YOMEDIA
ADSENSE
Tạp chí Sống khỏe: Số 09/2015
16
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tạp chí Sống khỏe: Số 09/2015 trình bày các nội dung chính sau: Rối loạn thái dương – hàm, amiđan & những điều cần biết, bệnh mồng gà hậu môn, dị ứng mắt, phình động mạch chủ phát hiện & điều trị,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Sống khỏe: Số 09/2015
- 0 5 / 2 015 09 BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Ngày điều DƯỡng Thế Giới 12/5 hằng năm Rối loạn vai trò của Khoa Lão - thái dương hàm testosterone chăm sóc giảm nhẹ
- GS TS BS Nguyễn Đình Hối BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM R Giám đốc đầu tiên Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM trực thuộc Đại học Y Dược TPHCM, được xây dựng trên mô hình tiên tiến của sự kết hợp Trường – Viện trong điều trị, đào tạo và nghiên cứu y học, là nơi hội tụ hơn 700 thầy thuốc gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ là giảng viên Đại học Y Dược TPHCM. BAN GIÁM ĐỐC PGS TS BS Mục tiêu Nguyễn Hoàng Bắc Giám đốc - Phát huy thế mạnh của một Trung tâm chẩn đoán và điều trị chuyên khoa sâu có chất lượng cao. - Là nơi nghiên cứu khoa học trong sự nghiệp phát triển y học nước nhà. - Đào tạo nâng cao và chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế trong nước và các nước trong khu vực. Sứ mệnh PGS TS BS - Với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị y tế hiện đại, Trương Quang Bình Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM luôn khẳng định trách nhiệm của Phó Giám đốc mình trong việc phục vụ và chăm sóc sức khỏe nhân dân với chất lượng cao nhất. Hoài bão - Là bệnh viện hàng đầu tại Việt Nam. - Điều trị chuyên khoa sâu. TS BS - Đạt tiêu chuẩn quốc tế. Phạm Văn Tấn Phó Giám đốc
- K IẾN THỨC Y KHOA 4 Rối loạn thái dương - hàm 6 Amiđan và những điều cần biết 10 Vai trò của testosterone đối với sức khỏe nam giới 0 5 / 2 015 12 Bệnh mồng gà - hậu môn 15 Dị ứng mắt 09 BỆNH VIỆN ĐẠI H�C Y D��C TPHCM 18 Phình động mạch chủ - phát hiện và điều trị NGÀY î,ŀ8'ĞŠ1* 7+ľ*,Ś, 12/5 T ÙY BÚT +İ1*1Ė0 20 Ngày Điều dưỡng Thế giới T Ự GIỚI THIỆU R
- I LOAN VAI TRÒ CUA KHOA LÃO - THÁI DƯƠNG HÀM TESTOSTERONE CHĂM SÓC GIAM NHE 22 Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ 23 Đội ngũ bác sĩ bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM Hội đồng cố vấn T GS TS BS Nguyễn Ðình Hối HÔNG TIN CẦN BIẾT PGS BS Nguyễn Mậu Anh 24 Một số dịch vụ tại BVĐHYD TPHCM Chủ biên 25 Chính sách chất lượng tại BVĐHYD TPHCM PGS TS BS Nguyễn Hoàng Bắc S Thực hiện và phát h à nh Bệnh viện Ðại học Y Dược TPHCM Ðịa chỉ: 215 Hồng Bàng, Q. 5, TPHCM Ự KIỆN - HOẠT ĐỘNG ÐT: (08) 3855 4269 Fax: (08) 3950 6126 - Gần 300 người tham dự các chương trình tư vấn Website: www.bvdaihoc.com.vn - Khởi động chương trình đào tạo y khoa liên tục tại BVĐHYD TPHCM Email: bvdh@umc.edu.vn - Khám, tầm soát miễn phí bệnh tim cho hơn 780 trẻ em nghèo Thiết kế - “ Đánh bay vi khuẩn, tay sạch tay vui” Công ty CP TM DV QC TV TK TT Nam Á Thư từ, bài vở, góp ý xin gửi về 26 - 28 phongkhpt@umc.edu.vn G H Nh à Xuất bản Hồng Đức 65 Tràng Thi, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Chịu trách nhiệm xuất bản ÓC CHIA SẺ ỎI - ĐÁP G Việt Bắc Chịu trách nhiệm nội dung 29 30 - 31 TBT ý Bá Toàn Biên tập: Nguyễn Thế Vinh In 5.000 cuốn, khổ 20 x 28 cm Chế bản in tại Công ty TNHH MTV In Quân đội 2 MUC LUC 65 Hồ Văn Huê, P. 9, Q. Phú Nhuận Số ĐKKHXB 181-2015/CXBIPH/22-04-HĐ QĐXB số 1437/QĐ-NXBHĐ cấp ngày 06/06/2015 In xong và nộp lưu chiểu năm 2015 SỐNG KHỎE BVĐHYD TPHCM 09 - XUẤT BẢN T.5/2015
- KIẾN THỨC Y KHOA RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG – HÀM BSCKI Đặng Vũ Thảo Vy - Các cơ bám xung quanh KTDH giúp kiểm soát vị trí cũng như vận động của khớp. Khi hàm dưới vận động, lồi cầu của xương hàm dưới trượt dọc theo hõm khớp của xương thái dương một cách trơn tru nhờ vào một đĩa sụn nằm giữa lồi cầu và hõm khớp. THẾ NÀO LÀ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG - HÀM - Rối loạn thái dương - hàm là một thuật ngữ chung để chỉ những rối loạn liên quan đến các cơ nhai hoặc đến khớp thái dương - hàm hoặc cả hai. - Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy khoảng 20% người dân có biểu hiện bệnh lý này, thường gặp ở nữ từ 15 - 45 tuổi. Tuy không gây tử vong nhưng lại khiến người bệnh khó chịu, mệt mỏi và nếu phát hiện chậm sẽ rất khó điều trị. Ban đầu, bệnh làm đau các cơ vận động hàm, sau đó gây tổn thương các khớp thái dương - hàm, làm nhuyễn sụn khớp, rồi thoái hóa và có thể dẫn đến dính KTDH. NGUYÊN NHÂN CỦA RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG - HÀM - Chấn thương trực tiếp từ bên ngoài (do tai nạn, ẩu đả) hay Khớp TDH lúc ngậm miệng Khớp TDH lúc há miệng do chấn thương mạn tính (như nghiến răng, siết chặt răng, mất nâng đỡ phía sau cung răng do GIỚI THIỆU VỀ KHỚP THÁI DƯƠNG - HÀM mất các răng hàm). - Khớp thái dương - hàm (KTDH) liên kết xương hàm dưới với xương - Khiếm khuyết cấu trúc: thiểu thái dương của sọ. Đặt tay ở vùng trước tai và há miệng, có thể sờ thấy sản, quá sản lồi cầu, bất đối khớp thái dương - hàm. xứng khung xương mặt. Xáo trộn - KTDH là khớp động nên hàm dưới có thể vận động đưa hàm lên dinh dưỡng, nội tiết cũng như u xuống và sang bên. bướu ngay tại khớp. 4 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA - Các bệnh lý của khớp: viêm đa khớp dạng thấp… - Bệnh toàn thân do miễn dịch, tâm