
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng nổ khắp toàn cầu, để lại những hậu
quả vô cùng nặng nề trên các mặt kinh tế xã hội của Việt Nam. Điều này cũng tác
động rất lớn đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà thành phố Đà Nẵng đặt ra.
Do vậy, Đà Nẵng đang cố gắng vƣơn mình khắc phục hậu quả đã và đang để lại từ
đại dịch Covid-19, bƣớc đến thực hiện mục tiêu đề ra: trở thành thành phố môi
trƣờng, phát triển bền vững trong tƣơng lai. Dƣới sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của
Trung ƣơng; Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng đã tập trung
phát triển KT-XH thành phố theo 3 hƣớng đột phá chiến lƣợc, cùng với các giải
pháp bảo vệ môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai,...
Đặc biệt năm 2020, thành phố đã thực hiện tốt “nhiệm vụ kép”, vừa phòng, chống
dịch bệnh, vừa phục hồi, phát triển KT-XH. Thành phố Đà Nẵng đã có những bƣớc
phát triển mạnh mẽ, tƣơng đối toàn diện, trở thành một thành phố biển năng động,
sáng tạo, khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh; kinh tế thành phố duy trì ở mức
tăng trƣởng khá tốt
Thƣ viện Khoa học Tổng hợp xin trân trọng giới thiệu đến quý độc giả tập
thông tin thƣ mục chuyên đề “ Đà Nẵng – phát triển và hội nhập ”,với mong
muốn cung cấp cho độc giả nguồn tƣ liệu về những bƣớc phát triển mạnh mẽ,
tƣơng đối toàn diện về công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu
tƣ để trở thành một thành phố biển năng động, sáng tạo, khai thác tốt các tiềm
năng, thế mạnh; kinh tế - xã hội
Tập thông tin thƣ mục gồm hai phần chính: Thƣ mục toàn văn và Thƣ mục
chỉ chỗ.
- Toàn văn giới thiệu những bài biết, về quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ
tầng và thu hút đầu tƣ của thành phố trong thời gian qua
- Thƣ mục chỉ chỗ giúp độc giả có thể dễ dàng tìm những tài liệu, bài
viết về thành phố Đà Nẵng hiện có tại Thƣ viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng.
Mặc dù đã rất cố gắng song quá trình tổ chức thực hiện thƣ mục khó
tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Rất mong bạn đọc góp ý để công tác sƣu tầm, biên soạn thƣ mục của
Thƣ viện Khoa học Tổng hợp ngày càng tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

2
PHẦN I:
DẤU ẤN LỊCH SỬ
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
1.Lịch sử hình thành
Giữa thế kỷ XVI, khi Hội An đã là trung tâm buôn bán sầm uất ở phía Nam
thì Đà Nẵng mới là vị trí tiền cảng, trung chuyển hàng hóa, tu sửa tàu thuyền.
Đầu thế kỷ XVIII, vị trí tiền cảng của Đà Nẵng dần dần trở thành thƣơng
cảng thay thế cho Hội An, nhất là khi kỹ thuật đóng tàu ở châu Âu phát triển với
những loại tàu thuyền lớn, đáy sâu, ra vào vịnh Đà Nẵng dễ dàng.
Năm 1835, khi vua Minh Mạng có dụ: 'Tàu Tây chỉ đƣợc đậu tại cửa Hàn,
còn các cửa biển khác không đƣợc tới buôn bán' thì Đà Nẵng trở thành một thƣơng
cảng lớn bậc nhất miền Trung. Tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng phát triển với
những ngành sửa chữa tàu thuyền, sơ chế nông lâm hải sản; dịch vụ thƣơng mại
cũng phát đạt.
Sau khi xâm chiếm toàn bộ đất nƣớc ta vào năm 1889, thực dân Pháp tách
Đà Nẵng khỏi Quảng Nam và đổi tên thành Tourane, chịu sự cai quản trực tiếp của
Toàn quyền Đông Dƣơng.
