intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tàu ngầm bỏ túi lớp X của Anh thời thế chiến 2

Chia sẻ: Họ Và Tên đệm Tên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

133
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tàu ngầm lớp X chuyên làm nhiệm vụ đặt mìn đánh tàu địch tại cảng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tàu ngầm bỏ túi lớp X của Anh thời thế chiến 2

  1. Bắt đầu dịch: 19:55, 16-08-2010 Tàu ngầm lớp X Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư tự do Jump to: navigation, search X24 trưng bày ở Bảo tàng tàu ngầm hải quân Hoàng gia Tổng quan về lớp Tên: X class (Nd: Lớp X) Tổ chức vận Hải quân Hoàng gia hành: Tiền thân là (Nd: Lớp V Preceded by): Hậu bối là (Nd: Lớp XE Succeeded by): Các lớp con: X3, X4, X5-10, X20-25, XT Được hoàn tất: 20 Thiệt hại: 7 (5 bị đục cho đắm, 1 bị chìm, 1 bị va chạm) Được bảo tồn: 1 Các đặc tính chung (lớp X) Loại: tàu ngầm bỏ túi Độ choán nước: 27 tấn nổi 30 tấn lặn Chiều dài: 51,25 ft (15,62 m)
  2. Chiều rộng (Nd: 5,75 ft (1,75 m) Beam): Chiều cao mớn 5,3 ft (1,60 m) nước (Nd: ?; Draught): Lực đẩy: Trục đơn (Nd: Single shaft); 1 x động cơ diesel 4 xi-lanh Gardner (Nd: Gardner 4-cyl diesel engine), 42 hp (31,3 kW) ở 1.800 vòng/ phút (Nd: rpm) 1 x động cơ điện Keith Blackman, 30 hp (22,3 kW) ở 1.650 vòng/ phút Vận tốc: 6,5 knot (Nd: hơn 12km/giờ) nổi 5,5 knot (Nd: hơn 10km/giờ) lặn Tầm: 500 nmi (926 km) nổi 82 nmi (151,8 km) ở (Nd: @; at) 2 knot (2 mph; 4 km/h) lặn Độ sâu thử 300 ft (91,5 m) nghiệm: Quân số đầy đủ: 4 Vũ khí: 2 x khối nổ amatol có thể tháo rời 4.400 lb (Nd: gần 2 tấn) Lớp X là một lớp tàu ngầm bỏ túi Thế chiến II mà được đóng cho Hải quân Hoàng gia trong các năm 1943–44. Mỗi chiếc được biết như là tàu X (Nd: Known individually as X-Craft), các tàu này được thiết kế để được lai dắt đến khu vực hoạt động được dự định của chúng bởi một tàu ngầm 'mẹ' kích cỡ đầy đủ (Nd: full-size) – (thường là một chiếc thuộc lớp T hay lớp S) – với một thủy thủ đoàn chuyển (Nd: passage crew; ?) trên tàu (Nd: on board), thủy thủ đoàn vận hành (Nd: operational crew) mà đang được chuyển (Nd: being transferred) từ tàu ngầm lai dắt sang X-Craft bằng xuồng nhỏ (Nd: dinghy) khi đã đến được khu vực hoạt động, thủy thủ đoàn chuyển (Nd: the passage crew) mà quay về với xuồng nhỏ về tàu ngầm lai dắt (Nd: Câu này quái quá!). Một khi cuộc tấn công đã xong, chiếc X-Craft sẽ gặp ở nơi hẹn (Nd: rendezvous) với tàu ngầm lai dắt và rồi được lai dắt về căn cứ (Nd: home). Tầm bị giới hạn chủ yếu bởi khả năng chịu đựng (Nd: endurance) và sự quyết tâm (Nd: determination) của các thủy thủ đoàn của chúng, nhưng được dự định là (Nd: but was thought to be) lên đến 14 ngày trong tàu hay khoảng cách 1.500 dặm (2.400 km) sau sự huấn luyện thích hợp. Tầm thực của bản thân X-Craft là 500 nmi (926 km) nổi và 82 nmi (Nd: hải lý; nautical miles) (152 km) ở 2 knot (Nd: 4km/giờ) lặn. Contents 1 Specification • 2 Service • 3 X-craft and crews • 4 Builders • 5 Surviving examples • 6 In media • 7 See also • 8 References • 9 External links • [edit] Đặc tính kỹ thuật (Nd: Specification) Chiếc tàu dài khoảng 51 bộ Anh (15,5 m), đường kính tối đa 5,5 bộ Anh (1,68 m) và choán 27 tấn nước khi nổi và 30 tấn nước khi lặn (Nd: displaced 27 tons surfaced and 30 tons submerged; hình như đây là