sinh hay do cơ chế sinh học -thần kinh chưa được hiểu rõ. Máng nhai hàm trên Máng nhai hàm dưới - Stress và các cản trở cắn khớp - Phục hình. DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG - Mỏi cơ khi ăn, nhai. - Đau các cơ nhai: đau vùng góc hàm, đau vùng thái dương, đau vùng dưới hàm. - Có thể đau các cơ vùng vai gáy, vùng cổ hay cánh tay. - Đau khớp thái dương - hàm: đau Trước điều trị Sau điều trị (trước khi phục hình) (sau khi phục hình) vùng trước tai, đau trong tai. - Khi há miệng có tiếng kêu khớp. - Việc há miệng gặp hạn chế, há - Chỉnh hình. miệng lệch. - Phẫu thuật. - Sai khớp cắn cấp tính. - Ăn nhai khó. MỘT SỐ LƯU Ý - Để phòng ngừa bệnh cần phải có cuộc sống điều hòa, làm việc, nghỉ ngơi, ăn uống điều độ. - Tránh suy nghĩ gây căng thẳng. - Khi ăn nên tránh các thức ăn quá dai, cứng. - Tăng cường tập thể dục để nâng cao sức đề kháng. - Cuối cùng, cần chú ý đến những biểu hiện như: đau, mỏi hàm, há miệng kêu lụp cụp hoặc không há miệng được... để kịp thời đi khám tại các cơ sở chuyên khoa. ĐIỀU TRỊ - Điều trị nội khoa: uống thuốc. - Vật lý trị liệu: xoa nắn, chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, chườm lạnh, tập vận động hàm dưới… - Làm máng nhai: là một khí cụ tháo lắp được đặt giữa hai cung răng, có tác dụng làm dãn cơ, giảm đau, hết mỏi cơ; giúp giảm áp lực trên KTDH cũng như giúp bảo vệ các răng. - Mài điều chỉnh khớp cắn. - Nhổ răng. www.bvdaihoc.com.vn BVÑHYD 5
- KIẾN THỨC Y KHOA AMIĐAN & NHUNG ĐIÊU CÂN BIÊT GS TS BS Phạm Kiên Hữu ThS BS Trịnh Đình Hoa MỘT SỐ THUẬT NGỮ GIẢI PHẪU CÓ LIÊN QUAN Về giải phẫu, thuật ngữ amiđan (amygdale) có thể dùng để chỉ nhiều thực thể khác nhau: • Các amiđan họng, là hai khối mô lympho của họng mà thường biết đến với tên gọi amiđan khẩu cái; • Các amiđan não, là hai nhân nằm sâu trong hai thùy thái dương và có vai trò trong các xúc cảm, các trạng thái như sợ hãi, lo lắng, stress, gây gổ, tình dục… • Các amiđan tiểu não hay hạnh nhân tiểu não - tức là thùy IX của tiểu não. Trong mọi trường hợp, thuật ngữ amiđan xuất phát từ tiếng Hi Lạp cổ (phiên âm thành amugdálê) có nghĩa là amande (hạnh nhân) do liên quan đến hình dáng của chúng. Để thuận tiện cho danh pháp tiếng Việt và cũng vì đã thành thói quen, chúng tôi đề nghị gọi tất cả đều là ‘amiđan’ kèm theo tên từng vị trí giải phẫu của chúng: amiđan não, amiđan tiểu não, amiđan họng hay khẩu cái, amiđan hầu hay amiđan mũi-hầu (tiếng Anh là adenoids, tiếng Pháp là végétations adénoides - VA), amiđan vòi, amiđan lưỡi. Và cần nhớ là trong tiếng Anh và Pháp, amiđan (amygdala, amygdale) thường được gọi rất phổ biến là tonsil, tonsille; và thủ thuật cắt amiđan (amygdalectomy/ amygdalectomie) còn được gọi là tonsillectomy / tonsillectomie. Theo danh pháp giải phẫu quốc tế mới: thuật ngữ ‘amiđan’ được dùng cho amiđan não, thuật ngữ ‘tonsil’ dùng cho các amiđan 6 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA họng và thuật ngữ ‘tonsil tiểu não’ dùng cho amiđan của tiểu não. GIẢI PHẪU VÀ VAI TRÒ CỦA AMIĐAN VÙNG HẦU HỌNG Amiđan họng là tên gọi của hai khối mô lymphô nằm hai bên phía sau họng-miệng (còn gọi là amiđan Các amiđan họng (khẩu cái). khẩu cái). Hai amiđan lớn này cùng với các amiđan nhỏ khác họp thành vòng mô lymphô Waldeyer, bao gồm: các amiđan mũi-hầu nằm ở phía sau hốc mũi, các amiđan vòi, các amiđan họng hay khẩu cái và các amiđan lưỡi. Các amiđan vùng hầu họng có chức năng chặn bắt các vi khuẩn, vi-rút và vi nấm có hại xâm nhập vào cơ thể qua đường mũi-miệng, và tạo kháng thể giúp tạo ra sự đề Các amiđan lưỡi. kháng của cơ thể giống như một “tiền đồn” bảo vệ cơ thể khỏi các Vòng mô lymphô Waldeyer. tác nhân gây bệnh. Vai trò bảo vệ miễn dịch này thể hiện rõ rệt trong họng lặp đi lặp lại, kéo dài, với các hạch bạch huyết sưng to ở cổ, kèm mệt giai đoạn trước 6 - 8 tuổi, sau đó mỏi. Khám thấy họng đỏ, các amiđan viêm cứng, có lớp bao màu trắng sẽ giảm dần và đến tuổi “teen” thì nhợt hay vàng che phủ, cũng có thể teo hoặc mềm, nặn chảy ra dịch đục chức năng bảo vệ cơ thể qua trung hay mủ. Có các hạch cổ viêm mạn dưới góc hàm. Thử bạch cầu tăng, CRP gian miễn dịch sẽ được đảm nhiệm tăng. Tiến triển mạn tính, trẻ chậm lớn và chậm tăng cân, học hành chậm, bởi các cơ quan khác như lách, tủy có các biến chứng toàn thân hay tại chỗ (mũi-xoang, tai, khí-phế quản). xương... Dùng kháng sinh ít hiệu quả. Điều trị triệt để bằng cắt amiđan. Khi bị nhiễm khuẩn: các amiđan Viêm amiđan mạn tính ở người lớn: có đặc điểm là phản ứng xơ- vùng hầu họng sưng to, có các sẹo quan trọng của các amiđan đi kèm với giảm khối lượng mô lymphô, triệu chứng như ngạt mũi, nhiều khi tuy vậy các amiđan cũng có thể tăng kích thước (amiđan quá phát) ảnh phải thở đường miệng, khò khè, hưởng đến sự phát âm cũng như giấc ngủ của người bệnh. Các triệu chứng đau họng, khó nuốt, khó ngủ, sưng tại chỗ nặng vừa phải: đau họng một bên từng lúc kèm với đau tai, hơi thở các hạch cổ và các vấn đề về tai. hôi, trong đàm có các mảnh như bã đậu hôi thối, cơn ho kích ứng. Không Khi amiđan bị viêm nhiễm kéo dài có các dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân. Khám thấy các amiđan nhỏ, bị kẹt hoặc tái phát nhiều lần, vai trò bảo giữa các cột trụ, các hốc amiđan đầy bã đậu, sờ nắn thấy các cục xơ sẹo, vệ cơ thể không còn nữa và thay nhìn thấy các nang vàng nhạt do các hốc bị tắc. Diễn biến mạn tính, lành. vào đó là các đợt viêm nhiễm làm Tuy vậy có thể bị các biến