Đầu thế kỷ XX, Tourane đƣợc Pháp xây dựng trở thành một đô thị theo kiểu
Tây phƣơng. Cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật sản xuất đƣợc đầu tƣ. Các ngành nghề
sản xuất và kinh doanh đƣợc hình thành và phát triển: Sản xuất nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, chế biến hàng xuất khẩu (chè, lƣơng thực, thực phẩm, nƣớc ngọt,
nƣớc đá, rƣợu, nƣớc mắm, cá khô), sửa chữa tàu thuyền, kinh doanh dịch vụ. Cùng
với Hải Phòng và Sài Gòn, Tourane trở thành trung tâm thƣơng mại quan trọng của
cả nƣớc.
Năm 1950, Pháp trao trả Đà Nẵng cho chính quyền Bảo Đại.
Tháng 3/1965 các đơn vị thủy quân lục chiến Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng và
thiết lập ở đây một căn cứ quân sự hỗn hợp lớn. Năm 1967, Đà Nẵng đƣợc Mỹ
ngụy ấn định là thành phố trực thuộc Trung ƣơng và xác định mục tiêu xây dựng
Đà Nẵng thành trung tâm chính trị, quân sự, văn hóa cho vùng I và II chiến thuật.
Mỹ cho xây dựng ở Đà Nẵng các căn cứ quân sự và kết cấu hạ tầng: sân bay, cảng,
kho bãi, đƣờng sá, công trình công cộng, cơ sở thông tin liên lạc, lập tín dụng ngân
hàng. Khu kỹ nghệ Hòa Khánh sản xuất oxygen, acetylene, bột giặt, xay xát, dệt...
ở thời kỳ này công nghiệp đƣợc phát triển ở mức độ cao hơn: các khu kỹ nghệ thay
thế cho công trƣờng thủ công. Tuy nhiên, chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề,
hàng trăm nghìn dân quê phải chạy vào các trại tỵ nạn, các khu ổ chuột đô thị; tệ
nạn xã hội tăng nhanh, sản xuất không phát triển.
Năm 1975, hòa bình lập lại, Đà Nẵng (là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng) bắt tay vào khôi phục những hậu quả nặng nề của cuộc chiến
tranh. Mặc dù còn lắm khó khăn nhƣng công cuộc phục hồi và phát triển thành phố
đã đạt nhiều thành quả, nhất là thời kỳ đổi mới, sau 1986.
Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thông qua Nghị quyết
cho phép tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà

3
Nẵng trực thuộc Trung ƣơng. Về địa giới hành chính, thành phố Đà Nẵng mới bao
gồm thành phố Đà Nẵng trƣớc đây, huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.
2. Thƣơng hiệu Đà Nẵng:
Để chuẩn bị cho một cuộc bứt phá của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
những năm qua, Đà Nẵng đã nỗ lực cải thiện hình ảnh và vị thế của mình. Từ
năm 2001, thành phố đề ra kế hoạch thực hiện chƣơng trình "Thành phố 5 không":
không hộ đói, không có ngƣời mù chữ, không có ngƣời lang thang xin ăn, không
có ngƣời nghiện ma túy trong cộng đồng và không có cƣớp của, giết ngƣời Sau kết
quả ban đầu của chƣơng trình "Thành phố 5 không", Đà Nẵng lại tiếp tục với
chƣơng trình "Thành phố 3 có": có nhà ở, có việc làm và có nếp sống văn hóa, văn
minh đô thị.. Năm 2016, thành phố đề ra Chƣơng trình "Thành phố 4 an": An ninh
trật tự, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm và an sinh xã hội. Các chƣơng trình
này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, góp phần thực hiện thành công công tác an sinh
xã hội, xây dựng đƣợc nếp sống văn hóa văn minh đô thị, quản lý trật tự, an ninh,
đã tạo thành mục tiêu để chính quyền thành phố phấn đấu và tạo đƣợc niềm tin đối
với ngƣời dân. Các chƣơng trình này đã tạo nên một thƣơng hiệu riêng có của Đà
Nẵng đƣợc cả nƣớc, trung ƣơng và bạn bè quốc tế thừa nhận và đánh giá cao.