  3. tấn của Anh; tấn của Việt Nam là “tonne” (1000kg), thậm chí “ton” của Anh và Mĩ cũng khác nhau. Không biết tài liệu tiếng Anh này do ông nội nước nào viết, chắc là Anh vì đây là tàu của Anh). Lực đẩy là bởi một động cơ diesel 42 hp (Nd: sức ngựa, mã lực) Gardner 4 xi-lanh mà được chuyển đổi từ một loại mà được dùng trong các xe buýt Luân Đôn (Nd: Việt Nam có thể dùng động cơ xích lô máy), và một động cơ điện 30 hp, cho một vận tốc bề mặt tối đa 6,5 knot (12 km/h), và một vận tốc lặn 5,5 knot (10,1 km/h). Thủy thủ đoàn ban đầu có số lượng là (Nd: numbered) ba—người chỉ huy (Nd: commander), hoa tiêu (Nd: pilot) và ERA (Nd: ?)—nhưng không lâu sau một thợ lặn/ người nhái (Nd: diver) chuyên viên (Nd: specialist) được thêm vào, mà cho anh ta, một nút không khí (Nd: airlock), được biết như là một ngăn/ gian ướt và khô (Nd: wet and dry compartment), đã được cung cấp. Các vũ khí của các tàu ngầm lớp X là hai hàng hóa bên hông (Nd: side-cargoes) – các khối nổ (Nd: explosive charges) mà được giữ ở các sườn đối diện của thân với hai tấn amatol trong mỗi khối. Ý định là thả những cái này xuống đáy biển bên dưới mục tiêu rồi chuồn. Các khối nổ được kích nổ (Nd: detonated) bởi một kíp (Nd: fuze) thời gian. [edit] Sự phục vụ/ sự phụng sự (Nd: Service) Một số tàu phát triển (Nd: A number of development craft) đã được đóng trước khi người ta cảm thấy rằng một vũ khí thực đã được tạo ra (Nd: before it was felt that a realistic weapon had been produced). Tàu hoạt động được đầu tiên (Nd: The first operational craft) là HMS X3 (hay HM S/M X.3), được hạ thủy vào đêm 15 tháng Ba, 1942. Sự huấn luyện với tàu này bắt đầu vào tháng Chín 1942, với HMS X4 đến vào tháng Mười. Vào tháng Chạp 1942 và tháng Giêng 1943, sáu tàu thuộc lớp "5-10" bắt đầu đến, bên ngoài thì giống hệt nhưng với một nội thất được làm lại hoàn toàn (Nd: a completely reworked interior). Các hoạt động/ cuộc hành quân (Nd: operations) này là thành phần của một loạt dài hơn các hoạt động người nhái (Nd: frogman), hãy xem ngư lôi người (Nd: human torpedo). Sự triển khai đầu tiên của chúng là cuộc hành quân Nguồn cội (Nd: Operation Source) vào tháng Chín, 1943, một nỗ lực để vô hiệu hóa các tàu chiến của Đức hạng nặng đóng căn cứ ở miền Bắc Na Uy. Sáu X-Craft đã được dùng, nhưng chỉ 2 là đặt các khối nổ thành công (bên dưới tàu chiến của Đức Tirpitz); những chiếc còn lại thì mất (Nd: lost), bị đục cho đắm (Nd: scuttled) hay trở về căn cứ. Chiếc Tirpitz bị phá hỏng một cách tệ hại và hết khả năng hoạt động (Nd: out of action) cho đến tháng Tư 1944. Đây là cuộc tấn công nhiều X-craft một lúc duy nhất. Các tàu bị mất được thay thế sớm vào năm 1944 bằng X20 đến X25 và sáu tàu chỉ dùng huấn luyện (Nd: six training-only craft). Vào ngày 15 tháng Tư, 1944, HMS X24 đã tấn công