chứng tại chỗ (ổ áp-xe trong amiđan, viêm tấy ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và quanh amiđan) hoặc toàn thân, và cũng rất kinh điển là cần phát hiện một chất lượng sống của người bệnh. Ở tổn thương mạn tính của amiđan trong khi xác định một bệnh thận hay một trẻ em, viêm amiđan có thể gây các bệnh thấp nhiễm trùng. biến chứng xa: thấp tim, viêm khớp, viêm thận… CHỈ ĐỊNH CẮT AMIDAN ‘Cắt amiđan’ thường được hiểu là phẫu thuật cắt bỏ amiđan họng khỏi VIÊM AMIĐAN MẠN TÍNH ngách bên của họng - được gọi là hốc amiđan. Ở trẻ con, các amiđan mũi- Viêm amiđan mạn tính có biểu hiện hầu thường được cắt bỏ cùng với amiđan họng. Amiđan mũi-hầu to nhất ở khác nhau giữa trẻ con và người trẻ 3 tuổi và sau đó sẽ nhỏ dần, ở người lớn chỉ còn lại dấu tích nên thường lớn. không cần phải cắt. Cắt amiđan ở trẻ con thường được trì hoãn để không Viêm amiđan mạn tính ở trẻ làm suy giảm hệ thống miễn dịch của đứa trẻ, ngoại trừ những trường hợp con: thứ phát sau một rối loạn miễn nhiễm trùng nặng cần phải cắt amiđan sớm. dịch tại chỗ trong những năm đầu Mặc dù việc cắt amiđan có sụt giảm sau năm 1950, đó vẫn là loại phẫu đời và có thể do lạm dụng kháng thuật được làm nhiều nhất ở trẻ em. Cắt amiđan được chỉ định cho những sinh. Biểu hiện lâm sàng bằng đau trường hợp sau đây: www.bvdaihoc.com.vn BVÑHYD 7
- KIẾN THỨC Y KHOA - Amiđan quá to gây khó nuốt, khó Mũi-Họng ưa thích và được xem lưỡng cực: Ưu điểm của phẫu thuật thở, rối loạn giấc ngủ, hội chứng là phương pháp tiêu chuẩn trong là hạn chế được tình trạng chảy máu ngưng thở khi ngủ, ngủ ngáy, rối cắt amiđan. Hiện có 18,7% số ca trong lúc mổ, thời gian phẫu thuật loạn phát âm… cắt amiđan sử dụng kỹ thuật này ngắn, nhiệt độ tỏa ra từ đầu cắt - Amiđan bị nhiều đợt viêm cấp: (Walner 2007). So với đốt điện đốt không cao (60oC - 100oC) nên ≥ 7 đợt viêm amiđan nhiễm trùng lưỡng cực thì cắt amiđan bằng hạn chế được tổn thương mô xung trong một năm, ≥ 5 đợt viêm dao mổ có các ưu điểm là ít gặp quanh, đau sau mổ ít hơn so với cắt amiđan nhiễm trùng mỗi năm trong chảy máu sau mổ, ít làm tổn thương bằng dao điện đơn cực. Hơn nữa tỷ hai năm trước đó, hoặc ≥ 3-4 mô lành xung quanh và lành hốc lệ chảy máu muộn sau cắt amiđan đợt viêm amiđan nhiễm trùng mỗi amiđan nhanh hơn, tuy vậy thời bằng phương pháp này thấp nên năm trong ba năm trước đó. Đây gian mổ dài hơn và lượng máu mất được các phẫu thuật viên Tai-Mũi- là những chỉ định tuyệt đối cho cắt khi bóc tách trong mổ nhiều hơn có Họng sử dụng khá nhiều hiện nay. amiđan. ý nghĩa. - Viêm amiđan có biến chứng Cắt amiđan họng và các như: áp xe amiđan, áp xe quanh Phẫu tích và đặt thòng lọng: amiđan mũi-hầu bằng sóng amiđan, thấp tim, viêm khớp, viêm Dùng kẹp phooc-xep hay dùng kéo cao tần (Radiofrequency thận. và một vòng thòng lọng để cắt coblation): Thuật ngữ ‘coblation’ - Viêm amiđan mạn với hốc mủ bã amiđan, mặt mô để lại được cầm có xuất xứ và được ghép từ hai chữ đậu, gây hôi miệng thường xuyên. máu bằng dao điện. Chảy máu ‘controlled ablation’, nghĩa là sự cắt - Cắt amiđan đôi khi cũng được chỉ sau mổ tối thiểu. Phương pháp này bỏ có kiểm soát, sử dụng sóng cao định cho những người đau mạn tính trước đây được sử dụng nhiều nhất tần đơn cực truyền qua các điện do sạn amiđan. nhưng nay đang được thay thế rộng cực cắm vào amiđan. Nguyên lý rãi bằng các kỹ thuật khác. của phương pháp là kết hợp sóng CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT cao tần với dung dịch mặn ion- AMIĐAN hóa làm phá vỡ các liên kết phân Cắt amiđan là một trong những tử mà không dùng nhiệt (nhiệt độ phẫu thuật phổ biến nhất, vài thí dụ: chỉ 45oC - 80oC), amiđan sẽ giảm ở Phần Lan, với 5.000.000 dân, có kích thước sau vài tuần. Đây là một khoảng 14.000 ca cắt amiđan mỗi phương pháp nhẹ nhàng gần đây năm; ở Hoa Kỳ có 300.000 trường được sử dụng rộng rãi (16% theo hợp cắt amiđan mỗi năm. Cắt Walner 2007). Tiến hành dưới amiđan gây biến chứng đáng kể, gây mê, có thể thực hiện làm nhiều đau nghiêm trọng sau mổ thường kỳ. Thao tác dễ, rất ít đau sau mổ, kéo dài 10 - 14 ngày và có khi lâu hốc amiđan mau lành, sớm ăn trở đến 3 tuần. lại bình thường (trung bình sau 2-4 Ít nhất trong 50 năm qua, cắt ngày), người bệnh có thể đi học amiđan được thực hiện bằng cách hay đi làm ngay. Trong nhiều trường phẫu tích amiđan khỏi lá cân bao hợp, các trẻ mổ ngày thứ sáu tuần quanh và được gọi là cắt amiđan này thì ngày thứ hai tuần tiếp theo ‘hoàn toàn’ hay ‘cắt ngoài bao’. đã có thể đi học trở lại bình thường. Các vấn đề đau và chảy máu Chỉ định cho những amiđan to, có đã làm nổi lên gần đây phương Cắt amidan bằng dao điện thể cân nhắc sử dụng cho các viêm pháp cắt amiđan ‘gần hoàn toàn’ đơn cực: Ưu điểm của phẫu thuật amiđan mạn tính hay tái phát. hay ‘cắt mở bao’ nhằm giảm bớt là ít mất máu, thời gian phẫu thuật Cắt amiđan bằng dao mổ các biến chứng này. Phương pháp ngắn hơn. Tuy nhiên, do nhiệt lượng siêu âm (Harmonic scalpel): được chấp nhận nói chung cho cắt tỏa ra từ đầu cắt đơn cực là khá Dùng năng lượng siêu âm làm rung amiđan ‘hoàn toàn’ sử dụng dao cao (400oC - 600oC), tổn thương lắc lưỡi dao ở 55 kHz, vừa cắt vừa mổ và phẫu tích tù hoặc đốt điện, do nhiệt sâu đến 2 cm nên gây ra làm đông máu, khi mổ không cần mặc dù các dao siêu âm hay laser nhiều tổn thương cho các mô xung đeo kính. Cắt chuẩn xác, nhiệt tối cũng được sử dụng. Làm ngừng quanh, đau sau mổ nhiều hơn. Tỷ thiểu (chỉ 80oC) ít gây tổn