3.Chính quyền:
3.1 Đảng bộ
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Đà Nẵng (hay thƣờng gọi là Thành ủy
Đà Nẵng) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố giữa hai kỳ Đại hội
Đảng bộ. Thành ủy Thành phố Đà Nẵng khóa XXII nhiệm kỳ 2020-2025 gồm 51
ủy viên, bầu ra Thƣờng vụ Thành ủy gồm 14 thành viên. Đứng đầu Đảng ủy Thành
phố là Bí thƣ Thành ủy do chính Thành ủy thành phố bầu ra hoặc do Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam phân công và chỉ định, là
một Ủy viên Trung ƣơng Đảng. Bí thƣ Thành ủy thành phố Đà Nẵng hiện tại là
ông Nguyễn Văn Quảng.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố nhiệm kỳ X (2014 - 2019) gồm 90 ủy
viên,[116] bầu ra Ban Thƣờng trực UBMTTQ Thành phố gồm 13 ngƣời.[117] Chủ
tịch UBMTTQ đƣơng nhiệm là ông Ngô Xuân Thắng, Ủy viên Thƣờng vụ Thành
ủy thành phố, Bí thƣ Đảng đoàn.
Ngày 24 tháng 01 năm 2019, Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
Cộng sản Việt Nam đã thay mặt Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
Cộng sản Việt Nam ký ban hành Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo đó, Bộ Chính trị đồng ý nhiều chủ trƣơng mang tính định hƣớng cho Đà
Nẵng phát triển trong giai đoạn mới và cần có cơ chế, chính sách đặc thù để xây
dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng tạo động lực cho phát triển khu vực Miền
Trung - Tây Nguyên và cả nƣớc.
3.2 Chính quyền đô thị
Thành phố Đà Nẵng là một trong năm thành phố trực thuộc trung
ƣơng của Việt Nam, đƣợc xếp vào đô thị loại I, thỏa mãn các tiêu chí nhƣ tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp khu vực nội thành (năm 2013) tối thiểu đạt 87,3% so với

4
tổng số lao động, cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh, cao nhất trong 5 thành phố trực thuộc Trung ƣơng.[118]
Ngày 19 tháng 6 năm 2020, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Nghị quyết số
119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng theo hƣớng tinh gọn bộ máy điều
hành, cụ thể hóa Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam với số phiếu tán
thành cao với 92.13% tổng số đại biểu quốc hội tán thành, việc thí điểm chính
quyền đô thị cho đến khi Quốc hội quyết định chấm dứt việc thực hiện. Mô hình
chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng khác hoàn toàn mô hình chính quyền
nông thôn ở các tỉnh trên cả nƣớc.
Cũng nhƣ các tỉnh và thành phố khác của Việt Nam, Hội đồng Nhân
dân thành phố Đà Nẵng là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở thành phố do ngƣời dân
thành phố trực tiếp bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng Nhân dân thành phố Đà
Nẵng khóa IX nhiệm kỳ 2016–2021 gồm 49 đại biểu. Kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng Nhân dân thành phố ngày 16 tháng 6 năm 2016 đã bầu ra Thƣờng trực Hội
đồng Nhân dân gồm 7 ngƣời và bầu ra Chủ tịch Hội đồng Nhân dân (thƣờng đồng
thời là Bí thƣ Thành ủy thành phố). Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố hiện tại
là ông Lƣơng Nguyễn Minh Triết.
Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng là cơ quan chấp hành của Hội đồng
Nhân dân, do Hội đồng Nhân dân bầu
ra và là cơ quan hành chính nhà nƣớc
ở thành phố, chịu trách nhiệm chấp
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn
bản của Chính phủ Việt Nam và các
nghị quyết của Hội đồng Nhân dân
thành phố. Ủy ban Nhân dân thành
phố khóa IX (nhiệm kỳ 2016-2021)
đƣợc Hội đồng Nhân dân thành phố
bầu ra Chủ tịch và 4 Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố
đƣơng nhiệm là ông Lê Trung Chinh.