xưởng chữa/ đóng tàu nổi (Nd: floating dock; “dock” một mình nó nghĩa là “vũng tàu”) Laksevåg ở Bergen. X22 được dự định cho nhiệm vụ này, nhưng tình cờ bị đâm (Nd: rammed) trong khi huấn luyện và chìm với toàn bộ thủy thủ đoàn (Nd: sunk with all hands; ?). Chiếc X24 tiếp cận và thoát thành công nhưng các khối nổ lại được đặt dưới chiếc Bärenfels, một thương thuyền (Nd: merchant-vessel) 7.500 tấn (Nd: ton) dọc theo xưởng (Nd: the dock), mà đã bị đánh chìm; cái xưởng chỉ chịu ít hư hỏng (Nd: minor damage). Vào ngày 11 tháng Chín, 1944, cuộc hành quân/ chiến dịch/ hoạt động (Nd: the operation) đã được lặp lại bởi X24, với một thủy thủ đoàn mới; lần này cái xưởng đó đã bị đánh chìm. Một dụng cụ cắt lưới, chạy bằng thủy lực, cầm tay (Nd: hand-held, hydraulically-powered, net cutter) thuộc loại mà được dùng bởi các người nhái của X boat để cắt qua các lưới chống ngư lôi (Nd: torpedo nets) mà bảo vệ các cảng X-Craft đã có dính líu vào công việc chuẩn bị cho Overlord. Cuộc hành quân Bưu phí tài năng (Nd: Operation Postage Able; ?) đã được dự định để làm các khảo sát các bờ biển đổ bộ với HMS X20 qua bốn ngày ngoài khơi bờ biển Pháp. Sự trinh sát bằng kính tiềm vọng đường bờ biển (Nd: shoreline) và những sự phát âm thanh tiếng vọng (Nd: echo-soundings) đã được tiến hành ban ngày. Mỗi đêm, X20 sẽ tiếp cận bãi biển và 2 người nhái sẽ bơi vào bờ. Các mẫu đất (Nd: Soil samples) đã được thu thập vào các condom
  4. (Nd: Tốt hơn là không dịch :-)). Các người nhái đi lên bờ vào hai đêm để khảo sát các bãi biển ở Vierville-sur-Mer, Moulins St Laurent và Colleville-sur-Mer ở những nơi mà đã trở thành (Nd: in what became) bãi biển Omaha của Mĩ. Vào đêm thứ ba, họ phải đi vào bờ theo kế hoạch (Nd: they were due to go ashore) ngoài khơi cửa sông Orne (Bãi biển Thanh Gươm (Nd: Sword Beach)), nhưng cho đến giai đoạn này, sự mệt mỏi (thủy thủ đoàn và các người lặn (Nd: divers; tiếng Việt có “thợ lặn” và “người nhái” nhưng có vẻ như đều không thích hợp; “thợ lặn” là người làm nghề lặn, mà “nghề” là cái gì đó dùng để kiếm tiền, còn trong chiến tranh thì chưa chắc được trả lương bằng “nghề” này, có thể là tự nguyện, lính thì không phải là thợ; “người nhái” thì có từ tương ứng “frog-man”)) đã sống nhờ vào nhiều hơn các viên thuốc benzedrine một ít (Nd: had been living on little more than benzedrine tablets)) và thời tiết đang tồi tệ hơn (Nd: the worsening weather) đã làm cho Hudspeth rút ngắn cuộc hành quân (Nd: operation), quay về Dolphin ngày 21 tháng Giêng 1944. Hudspeth đã nhận một vạch cho Huân chương Phục vụ Xuất sắc của ông (Nd: received a bar to his DSC; đọc cứ như là “ông đã bị lãnh một roi vào cái bộ phận viết tắt của ông” :-)). X20 và X23 đã hoạt động như các tàu hiệu đèn (Nd: lightships) để giúp hạm đội xâm lấn Ngày D (Nd: D- Day) đổ bộ lên các bãi biển đúng (Operation Gambit (Nd: Cuộc hành quân Thí tốt?)), như thành phần của các Đội dẫn đường hành quân hỗn hợp (Nd: Combined Operations Pilotage Parties) (COPP). X24 là mẫu vẫn không bị suy suyển gì duy nhất (Nd: the only remaining intact