thương chảy máu bằng đốt điện, cột chỉ, lệ chảy máu muộn sau mổ cao nên mô xung quanh và đau sau mổ ít và dùng thrombin tại chỗ. ngày nay phương pháp này được hơn so với đốt điện. Tuy nhiên thời thay thế dần bằng các phương gian phẫu thuật kéo dài hơn cũng Phẫu tích và cắt amiđan pháp khác (Walner 2007). như tỷ lệ chảy máu muộn sau mổ bằng dao mổ: Dao mổ là cao hơn, và thời gian lành thương dụng cụ được các thầy thuốc Tai- Cắt amiđan bằng dao điện cũng kéo dài hơn nên phẫu thuật 8 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA bằng dao mổ siêu âm hiện chưa 0,4 mm, đủ để hàn gắn đa số các những năm 2000 trở lại đây, tại được sử dụng rộng rãi (tỷ lệ thực mạch máu trong lớp vỏ amiđan, Hoa Kỳ không còn sử dụng phương hiện chiếm 0,9% trong tổng số các tiếp sau là một thì thứ hai có nhiệt pháp này nữa (Walner 2007). phẫu thuật cắt amiđan được thực độ cao, ngắn, để cắt và phẫu tích hiện - Haegner và cộng sự 2002, mô. Kết quả là có được một diện Cắt amiđan bằng dụng cụ vi Willging và cộng sự 2003). phẫu tích sạch với thương tổn tối phẫu tích (microdebrider): thiểu do nhiệt, không có chảy máu Dụng cụ này là một máy cạo quay Cắt amiđan bằng dùng nhiệt hoặc thành than như trong đốt điện vòng kèm với hút liên tục thường hàn gắn mô (Thermal tissue hay laser. Khi có vài động mạch lớn dùng trong phẫu thuật xoang. welding tonsillectomy): Kỹ chảy máu, phải cầm máu lại cũng Gồm một canuyn hay một ống nối thuật mới dùng đơn thuần năng với phooc-xep nói trên hoặc đốt với với một bộ phận cầm tay, sau đó lượng nhiệt để bít kín và chia cắt một dao điện lưỡng cực khác. gắn vào một động cơ đạp chân mô. Không lan tỏa nhiệt nên nhiệt và một máy hút. Dụng cụ này loại độ xung quanh chỉ cao hơn thân Cắt amiđan bằng Carbon bỏ phần tắc nghẽn của amiđan và nhiệt bình thường 2oC - 3oC. Đau dioxide laser: Tiến hành dưới vẫn bảo tồn được lớp vỏ bao. Đau tối thiểu sau mổ (không cần thuốc gây tê, dùng cho người bệnh ngoại hậu phẫu ít hơn, lành chóng hơn, ngủ giảm đau), không phù, không trú. Quét qua mỗi amiđan 8 - 10 và các biến chứng muộn ít hơn. gặp chảy máu thứ phát, kết quả hồi lần, mất khoảng 20 phút. Hút khói Tuy nhiên chảy máu muộn đôi khi phục nhanh. ra ngoài miệng. Tổn thương do nhiệt xảy ra với mất máu lượng nhiều. Sử dụng một kìm phooc-xep đặc khá nhiều nên gây đau sau mổ nhiều Hiện nay, tỷ lệ thực hiện phương biệt có điện thế thấp. Một dòng hơn, thời gian hồi phục lâu hơn và pháp này chỉ chiếm 0,9% tổng số điện trực tiếp được kiểm soát dùng tỷ lệ sẹo xấu cao hơn so với các các ca cắt amiđan tại Mỹ (Walner để làm nóng một đoạn dây kim phương pháp khác. Thường phải 2007). Cắt một phần amiđan được loại 0,4 mm được bọc trong đầu làm nhiều kỳ nên chi phí cao. Không sử dụng cho các amiđan to, không của phooc-xep. Phạm vi hoạt động phù hợp cho trẻ nhỏ và những người dùng cho những trường hợp nhiễm chỉ giới hạn trong một vùng hẹp bệnh hay lo lắng. Khoảng đầu trùng mạn tính hay tái phát.
- KIẾN THỨC Y KHOA VAI TRO CUA TS BS Từ Thành Trí Dũng 10 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA Testosterone là nội tiết tố sinh dục của nam, được sản xuất chủ yếu ở tinh hoàn (95%) và một phần nhỏ ở tuyến thượng thận (4%). Ở nam giới trưởng thành, testosterone được phóng thích 4 – 10 mg/ ngày. Testosterone có vai trò rất quan trọng đối với nam giới như: - Hình thành thể hình nam tính trong giai đoạn biệt hóa sinh dục (ở thời kỳ phôi thai) - Phát triển giới tính thứ phát, chức năng tình dục (ở tuổi dậy thì) - Thúc đẩy trưởng thành chức năng sinh dục sau tuổi dậy thì - Khởi động, duy trì quá trình sinh tinh - Cần thiết cho hoạt động tình dục, làm cương dương vật Ngoài ra, testosterone cũng ảnh hưởng đến nhiều hoạt động và chuyển hóa khác của cơ thể như: giúp tổng hợp protein, sản xuất tế bào máu trong tủy xương, tạo xương, chuyển hóa mỡ, đường, chức năng gan và làm tuyến tiền liệt to ra. Hậu quả của testosterone thấp - Giảm hoạt động tình dục (giảm ham muốn, giảm cương dương vật, giảm số lượng tinh trùng) - Lười hoạt động thể lực - Hoạt động hệ thần kinh suy giảm - Thay đổi thói quen, cách cư xử, tâm lý, xúc cảm - Thích sống cô độc - Hay đau nhức, mệt mỏi toàn thân - Giảm khối lượng cơ, giảm sức mạnh cơ - Tăng khối lượng mỡ ở bụng và phần trên cơ thể - Loãng xương, đau lưng - Nguy cơ tim mạch - Rối loạn hệ thống tạo máu - Ảnh hưởng đến da, lông, tóc, móng Giảm testosterone ảnh hưởng đến chất lượng sống, gây nhiều tác hại lâu dài và tiềm tàng, nhất là nguy cơ tim mạch và loãng xương. Nguyên nhân - Sang chấn tinh thần 6. Bạn có buồn bực và cáu gắt testosterone giảm thấp - Dùng thuốc: glucocorticoid,… hơn bình thường hay không? - Tuổi tác: 7. Khả năng cương của bạn có bị Khi lớn tuổi, các cơ quan trong cơ Làm thế nào để biết bị giảm không? thể bị suy thoái. Tinh hoàn giảm giảm testosterone? 8. Bạn có ghi nhận gần đây số lượng tế bào Leydig (là các tế Testoserone thường giảm ở nam giảm khả năng chơi thể thao hay bào nằm trong mô kẽ của tinh giới trên 45 tuổi, gây hiện tượng không? hoàn ở nam giới, có nhiệm vụ mãn dục nam. Bạn hãy trả lời một 9. Bạn có hay buồn ngủ sau khi sản xuất và bài tiết testosterone), số câu hỏi sau đây: ăn tối không? tăng xơ và thoái hóa mô tinh 1. Bạn có giảm ham muốn tình 10. Bạn có ghi nhận giảm khả hoàn. Giảm tưới máu, thiếu oxy dục hay không? năng làm việc trong thời gian gần mô, đưa đến giảm tổng hợp 2. Bạn có thấy thiếu sức sống hay không? đây hay không? testosterone. 3. Bạn có giảm sức mạnh và độ Nếu bạn trả lời có với câu hỏi số - Phá vỡ cân bằng điều chỉnh nội bền của cơ hay không? 1 hoặc số 7, hoặc với bất kỳ 3 tiết tố 4. Bạn có cảm giác giảm chiều câu hỏi nào khác, có thể là do - Di truyền cao không? nồng độ testosterone của bạn bị - Lối sống 5. Bạn có thấy giảm hứng thú với giảm. Bạn nên đến bác sĩ để được - Nhiễm độc: nghiện rượu, xơ gan cuộc sống hay không? tư vấn và khám thêm. www.bvdaihoc.com.vn BVÑHYD 11
