doanh đại diện và chi nhánh doanh nghiệp. Luật Doanh của doanh nghiệp, mà chỉ bao gồm thông tin nghiệp 2014 dành ra Điều 45 và Điều 46 để quy cơ bản về doanh nghiệp như mã số doanh định khá cụ thể và chi tiết về chi nhánh cũng như nghiệp, địa chỉ trụ sở chính và thông tin về văn phòng đại diện. Theo đó, các đơn vị này đều người đại diện theo pháp luật. Tại thời điểm là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có chức thành lập doanh nghiệp, thông tin về ngành, năng giúp doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả nghề kinh doanh dự kiến của doanh nghiệp do hoạt động kinh doanh của mình. doanh nghiệp tự khai và lưu trong hồ sơ đăng Với mục tiêu là trở thành một công cụ ký doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn doanh nghiệp chủ động tiến hành hoạt động hơn cho các nhà đầu tư; qua đó tăng cường kinh doanh mới ngay khi có đủ điều kiện kinh thu hút và huy động các nguồn lực và vốn đầu doanh và sau đó thông báo cho cơ quan đăng tư vào sản xuất, kinh doanh6, những nội dung ký kinh doanh để lưu vào hồ sơ đăng ký doanh trên đây của Luật Doanh nghiệp 2014 góp nghiệp. Thay đổi này sẽ giảm đáng kể rủi ro phần tạo ra những đột phá mới, góp phần cải thương mại và pháp lý cho doanh nghiệp; tăng cách thể chế kinh tế, tạo ra môi trường kinh tính chủ động, sáng tạo cho doanh nghiệp trong doanh thông thoáng, nâng cao năng lực cạnh kinh doanh, qua đó tạo thuận lợi cho doanh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nghiệp tận dụng hết tiềm năng và cơ hội kinh nhằm phát huy nội lực trong nước và thu hút doanh để phát triển. đầu tư nước ngoài. Thực hiện được điều này, Thứ ba, quy định về trình tự đăng ký kinh ngoài việc có cơ sở pháp lý đầy đủ, cần phải doanh, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh có một cơ chế thực thi đủ mạnh, đủ hiệu quả doanh. Tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp ghi rõ, mới đưa Luật Doanh nghiệp đi vào đời sống người thành lập doanh nghiệp hoặc người được thực tiễn một cách hiệu quả. ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký thành lập doanh 2. Đề xuất một số giải pháp cơ bản góp nghiệp cho cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ phần xây dựng cơ chế thực thi Luật Doanh quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem nghiệp 2014 3 Xem Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014; 4 Xem Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014; 5 Xem cụ thể tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp; 6 Http://baotintuc.vn/thoi-su/sua-doi-luat-doanh-nghiep-phu-hop-thuc-te-va-thong-le-quoc-te- 20140609155413894.htm 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2