example) của một X-Craft. Nó có thể được tìm thấy ở Bảo tàng tàu ngầm hải quân Hoàng gia (Nd: Royal Navy Submarine Museum). Các cuộc hành quân (Nd: Operations) đã tiếp tục ở Viễn Đông (Nd: Far East) với các tàu ngầm lớp XE được sửa lại. [edit] (Các) X-craft và các thủy thủ đoàn (Nd: “craft” không thay đổi ở dạng số nhiều hay số ít) Động cơ của X24 • X-3 — đã mất vào ngày 4 tháng Mười một 1942 ở Loch Striven do một van động cơ rò rỉ. Tất cả thủy thủ đoàn đã thoát ra bằng cách dùng Thiết bị Thoát Khi Lặn Davis (Nd: Davis Submerged Escape Apparatus) của họ.[1] • X-5 — được đặt tên không chính thức là Platypus (Nd: Thú mỏ vịt)[2], được chỉ huy bởi Đại úy hải quân (Nd: Lt.) Henty-Creer RNVR (Nd: Quân dự bị tình nguyện Hải quân Hoàng gia) (cũng là người chỉ huy của cuộc hành quân),[3] thủy thủ đoàn Trung úy (Nd: S-Lt.; Sergeant-Lieutenant?) Nelson, chuẩn úy hải quân (Nd: Midshipman) Malcolm và ERA (Nd: ?) Mortiboys; thủy thủ đoàn chuyển/ trao đổi (Nd: passage crew) đại úy hải quân Terry-Lloyd (chỉ huy), L/S (Nd: ?) Element, Stoker (Nd: ?) Garrity.[4] Henty-Creer, Nelson, Malcolm và Mortiboys bị giết trong cuộc tấn công dù số phận chính xác của X-5 thì không ai biết.[5] • X-6 — được đặt tên là Piker (Nd: Kẻ đánh bạc thận trọng?) II,[3] được chỉ huy bởi Đại úy hải quân Donald Cameron, thủy thủ đoàn (Nd: càng nhiều chữ viết tắt, càng bó tay :-)) Lt. J. T. Lorimer, S-Lt. R. Kendall và ERA Goddard; thủy thủ đoàn chuyển Lt Wilson (chỉ huy), Leading Seaman (Nd: L/S?, nghĩa là bó tay) McGregor, Stoker (Nd: ?) Oxley.[3] Cameron (Nd: Mình biết ông này. Ổng là đạo diễn phim đây mà!) nhận được (Nd: earned) một VC (Nd: Huân chương Bội tinh Victoria), Lorimer và Kendall các DSO (Nd: Huân chương phục vụ xuất sắc), Goddard một
  5. Conspicuous Gallantry Medal (Nd: Huân chương Lòng dũng cảm lồ lộ/ nổi bật???).[3] X-7 — được đặt tên không chính thức là Pdinichthys,[6] được chỉ huy bởi Đại úy hải quân Basil • C. G. Place, thủy thủ đoàn S-Lt. R. Aitken, Đại úy hải quân Whittam và ERA Whiteley; thủy thủ đoàn chuyển Đại úy hải quân Philip (chỉ huy), Leading Seaman (Nd: ?) J. Magennis, Stoker (Nd: ?) Luck.[3] Tàu đã bị đục cho đắm ngay sau cuộc tấn công Tirpitz nhưng chỉ Place thoát trước khi nó chìm. Aitken thoát từ đáy của the fjord (Nd: ?) nhưng Whittam và Whiteley đã không thể thoát trước khi không khí của họ cạn. Place cũng nhận được (Nd: earned) một VC, Aitken một DSO, trong khi Philip nhận một MBE (Nd: Huân chương Đế quốc Anh?); [7] X-8 — được chỉ huy bởi đại úy hải quân McFarlane RAN (Nd: Hải quân Hoàng gia Úc)[3] (đại úy • hải quân Smart là người chỉ huy của thủy thủ đoàn chuyển) X-9 — được chỉ huy bởi Đại úy hải quân E. A. Kearon RNVR • X-10 — được đặt tên không chính thức là Excalibur,[8] được chỉ huy bởi đại úy hải quân • Hudspeth RANVR (Nd: Quân dự bị tình nguyện hải quân hoàng gia Úc)[3] [edit] Các nhà đóng tàu (Nd: Builders) Tàn tích của một tàu lớp XT trên bãi biển ở vịnh Aberlady năm 2008. Mũi tàu bên trái, đuôi tàu bên phải. Từ trái sang phải có thể thấy cửa sập của phòng ướt và khô, "tháp