- KIẾN THỨC Y KHOA BỆNH MỒNG GÀ HẬU MÔN (U nhú hậu môn) PGS TS BS Nguyễn Trung Tín BSCKII Võ Thị Mỹ Ngọc VÀI CÂU CHUYỆN VỀ người bạn này và sự tin tưởng đối mồng gà ở hậu môn. Khi tôi giải NGƯỜI BỆNH với tôi. Em đi khám vì thấy rát thích thêm cho em về căn bệnh và 1. Như những buổi chiều thứ sáu và sờ thấy những nốt nhỏ lổn nguồn gốc lây nhiễm, tôi thấy em hàng tuần, tôi nhận nhiệm vụ nhổn ở hậu môn, kèm theo có tỏ ra bình thản và đồng ý được khám bệnh tại phòng khám Hậu những lúc đi cầu ra máu đỏ tươi. cắt đốt để điều trị bệnh. Em chỉ môn-Trực tràng. Đối diện với tôi là Qua thăm khám, tôi phát hiện yêu cầu tôi không nói cho người một thanh niên khoảng 25 tuổi, ở quanh hậu môn của em có nhà em biết về bệnh của mình. mảnh mai, trắng trẻo và có vẻ những nốt sần trắng hồng, kích 2. Người mẹ bật khóc khi nghe hiền lành. Sau lời gợi mở “Em bị thước khoảng 1 - 4 mm, giống tôi giải thích về căn bệnh của con sao mà đi khám bệnh?” của tôi là như những bông cải nhỏ. Trong mình. Theo bà, đó là một đứa bé một giọng kể hết sức chân thành lòng hậu môn cũng có những nốt hiền lành, đã rời xa quê nhà lên về câu chuyện tình cảm của em tương tự. Kiểm tra dương vật của Sài Gòn đi học. Mới hơn 20 tuổi, với một người “bạn trai” khác. Lời em không thấy những tổn thương vóc người nhỏ, nước da hơi ngăm kể của em thể hiện sự tự hào về tương tự. Tôi kết luận em bị bệnh đen, nhìn em như lọt thỏm giữa 12 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA nhịp sống xô bồ của thành thị. Em bảo chỉ lo học hành, chưa từng đua đòi với bạn bè. Trong lần dự tiệc sinh nhật một bạn học, em đã hơi quá chén, khi Vì ngöôøi maéc beänh coù theå khoâng bieát laø mình bò moàng gaø tỉnh giấc thấy có cảm giác thốn vùng hậu môn… Và 2 tháng sau em phát hiện thấy những nốt sần nhỏ quanh hậu môn, haäu moân, NGÖÔØI BEÄNH caàn ñoäng có lúc đau rát và ra máu khi đi cầu. May mắn cho em là kết vieân baïn tình ñi thöû HPV ngay quả thử vi-rút HIV âm tính… caû khi khoâng coù trieäu chöùng. ĐẠI CƯƠNG BỆNH MỒNG GÀ HẬU MÔN Bệnh mồng gà hậu môn còn có ung thư cổ tử cung, dương vật, âm đạo, hậu môn hay họng. HPV các typ nhiều tên gọi khác: condylom 16 và 18 được biết là gây ra hầu hết các ung thư của cổ tử cung và họng. sùi, mụn cóc hay mụn cơm hậu môn, u nhú hậu môn… QUÁ TRÌNH LÂY NHIỄM HPV Bệnh mồng gà hậu môn là Lây nhiễm HPV có thể xảy ra ngay cả khi chưa xuất hiện các mụn cóc. Bệnh những nhú nhỏ thấy ở bên lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp với hậu môn, miệng, dương vật hay âm trong hay xung quanh hậu đạo của người bị nhiễm. Không nhất thiết phải có giao cấu, bệnh có thể lây môn, là một thể của bệnh mồng truyền do tiếp xúc trực tiếp da-với-da hay gián tiếp qua đồ dùng, quần áo. gà sinh dục. Trong đa số trường Bệnh mồng gà sinh dục có thể lan truyền dễ dàng. Có cảnh báo là có đến hợp, mồng gà hậu môn không 2/3 những người có quan hệ tình dục với bạn tình mắc bệnh sẽ phát bệnh gây ra khó chịu hoặc đau đớn, trong vòng 3 tháng kể từ lần tiếp xúc đầu tiên. cho nên người bị nhiễm có thể không biết là mình mắc bệnh. Nếu để vậy không điều trị, các TRIỆU CHỨNG nhú sẽ to lên và lan rộng, che Có nhiều trường hợp người bệnh không thấy gì bất thường. lấp hết vùng hậu môn. Các mụn cóc hậu môn thấy ở bên trong ống hậu môn hay quanh vùng hậu Theo các Trung tâm Kiểm môn. Bắt đầu là nổi lên những nốt nhỏ không to hơn đầu đinh ghim, sau to soát Bệnh, 90% trường hợp dần và họp thành cụm thì có dạng như bông cải. Có thể có màu da, vàng, mồng gà sinh dục bắt đầu hồng hay nâu sáng. bằng nhiễm vi-rút u nhú người Vì vi-rút gây ra mụn cóc hậu môn cũng gây ra mụn cóc sinh dục nên bệnh (Human Papilloma Virus - HPV) có thể thấy đồng thời ở nhiều nơi trên cơ thể. Ở nữ giới có thể thấy ở âm lây nhiễm qua đường tình dục. hộ, âm đạo hay cổ tử cung. Ở nam giới có thể thấy ở dương vật, vùng bẹn, Đa số các typ HPV không gây bìu, mông hay đùi. Ngoài ra có thể gặp ở môi, miệng, lưỡi và họng nếu bệnh cho người, tuy vậy, một lây qua tiếp xúc bằng miệng. Các triệu chứng khác của mụn cóc hậu môn số typ có thể gây bệnh mồng tuy hiếm gặp nhưng cũng cần lưu ý là: ngứa, chảy máu, có cảm giác như gà cho da và niêm mạc người có một cục ở vùng hậu môn. ở các nơi như họng, miệng, bàn chân, ngón tay, móng, hậu môn và cổ tử cung. Có hơn 100 typ HPV, trong đó trên 40 typ có thể gây nhiễm cho các vùng sinh dục, họng và miệng. Hay gặp nhất là HPV các typ 6 và 11 nhưng không tiến triển thành ung thư. Đa số các nhiễm HPV ở phụ nữ trẻ chỉ là tạm thời, 70- 90% sẽ khỏi trong vòng 12-24 tháng, bệnh chỉ tồn tại trong 5-10% các trường hợp mà một số nhỏ có thể có nguy cơ nhiều Bệnh mồng gà hậu môn có thể chỉ Hay bệnh nặng hơn thành từng năm sau sẽ phát triển thành là những u nhú nhỏ mảng lớn vòng quanh hậu môn www.bvdaihoc.com.vn BVÑHYD 13