Chính quyền địa phƣơng ở
các quận thuộc thành phố là Ủy ban
nhân dân quận và chính quyền địa
phƣơng ở các phƣờng thuộc quận tại
thành phố là Ủy ban nhân
dân phƣờng. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, phƣờng sẽ làm việc theo
chế độ thủ trƣởng.
4. Hành Chính
Thành phố Đà Nẵng có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 6 quận và 2
huyện. Tổng diện tích thành phố là 1285,4 km², gồm 56 đơn vị hành chính cấp xã,

5
trong đó có 45 phƣờng và 11 xã. Ngoại trừ quận Cẩm Lệ, năm quận còn lại của
thành phố đều giáp biển của thành phố đều giáp biển
Lịch sử thành phố Đà Nẵng / /Cổng thông tin điện tử tp. Đà Nẵng(UBND
TP Đà Nẵng)
http://www.danang.gov.vn/portal/page/portal/danang/chinhquyen/gioi_thieu
/Lich_su_Da_Nang(2016 – 10 – 12)
II. DẤU ẤN LỊCH SỬ
1. Chính thức trực thuộc Trung ƣơng từ ngày 01 - 01 - 1997
Ngày 06.11.1996, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
khóa IX, kỳ họp thứ 10, phê chuẩn việc tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành 02
đơn vị hành chính trực thuộc Trung ƣơng là: tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng, bắt đầu hoạt động từ ngày 01.01.1997. Đây đƣợc xem là một bƣớc ngoặt
lịch sử đối với Đảng bộ, chính quyền và ngƣời dân Đà Nẵng, tiếp thêm sức mạnh
mới để Đà Nẵng bứt phá đi lên cùng cả nƣớc.
Trƣớc năm 1997, nếu so với Thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội, Đà Nẵng
vẫn còn là một thành phố nhỏ bé về nhiều mặt, từ quy mô về địa lý, dân số đến hạ
tầng kinh tế. Đã có một thời gian dài, ấn tƣợng duy nhất khi ngƣời ta nghĩ đến Đà
Nẵng chỉ là một thành phố nghèo nơi dải đất miền Trung khó khăn, thƣờng xuyên
lũ lụt, hạn hán… Thế nhƣng, mọi chuyện đã thay đổi kể từ mốc son 1997 - thời
điểm thành phố chính thức đƣợc thành lập. Có thể ví Đà Nẵng nhƣ một đứa trẻ
đang ngày càng trƣởng thành và khẳng định vị thế của mình bằng hàng loạt những
thành tựu ấn tƣợng trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế thành phố giữ vững đà tăng
trƣởng, thu hút đƣợc sự quan tâm đầu tƣ từ trong cũng nhƣ ngoài nƣớc, hệ thống
cơ sở hạ tầng đô thị phát triển đồng bộ, mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao,
nhiều chính sách an sinh xã hội ra đời và thực hiện có hiệu quả... Vai trò thành phố
động lực, trung tâm kinh tế - xã hội của Đà Nẵng ở khu vực miền Trung - Tây
Nguyên cũng ngày càng rõ nét và vững chắc hơn. Đây là niềm tự hào cũng là động
Ðơn vị hành
chính cấp
Huyện
Quận
Cẩm Lệ
Quận
Hải Châu
Quận
Liên
Chiểu
Quận
Ngũ Hành
Sơn
Quận
Sơn Trà
Quận
Thanh Khê
Huyện
Hòa Vang
Huyện
Hoàng
Sa
Diện tích (km²)
36
23
75
37
60
9,5
707,07
305
Dân số (ngƣời)
159.295
201.522
194.913
90.352
157.415
185.064
145.749
0
Mật độ dân số
(ngƣời/km²)
4.720
9.439
2.616
2.310
2.654
20.563
206
0
Số đơn vị hành
chính
6 phƣờng
13 phƣờng
5 phƣờng
4 phƣờng
7 phƣờng
10 phƣờng
11 xã
0 xã
Năm thành lập
2005
1997
1997
1997
1997
1997
1997
1997
Số liệu năm 2019, chƣa tính cƣ dân không đăng kí cƣ trú