chỉ huy" (các kính tiềm vọng đã xuyên thân tàu qua hình "con mắt") và cửa sập phụ. Trình tự đánh số (Nd: numbering sequence) của lớp X bắt đầu bằng X3 do những sự chỉ định (Nd: designations) X1 và X2 đã được dùng trước rồi - X1 đã là một mẫu thiết kế tuần dương hạm ngầm duy nhất (Nd: a one-off submarine cruiser design) từ những năm 1920, trong khi X2 đã được gán (Nd: assigned) cho một tàu ngầm của Ý bị bắt giữ. • Các nguyên mẫu • X3 — được đóng bởi Varley Marine, Hamble, bị loại bỏ (Nd: scrapped) năm 1945 • X4 — được đóng bởi xưởng đóng tàu hải quân (Nd: Dockyard) Portsmouth, bị loại bỏ năm 1945 • Loại X5 • X5 — được đóng bởi Vickers Armstrong, Barrow-in-Furness, được dùng trong chiến dịch Nguồn cội (Nd: Operation Source), bị đục cho đắm/ tự cho đắm (Nd: scuttled) Altenfjord ngày 22 tháng Chín 1943 • X6 — được đóng bởi Vickers, được dùng trong chiến dịch Nguồn cội, tự đục cho đắm Altenfjord ngày 22 tháng Chín 1943 • X7 — được đóng bởi Vickers, được dùng trong chiến dịch Nguồn cội, tự đục cho đắm Altenfjord ngày 22 tháng Chín 1943, được vớt lên/ cứu đắm (Nd: salved) năm 1976 cho sự phục hồi của viện bảo tàng • X8 — được đóng bởi Vickers, được dùng trong chiến dịch Nguồn cội, tự đục cho đắm ở Bắc Hải/ Biển Bắc (Nd: North Sea) ngày 17 tháng Chín 1943 • X9 — được đóng bởi Vickers, được dùng trong chiến dịch Nguồn cội, bị đắm trong khi được lai dắt (Nd: foundered under tow) ở Biển Bắc ngày 15 tháng Mười 1943 với toàn bộ thủy thủ đoàn (Nd: ?; with all hands) • X10 — được đóng bởi Vickers, được dùng trong chiến dịch Nguồn cội, được đánh đắm tự nguyện (Nd: scuttled; từ này hơi khó dịch. Nếu dịch là “đục cho đắm” thì trong những trường hợp đánh chìm bằng thuốc nổ như trường hợp chiếc Ko-hyoteki, điều này là không đúng. Nếu dịch là “tự đánh đắm” thì cũng không ổn vì một chiếc tàu không thể “tự” đánh đắm chính nó. Nghĩa đúng có lẽ là “bị đánh đắm một cách tình nguyện bởi chính những người lái nó/ phe vận hành nó” nhưng cách dịch này quá dài dòng) ở Biển Bắc ngày 3 tháng Mười 1943
  6. Loại X20 • • X20 — được đóng bởi Broadbent, Huddersfield, được dùng trong chiến dịch Thí tốt (Nd: Operation Gambit) • X21 — được đóng bởi Broadbent • X22 — được đóng bởi Markham & Co., Chesterfield, bị va với HMS Syrtis và đắm với tất cả thủy thủ đoàn (Nd: lost with all hands) trong khi huấn luyện ngày 7 tháng Hai, 1944 • X23 — được đóng bởi Markham, được dùng trong chiến dịch Thí tốt, được bán (Nd: sold; Mình mua được thì tốt quá :-)) năm 1945 • X24 — được đóng bởi Marshall, Gainsborough, đã tấn công vũng tàu nổi Laksevag ở Bergen (Nd: attacked Laksevåg floating dock at Bergen; chả biết câu này là bị động hay chủ động), bị bỏ phế (Nd: ?; hulked) năm 1945 • X25 — được đóng bởi Marshall, được bán năm 1945 Tàu huấn luyện (Nd: Training craft) • • XT1 — được đóng bởi Vickers, bị thải bỏ năm 1945 • XT2 — được đóng bởi Vickers, bị thải bỏ năm 1945 • XT3 — được đóng bởi Vickers, bị thải bỏ năm 1945 • XT4 — được đóng bởi Vickers, bị thải bỏ năm 1945 • XT5 — được đóng bởi Vickers, bị thải bỏ năm 1945 • XT6 — được