- KIẾN THỨC Y KHOA CHẨN ĐOÁN Hay gặp các trường hợp mụn cóc tái phát, do đó • Chảy dịch ở hậu môn, ngứa, chảy máu và cảm giác người bệnh cần được theo dõi trong nhiều tháng để nóng rát hậu môn. biết chắc là không có các mụn cóc mới. • Quan sát các mụn cóc. Khi khám có thể bôi acid acetic (dấm), các mụn cóc sẽ trắng ra và nhìn rõ hơn. PHÒNG BỆNH • Soi hậu môn-trực tràng để tìm các mụn cóc ở trong ống Bệnh có thể lây trực tiếp do tiếp xúc da-với-da hậu môn hoặc phần thấp của trực tràng. hay gián tiếp qua đồ dùng, quần áo. Nhân viên • Khám cẩn thận vùng chậu hông để tìm các dạng khác y tế khi điều trị cho người bệnh cũng có nguy cơ của mụn cóc sinh dục. bị lây nhiễm. • Ở phụ nữ, có thể làm thêm phết kính Pap. Đường lây truyền chủ yếu là quan hệ tình dục. • Có khi phải làm sinh thiết mụn cóc để xác định bệnh khi Các hành vi tình dục có nguy cơ: điều trị lần đầu tiên không đáp ứng. • Quan hệ với nhiều người, nhiều đối tượng • Xét nghiệm: phối hợp các xét nghiệm tìm các bệnh khác khác nhau. lây qua đường tình dục như giang mai hay HIV. • Quan hệ đồng tính nam. • Không dùng bao cao su. ĐIỀU TRỊ • Quan hệ tình dục với người đang nhiễm bệnh. Tùy thuộc vào số lượng, vị trí và mức độ lan rộng các mụn Vậy nên cần thiết: cóc. • Sống một vợ, một chồng hoặc chỉ quan hệ với Những mụn cóc nhỏ, ở phần da quanh hậu môn và phần một bạn tình. ngoài của ống hậu môn, điều trị tại chỗ bằng các loại • Dùng bao cao su. kem: • Không quan hệ với người đang nhiễm bệnh. • Bichloroacetic acid (BCA) • Kiểm tra “đối phương” trước khi quan hệ. • Trichloroacetic acid (TCA) • Tiêm vắc-xin kháng HPV typ 6 và 11 cho nam • Podophyllin (Podocon) và nữ từ 26 tuổi. • Podofilox (Condylox) • Vì người bệnh có thể không biết là mình bị • Imiquimod (Aldara, Zyclara), là một chất giúp hệ miễn mồng gà hậu môn, người bệnh cần động viên dịch của cơ thể sản xuất ra interferon chống lại các tế bào bạn tình đi thử HPV ngay cả khi không có triệu bất thường và các vi-rút. chứng. Điều này giúp tránh nguy cơ tái nhiễm. Những mụn cóc lớn hơn và vị trí cao hơn: Hiểu rõ về bệnh mồng gà vùng hậu môn, chúng • Lựa chọn phẫu thuật sẽ hiệu quả hơn. ta không nên quá lo lắng hay kì thị những người • Gửi giải phẫu bệnh để loại trừ loạn sản hay ung thư. mắc căn bệnh này. Sự động viên, thân thiện của • Cần lưu ý: đối với những mụn cóc đã có dùng podophyllin nhân viên y tế và người thân giúp họ dũng cảm trước đó, có thể có những thay đổi về mặt mô học giống đối mặt đồng thời có thể thay đổi lối sống. Mỗi như loạn sản. người bệnh là một câu chuyện chân thật về con Ngoài phẫu thuật, có thể lựa chọn: liệu pháp lạnh, đốt người, xã hội mà chúng ta cần quan tâm, chia điện, đốt laser. sẻ. 14 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA DI UNG MAT BSCKI Phan Thị Anh Thư Hình em bé bị dị ứng mắt. MỞ ĐẦU Mắt là cơ quan tiếp xúc nhiều với môi trường bên ngoài nên rất dễ bị dị ứng. Mặt ngoài nhãn cầu luôn ẩm ướt nên tăng khả năng bám dính các dị ứng nguyên. Tuy nước mắt giúp rửa trôi nhanh chóng các dị ứng nguyên, nhưng chúng chỉ cần một thời gian rất ngắn cũng đủ để có thể gây ra các biểu hiện dị ứng tại mắt. Dị ứng mắt thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng hoặc kèm theo các bệnh dị ứng khác của cơ thể như hen, chàm, viêm mũi-xoang dị ứng, dị ứng thức ăn, phấn hoa, thuốc… Dị ứng mắt có thể xảy ra đơn độc hay đồng thời với các triệu chứng của dị ứng mũi-xoang như ho, hắt hơi, khụt khịt và sổ mũi, ngứa mũi hoặc cổ họng, đau đầu do tắc nghẽn xoang… Giống như ở tất cả các dị ứng, dị ứng mắt xảy ra khi hệ miễn dịch nhận ra một phần tử nào đó tuy vô hại nhưng mặt khác lại có thể gây ra dị ứng cho bạn – phần tử này được gọi là dị ứng nguyên. Dị ứng nguyên làm cho hệ miễn dịch của bạn hoạt động quá mức và sinh ra các kháng thể được gọi là globulin miễn dịch E (immunoglobulin E – IgE). Các kháng thể IgE này sẽ làm trung gian trong các bệnh dị ứng bằng cách làm cho các dưỡng bào và các bạch cầu ái kiềm tăng nhạy để phóng thích ra histamine và các chất môi giới viêm khác khi tiếp xúc với các dị ứng nguyên, gây ra các triệu chứng dị ứng. Các triệu chứng này có thể làm cho bạn rất khó chịu, mắt bạn có thể nhìn thấy mờ mờ nhất thời nhưng không ảnh hưởng tới thị lực. www.bvdaihoc.com.vn BVÑHYD 15
- KIẾN THỨC Y KHOA Viêm kết mạc do vi-rút Dị ứng mắt đồng thời với dị ứng mũi - họng. NGUYÊN NHÂN CỦA DỊ ỨNG MẮT Chẩn đoán phân biệt trên biểu hiện lâm sàng. Có hai loại nguyên nhân hay nói cách khác là có hai hoàn cảnh để xảy ra dị ứng mắt: - Các nguyên nhân thường gặp nhất của viêm kết mạc dị ứng xảy ra theo mùa, thường là đầu mùa xuân cho đến mùa hè và mùa thu, do các dị ứng nguyên là phấn hoa hay bào tử của meo mốc. Người bị viêm mũi dị ứng theo mùa (sốt mùa cỏ khô) thường thấy mình bị mắc các triệu chứng khi đi ra ngoài trời vào những ngày có nhiều phấn hoa. Ngoài ra một số Các nguyên nhân thường gặp loại thực phẩm hoặc vết đốt của của dị ứng mắt. ong cũng có thể gây ra dị ứng nhưng thường ít ảnh hưởng hơn nên các biểu hiện dị đến mắt. mạc dị ứng - kết mạc là một màng ứng có vẻ âm thầm và - Các nguyên nhân ít gặp hơn là mỏng che phủ phía trước nhãn hiếm gặp hơn, thường do loại quanh năm, có thể xảy cầu và mặt trong các mí mắt. dị ứng với những yếu tố nội ra bất cứ lúc nào trong năm, do Viêm kết mạc dị ứng sinh như: viêm giác mạc kẽ do các dị ứng nguyên có sẵn trong Thường gặp nhất. Các triệu chứng dị ứng độc tố vi khuẩn lao hay nhà như bụi bặm, bét, ve, lông vũ chủ yếu là đỏ, ngứa mắt, chảy xoắn khuẩn giang mai, viêm giác (dùng làm đệm), các mỹ phẩm, nước mắt, tăng tiết gỉ mắt với các mạc dạng nốt do dị ứng liên cầu lông thú cưng. Khi đó bạn thấy đặc điểm: màu trong, dai dính, trùng, viêm giác mạc sau nhiễm có triệu chứng khi tổng vệ sinh lỏng như nước cháo, đôi khi đặc vi-rút herpes, thủy đậu, zona... nhà cửa hay khi chải lông cho quánh; nặng hơn thì phù nề, co Viêm củng mạc và thượng thú cưng. Ngoài ra một số loại quắp mi, sợ ánh sáng. Các thể củng mạc mỹ phẩm, các loại thuốc nhỏ mắt bệnh đặc biệt trong nhóm này là: Viêm thượng-củng mạc dạng nốt kháng sinh hoặc các chất bảo viêm kết mạc theo mùa (thường được cho là do dị ứng. quản có trong thuốc nhỏ mắt cũng kèm theo viêm mũi mùa), viêm kết Viêm bên trong nhãn cầu có thể gây dị ứng mắt. mạc quanh năm, viêm kết-giác Hiếm gặp vì khó có dị ứng nguyên mạc mùa xuân (thường kèm với nào lọt vào được bên trong mắt. CÁC BIỂU HIỆN CỦA DỊ ỨNG hen suyễn), viêm kết mạc kiểu dị Chất nhân thể thủy tinh với bản MẮT ứng (bệnh mắt trong bệnh cảnh chất là một dị ứng nguyên nội Có những phản ứng khác nhau của viêm da dị ứng), viêm kết mạc sinh, khi đã lọt ra ngoài bao của của nhãn cầu trong dị ứng mắt, có nhú khổng lồ ở người mang nó và tiếp xúc với môi trường bên tùy thuộc chủ yếu vào các nguyên kính tiếp xúc. trong nhãn cầu thì có thể gây ra nhân gây ra dị ứng. Gặp phổ Viêm giác mạc những bệnh cảnh nặng nề cho biến nhất mà cũng dễ nhận diện Giác mạc là một mô vô mạch, mắt như: viêm màng bồ đào, tăng nhất là các biểu hiện của viêm kết được nuôi dưỡng nhờ thẩm thấu nhãn áp. Nguyên nhân là do 16 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA thủy tinh thể đục quá chín, chấn • Thuốc nhỏ mắt corticosteroid có dùng mỹ phẩm trên mắt, cần đọc thương thủng vỡ. hiệu quả lập tức nhưng việc dùng kỹ hướng dẫn sử dụng, nên xoa kéo dài các thuốc thuộc nhóm thử trên da cẳng tay trước khi xoa ĐIỀU TRỊ này có thể dẫn đến các nguy cơ lên mắt và mặt. Dị ứng mắt không nguy hiểm như đục thủy tinh thể, tăng nhãn Khí hậu khô nóng ở nước ta cũng nhưng thường tái phát khi mắt tiếp áp, bội nhiễm nấm, vi khuẩn, vi- làm cho dị ứng dễ xuất hiện và là xúc với dị ứng nguyên. Người bị rút Herpes. Do đó, cần lưu ý tuân một yếu tố làm bệnh nặng thêm. dị ứng có thể rửa mắt ngay bằng thủ nghiêm ngặt thời gian dùng và Khi thấy khó chịu tại mắt, nên đi nước lạnh, nước muối sinh lý, liều lượng thuốc. khám bác sĩ chuyên khoa, không nước mắt nhân tạo. Chườm lạnh • Thuốc nhỏ mắt cyclosporine: tự tiện mua thuốc nhỏ và cần báo cũng là phương pháp hữu hiệu để đây là một chất ức chế miễn dịch. cho bác sĩ biết về tiền sử dị ứng giảm phù mi, giảm ngứa và kích • Nước mắt nhân tạo hay huyết của bạn. Ngay cả khi các bác sĩ thích mắt. Người bệnh cần tránh thanh sinh lý, các chất bôi trơn bề đã cân nhắc kỹ trước khi kê đơn day, dụi, xoa, ấn tại mắt. mặt được khuyên dùng một cách thì khả năng dị ứng với thuốc tra Nếu bạn không biết chắc nguyên có hệ thống: giúp làm giảm nồng hoặc nhỏ mắt vẫn có thể xảy ra. nhân gây dị ứng mắt hoặc không độ dị ứng nguyên tại mắt, giảm Trong trường hợp này, nên đem có cách nào hạn chế tiếp xúc với cọ sát cơ học. đơn và thuốc đã dùng đến cơ chúng, bạn cần • Thuốc kháng histamin đường sở chuyên khoa mắt gần nhất để sử dụng uống, vitamin C cũng có thể được được chẩn đoán và hiệu chỉnh. sử dụng. Thói quen dụi mắt cho đỡ ngứa • Điều trị miễn dịch. Tiêm các liều có thể làm giác mạc bị loét trợt, nhỏ các dị ứng nguyên để tạo ra vừa ngứa vừa đau nhức và dẫn tới miễn dịch. tổn thương gây sẹo, giảm thị lực vĩnh viễn. PHÒNG BỆNH Muốn mắt sáng, khỏe, cần ăn Hạn chế tối đa tiếp xúc với các uống dinh dưỡng hợp lý: Đảm phần tử gây dị ứng mắt khi đã bảo đủ các vitamin A,C,E, các biết rõ dị ứng nguyên. Giữ môi muối khoáng và vi lượng, kẽm, trường sống sạch sẽ, cách li với selen, đồng... Nên đi khám mắt các loài động vật, giữ thú cưng định kỳ, nhất là sau 40 tuổi và với tránh xa khỏi giường, ghế đệm. người mắc bệnh mạn tính như tiểu Trong những ngày không khí có đường, cao huyết áp. các thuốc nhỏ mắt để nhiều phấn hoa, ở lại trong nhà làm giảm triệu chứng càng nhiều càng tốt và chạy máy TỰ KIỂM TRA DỊ ỨNG MẮT như: điều hòa. Màng lọc của máy - Gia đình hay người thân có tiền • Thuốc nhỏ mắt kháng điều hòa nhiệt độ sẽ giúp lọc sử bị dị ứng mắt hay không? histamine (levocabastine, các chất gây dị ứng, cần thường - Mắt có thường cảm thấy ngứa, emedastine, azelastine, ketotifen, xuyên làm sạch bộ lọc. Khi đi ra đặc biệt là vào mùa xuân (mùa olopatadine): làm giảm các triệu ngoài trong thời tiết dị ứng, nên phấn hoa) hay không? chứng gây ra bởi các dị ứng nhớ đeo kính mát ôm sát mặt để - Bạn đã từng bị viêm kết mạc nguyên như ngứa, chảy nước mắt, che chắn phấn hoa và các bào chưa? phù nề. tử cây cỏ bay vào mắt. Kính đeo - Bạn có phải dùng thuốc kháng • Thuốc chống sung huyết. các dạng tuy không ngăn cản histamine hoặc thuốc thông mũi Làm thông mũi, giảm đỏ triệt để được dị ứng nguyên xâm để giảm bớt các triệu chứng ho, mắt: phenylephrine và nhập vào mắt, nhưng cũng giúp hắt hơi hoặc sung huyết hay pseudoephedrine. giảm đáng kể nguy cơ bị dị ứng không? • Thuốc nhỏ mắt ổn định dưỡng và làm dịu các khó chịu tại mắt - Khi có phấn hoa trong không khí bào (cromoglycate, lodoxamide, do dị ứng. Nên đóng cửa kính khi bên ngoài, mắt bạn có giảm bớt nedocromil): có công dụng tương lái xe hơi. đỏ ngứa nếu như bạn ở trong môi tự như thuốc kháng histamine Việc dùng kính tiếp xúc và các trường kín có điều hòa ở chế độ nhưng hiệu quả ở giai đoạn muộn dạng dung dịch kèm theo có thể bật hay không? hơn của phản ứng dị ứng. lôi cuốn và tích lại các dị ứng - Bạn có bị chảy nước mắt khi sử • Thuốc nhỏ mắt kháng viêm không nguyên có trong không khí, do dụng mỹ phẩm hoặc ở gần vùng steroid (NSAID) làm giảm viêm đó nên cân nhắc chỉ đeo kính có hương thơm quá mạnh không? hoặc sưng tấy, hoặc làm giảm bớt mắt trong mùa dị ứng hoặc cũng Nếu hầu hết các câu trả lời là có một số triệu chứng khác liên quan có thể chỉ dùng loại kính tiếp xúc thì rất có thể bạn đã bị dị ứng đến viêm kết mạc dị ứng theo mùa. sử dụng một lần trong ngày. Khi mắt. www.bvdaihoc.com.vn BVÑHYD 17