đóng bởi Vickers, bị thải bỏ năm 1945 [edit] Các mẫu còn sống sót (Nd: Surviving examples) Nội thất của X24 (Nd: Hình như có cái giường kìa!!!) • X24 – chiếc duy nhất được phục vụ (Nd: to have seen service) và sống sót thì ở Bảo tàng tàu ngầm Hải quân Hoàng gia, Gosport • Tàn tích của hai tàu lớp XT hiện diện trên bãi biển ở vịnh Aberlady ở East Lothian, Scotland. Chúng đã được lai kéo tới đó năm 1946 và được neo (Nd: moored) vào một khối bê-tông lớn ở mực thủy triều thấp (Nd: mực nước ròng; low tide level) và đã được dùng như các mục tiêu cho máy bay. Phần nhiều của cấu trúc vẫn tồn tại (Nd: Much of the structure remains), nửa vùi trong cát (Nd: semisubmerged in the sand) và có thể chạm được khi con nước thủy triều thấp (Nd: can be reached at low spring tides). [edit] Trong các phương tiện thông tin đại chúng (Nd: In media) Loại tàu ngầm bỏ túi này đã được miêu tả sinh động trong bộ phim chiến tranh năm 1955, Phía trên chúng em là sóng biển (Nd: Above Us the Waves; dịch kiểu này hơi sến nhưng chấp nhận được), John Mills đóng vai chính, mà được dựa trên cả chiến dịch Nguồn cội và các cuộc tấn công Chariot trước đó vào chiếc Tirpitz. Lớp tàu ngầm này sau đó được đề ra (Nd: featured) trong bộ phim năm 1968 Tàu ngầm X-1 (Nd: Submarine X-1) có James Caan đóng vai chính trong vai một sĩ quan Hải quân Hoàng gia Gia Nã Đại/ Ca-na-đa (Nd: starring James Caan as a Royal Canadian Navy officer), người mà sau khi mất tàu ngầm và năm mươi thành viên thủy thủ đoàn của anh ta trong một trận chiến với một tàu Đức trong Thế chiến II, có được một cơ hội thứ hai huấn luyện các thủy thủ đoàn để tham gia vào một cuộc đột kích bằng cách dùng các tàu ngầm bỏ túi. [edit] See also Media related to British X class submarine at Wikimedia Commons • HM Submarine X1 - World War 1 submarine. • HM Submarine X2 - Name given to the Italian Submarine, Galileo Galilei, after she was captured • and taken into service by the Royal Navy. XE class submarine - Improved X Class submarine. •
  7. Stickleback class submarine - Improved XE class submarine, in service in the 1950s. • [edit] References 1. ^ Submarine Casualties Booklet. U.S. Naval Submarine School. 1966. http://archive.rubicon- foundation.org/8200. Retrieved 2009-09-08. 2. ^ Grove, Eric. Sea Battles in Close-up: World War 2, Volume 2 (Shepperton, Surrey: Ian Allan, 1993), pp.124 & 128. 3. ^ a b c d e f g Grove, p.127. 4. ^ Grove, p.124. 5. ^ Grove, p.124. 6. ^ Grove, pp.127 & 128. 7. ^ Magennis earned a VC in the midget submarine attack on Takao. Grove, p.127. 8. ^ Grove, p.128. • Above Us The Waves by C.E.T. Warren and James Benson - George G. Harrap & Co. LTD - 1953 - ISBN 1-84415-440-8 • Submarines in Colour (Nd: Tàu ngầm tranh màu?) by Bill Gunston - Blandford Colour Series - Blandford - 1976 - ISBN 0-7137-0780-1 • Submarines - The History and Evolution of Underwater Fighting Vessels by Anthony Preston - Octopus Books - 1974 - ISBN 0-7064-0429-7 [edit] External links Model X-Craft site (in Italian) • XT-class painting with specification • Training of Submarine Crews at Tavay Island, Keose • Cutting cables có sơ đồ tiết diện/ mặt cắt (Nd: cross section) của tàu ngầm lớp X và các hình về • quá trình đóng và hạ thủy (Nd: images of construction and launch) HNSA Ship Page: HMS X-24 • Max Shean Daily Telegraph obituary of X-Class commander and diver • v•d•e British naval ship classes of World War II Courageous · HMS Argus · HMS Hermes · HMS Eagle · HMS Ark Royal · Illustrious · Aircraft carriers HMS Unicorn · Implacable · Colossus · Majestic C · Audacious C · Malta X · Centaur C A A A A Escort carriers Long Island · HMS Audacity · Avenger · Attacker · Ameer · HMS Activity · HMS P Castle · Nairana · HMS Campania Battleships Queen Elizabeth · Revenge · Nelson · King George V · Lion X · HMS Vanguard C Battlecruisers Renown · HMS Hood Heavy cruisers Hawkins · County · York Light cruisers C · Danae · Emerald · Leander · Arethusa · Town · Dido · Crown Colony · Minotaur
  8. Minelayers HMS Adventure · Abdiel Destroyer leaders Shakespeare · Scott R · S · V & W · Town A · HMS Ambuscade · HMS Amazon · A · B · C & D · E & F · G & H Destroyers Tribal · J, K & N · Hunt · L & M · O & P · Q & R · S & T · U & V · W & Z · C · Battle · W G X · Daring C Frigates River · Captain A · Colony A · Loch · Bay Corvettes Flower · Castle Sloops 24 · Bridgewater · Hastings · Banff A · Shoreham · Grimsby · Bittern · Egret · Black Swan Minesweepers Hunt · Halcyon · Bangor · Auk A · Algerine Submarines H · L · Odin · Parthian · Rainbow · S · River · Grampus · T · U · P611 · V · Amphion · X · X Isles · Tree (trawlers) — Erebus · Roberts (monitors) — HMS Pegasus · HMS Albatross ( Other carriers) — Merchant aircraft carriers — Fighter catapult ships - Armed Merchant Cruiser Ocean boarding vessels - Motor Torpedo Boat A X C - American built • - Cancelled • - Completed after the war Retrieved from "http://en.wikipedia.org/wiki/X_class_submarine" Categories: Submarine classes | X class submarines | Midget submarines Personal tools New features •
  9. Log in / create account • Namespaces Article • Discussion • Variants Views Read • Edit • View history • Actions Search Navigation Main page • Contents • Featured content • Current events • Random article • Interaction About Wikipedia • Community portal • Recent changes • Contact Wikipedia • Donate to Wikipedia •
  10. Help • Toolbox What links here • Related changes • Upload file • Special pages • Permanent link • Cite this page • Print/export Create a book • Download as PDF • Printable version • Languages Deutsch • Français • Italiano • 日本語 • Nederlands • Polski • Svenska • This page was last modified on 31 July 2010 at 09:16. • Text is available under the Creative Commons Attribution-ShareAlike License; additional • terms may apply. See Terms of Use for details. Wikipedia® is a registered trademark of the Wikimedia Foundation, Inc., a non-profit organization. Contact us • Privacy policy • About Wikipedia • Disclaimers •
  11. • • Dịch xong: 19:55, 1-9-2010.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2