- KIẾN THỨC Y KHOA PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ PHÁT HIỆN & ĐIỀU TRỊ TS BS Nguyễn Hoàng Định ThS BS Võ Tuấn Anh PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ Tùy theo kích thước và tốc độ lớn LÀ GÌ? của phình động mạch chủ, việc Động mạch chủ là động mạch lớn điều trị thay đổi từ theo dõi thận nhất cơ thể, xuất phát từ tim và đi trọng cho đến phẫu thuật cấp cứu. qua giữa ngực - bụng để dẫn máu đến các tạng và toàn bộ cơ thể. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ Khi thành động mạch chủ suy yếu Các yếu tố nguy cơ chính bao do tuổi tác, bệnh tật hay chấn gồm: tuổi ≥ 60, hút hoặc nhai thương, hiện tượng phình bắt đầu thuốc lá, xơ mỡ động mạch (tích tụ xuất hiện. Tùy theo vị trí phình mà mỡ ở thành động mạch), nam giới, phân biệt ra: phình động mạch chủ tiền sử gia đình có người mắc bệnh ngực, phình động mạch chủ bụng, này, các bệnh của mô liên kết. phình động mạch chủ ngực - bụng. Khi thành khối phình yếu dần sẽ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ đưa đến nguy cơ vỡ khối phình gây BỤNG chảy máu ồ ạt. Đây là biến chứng Triệu chứng rất nặng, tỷ lệ tử vong lên đến 82%. Các phình động mạch chủ bụng 18 BVÑHYD www.bvdaihoc.com.vn
- KIẾN THỨC Y KHOA thường to lên chậm và thường đa là kẻ giết người thầm lặng. Khi 6 giờ và người bệnh cần khoảng số không có triệu chứng gì kèm phình, động mạch chủ ngực to lên, 4 - 6 tuần để hồi phục. theo nên bệnh khó phát hiện cho một số người bệnh có thể bị: đau đến lúc vô tình phát hiện được. Vì ở ngực, đau lưng, khàn giọng, ho TẦM QUAN TRỌNG CỦA vậy, phình động mạch chủ bụng hoặc khó thở. VIỆC PHÁT HIỆN BỆNH SỚM được gọi là kẻ giết người thầm Tại sao bạn cần được sàng lặng. Các nghiệm pháp chẩn đoán lọc? Trong khi thăm khám, bác sĩ có • Chụp X-quang ngực Người bệnh thường không nhận thể phát hiện một khối đập theo • Siêu âm tim và/hoặc siêu âm tim biết mình bị phình động mạch nhịp mạch trong bụng. qua thực quản để khảo sát các buồng chủ vì bệnh không có triệu chứng. Khi phình động mạch chủ bụng to tim, các van và động mạch chủ. Thường người bệnh chỉ biết khi lên, một số người có thể tự nhận • Chụp cắt lớp bệnh ở vào giai đoạn trễ hoặc đã thấy: • Chụp cộng hưởng từ có biến chứng, tỷ lệ tử vong ở giai • Có nhịp đập gần vùng rốn đoạn này rất cao. • Đau liên tục và sâu trong bụng, Điều trị hoặc đau bên cạnh bụng Khi phình, động mạch chủ ngực Do đó, bằng cách tham gia sàng • Đau lưng có nguy cơ vỡ nên người bệnh lọc, chúng ta có thể phát hiện cần được điều trị sớm. Có hai sớm bệnh phình động mạch chủ Các nghiệm pháp chẩn đoán phương pháp điều trị: để theo dõi và chữa trị đúng thời • Đặt ống nghe ở bụng: nghe điểm. Sàng lọc sẽ làm giảm đáng tiếng đập Phẫu thuật mở: kể các biến chứng của căn bệnh • Siêu âm bụng Người bệnh phải trải qua cuộc phẫu nguy hiểm này. • Chụp cắt lớp thuật mở vùng ngực hoặc bụng, cắt • Chụp cộng hưởng từ bỏ đoạn phình động mạch chủ ngực Sàng lọc bằng cách nào? và thay bằng một ống ghép nhân Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Điều trị tạo. Phương pháp này mất từ 4 - 6 TPHCM, chúng tôi áp dụng biện Nếu khám thấy phình động mạch giờ và người bệnh cần từ 12 - 24 pháp đơn giản là siêu âm bụng chủ bụng có nguy cơ vỡ thì cần tuần để hồi phục hoàn toàn. (để tầm soát phình động mạch phải điều trị. Hiện nay, có hai chủ bụng) hoặc chụp X-quang phương pháp điều trị phình động Can thiệp nội mạch: ngực và siêu âm tim (để tầm soát mạch chủ bụng: Là phương pháp xâm nhập tối phình động mạch chủ ngực). Các thiểu: rạch một vết nhỏ ở động biện pháp này không xâm lấn và Phẫu thuật mở: người bệnh sẽ mạch đùi để qua đó đưa lên đoạn không ảnh hưởng đến sức khỏe phải trải qua ca phẫu thuật mở ở phình động mạch chủ ngực một của bạn. vùng bụng để cắt bỏ đoạn động ống ghép (giá đỡ). Việc này sẽ mạch chủ bị tổn thương và thay loại bỏ phình động mạch chủ Trong khi sàng lọc, chúng tôi sẽ thế bằng một ống ghép nhân tạo. ngực và giảm nguy cơ khối phình giải thích những thắc mắc của Phương pháp này được thực hiện bị vỡ. Phương pháp này mất từ 4 - bạn và sẽ cho bạn biết kết quả dưới gây mê, mất từ 3 - 4 giờ. Sau siêu âm ngay sau đó. đó, người bệnh cần 1 tháng trở lên để hồi phục hoàn toàn. Can thiệp nội mạch: là phương pháp xâm nhập tối thiểu SÀNG LỌC thông qua lỗ mở động mạch đùi. Người bệnh sẽ được đặt một ống LÀ BIỆN PHÁP ghép nhân tạo vào bên trong đoạn phình động mạch chủ bụng. TỐT NHẤT ĐỂ Phương pháp này mất khoảng BẢO VỆ BẠN 2 giờ và thời gian nằm viện của người bệnh chỉ còn từ 2 - 4 ngày. KHỎI CHỨNG PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ PHÌNH ĐỘNG NGỰC Triệu chứng MẠCH CHỦ Đa số không có triệu chứng nên căn bệnh này thường được gọi Can thiệp nội mạch PĐMC ngực. www.bvdaihoc.com.vn BVÑHYD 19
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn