YOMEDIA
ADSENSE
Tham luận: Thực trạng tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên – môi trường, kinh tế – xã hội và các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu của thành phố Tam Kỳ
24
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết tập trung đánh giá hiện trạng và dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên - môi trường, kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ, và đưa ra các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu. Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tham luận: Thực trạng tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên – môi trường, kinh tế – xã hội và các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu của thành phố Tam Kỳ
- THAM LUẬN THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN – MÔI TRƢỜNG, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THÀNH PHỐ TAM KỲ Ủy ban nhân dân TP.Tam Kỳ I. Đánh giá hiện trạng và dự báo ảnh hƣởng của Biến đổi khí hậu đến tài nguyên - môi trƣờng, kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ. 1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên- môi trƣờng 1.1. Tác động đến tài nguyên môi trƣờng đất Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất của địa phƣơng thông qua hiện tƣợng xói lở bờ biển. Hàng năm, bên cạnh hiện tƣợng các bay làm bồi lấp một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp, một số yếu tố hải dƣơng đã làm xói lở bờ biển của địa phƣơng Do tác động của gió Đông Bắc về mùa mƣa và 1 vị trí tại xã Tam Thanh, thành phố Tam Kỳ, hiện tƣợng sạt lở có xu hƣớng phát triển ở cửa sông; quá trình sạt lở diễn ra thƣờng xuyên, nhƣng mạnh nhất khi có bão. Bờ biển khu vực xã Tam Thanh có cƣờng độ xói lở sấp xỉ 4m/năm; Ngoài ra, do ảnh hƣởng bởi mƣa, các đợt hạn hán làm thay đổi tính chất cơ lý đất, lớp phủ thực vật bị hủy diệt dẫn đến đất bị hoang hóa, giảm độ bám dính. Diện tích đất bị hoang hóa, sa mạc hóa gia tăng cùng với sự gia tăng nhiệt độ, thiếu nƣớc, thiếu cây rừng, cƣờng độ gió. 1.2.1. Hiện tƣợng xâm nhập mặn vào nguồn nƣớc ngọt Hạn hán và nƣớc biển dâng là hai yếu tố gây nên tình trạng xâm nhập mặn gia tăng. - Do đặc điểm địa hình khu đầu nguồn → mùa mƣa gây lũ, mùa khô thì cạn kiệt - Bờ biển tiếp xúc với nƣớc biển dâng, hệ thống sông ngòi chằng chịt là đƣờng truyền dẫn thủy triều ăn sâu vào đất liền → diện tích tiếp xúc giữa nƣớc ngầm và nƣớc mặn càng tăng lên đáng kể nên hiện tƣợng nƣớc ngầm bị nhiễm mặn đan xen khá phức tạp. Năm 2010, độ mặn ghi nhận đƣợc tại sông Đầm đã lên đến 7‰, đã ảnh hƣởng trực tiếp đến một số diện tích đất sản xuất lúa ở ven sông Đầm, sông Bàn Thạch và sông Tam Kỳ. 1.2.2.Hiện tƣợng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc BĐKH làm gia tăng các loại hình thời tiết cực đoan → bão lụt xuất hiện với tần suất và cƣờng độ ngày càng tăng. Sau mỗi đợt thiên tai, lũ lụt không những gây thiệt hại lớn về ngƣời và tài sản mà những vùng bị ngập lụt, môi trƣờng bị ô nhiễm nặng ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân. Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu do phân, rác, nƣớc thải, bãi thu gom, tập kết xử lý chất thải rắn, kho chứa hóa chất, kho chứa thuốc bảo vệ thực, xác động vật, gia súc... bị cuốn trôi vào nguồn nƣớc. Các công trình xử lý nƣớc thải, hệ thống thoát nƣớc thải bị phá hủy 43
- làm cho phân, rác, nƣớc thải tồn đọng từ các nhà vệ sinh, hệ thống cống rãnh, chuồng trại chăn nuôi tràn trực tiếp vào môi trƣờng nƣớc. Cây cối, hoa màu bị chết vì bị ngâm trong nƣớc lâu ngày, xác chết của một số loài động vật, gia súc, gia cầm làm phát sinh dịch bệnh cho ngƣời và gia súc gia cầm. Trong tƣơng lai, với tần suất và cƣờng độ bão, lũ gia tăng sẽ khiến vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc trở nên nghiêm trọng. Do đó, ngay từ thời điểm hiện nay, vấn đề quản lý chất lƣợng nguồn nƣớc cần phải đƣợc chính quyền địa phƣơng quan tâm và có giải pháp quản lý thích hợp. 1.3. Tác động đến môi trƣờng không khí Môi trƣờng không khí đƣợc xem là môi trƣờng trung gian làm gia tăng quá trình BĐKH. Tuy nhiên, đây cũng là đối tƣợng chịu ảnh hƣởng ngƣợc lại của quá trình này. Những thay đổi trong điều kiện thời tiết sẽ làm nhiệt độ vào mùa hạn tăng cao, độ ẩm trong không khí giảm mạnh dẫn đến sự xáo trộn trong cân bằng khí quyển, gây ảnh hƣởng đến sự phát tán các chất khí thải, làm chất lƣợng không khí ngày càng xấu hơn, nhất là môi trƣờng không khí tại các đô thị, khu công nghiệp. Trong tƣơng lai, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của thành phố và của Tỉnh đƣợc mở rộng → Môi trƣờng không khí tích hợp với các điều kiện khí tƣợng bất lợi sẽ làm cho chất lƣợng không khí ngày càng xấu đi. 1.4. Tác động đến tài nguyên rừng Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu là rừng phòng hộ Passa do chính phủ Nhật tài trợ đƣợc trồng từ năm 2002 tại các xã Tam Phú và Tam Thăng. Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 826 ha, trong đó diện tích đất rừng sản xuất là 316 ha và diện tích đất rừng phòng hộ ven biển là 546 ha. Hiện nay, diện tích rừng phòng hộ đang dần bị thu hẹp do ảnh hƣởng bởi phát triển KTXH nên chƣa đủ đáp ứng đủ nhu cầu cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trƣờng vùng cát. Trong tƣơng lai, biến đổi khí hậu với những thay đổi các yếu tố nhƣ nhiệt độ, lƣơng mƣa mùa dẫn đến làm xáo trộn nhiệt độ, các điều kiện thời tiết, làm ảnh hƣởng đến chu trình phát triển, sinh trƣởng của cây trồng. Vòng đời sinh trƣởng của cây rừng bị ảnh hƣởng, làm giảm năng suất sinh khối cây rừng, khả năng chống chịu trƣớc dịch bệnh và thời tiết giảm, năng suất của diện tích rừng sản xuất cũng bị suy giảm, kể cả chức năng phòng hộ của diện tích rừng phòng hộ cũng bị ảnh hƣởng rất nhiều. 2. Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế 2.1. Ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp 2.1.1. Thay đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và phân bố cây trồng Cùng với quá trình đô thị hóa, những ảnh hƣởng bất lợi của biến đổi khí hậu đã làm thay đổi cơ cấu sử đất trong ngành nông nghiệp của thành phố Tam Kỳ. Cơ cấu trong nội bộ nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hƣớng nông nghiệp đô thị. Diện tích lúa bị thu hẹp, diện tích rau quả tăng, ở thành phố đã bƣớc đầu hình thành một số vùng chuyên canh rau sạch, hoa, cây cảnh 44
- Trong những năm gần đây, sự gia tăng của thiên tai và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ bão, lũ lụt, hạn hán, rét là điều dễ nhận thấy ở địa phƣơng. Những tác động này đã và đang gây ảnh hƣởng đến ngành nông nghiệp của thành phố Những thiệt hại về nông nghiệp: - Đợt lũ xảy ra từ 9-17/11/2007 do ảnh hƣởng của hoàn lƣu bão số 6, kết hợp với không khí lạnh phía bắc và việc xả lũ hồ Phú Ninh đã gây ra đợt ngập lụt sâu và kéo dài nhiều ngày ở nhiều nơi trên địa bàn thành phố, làm hƣ hỏng hơn 408 ha lúa, hoa màu (Báo cáo phòng chống lụt, bão năm 2007 của UBND thành phố Tam Kỳ). - Do ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới từ ngày 2 đến 9 tháng 9 có mƣa vừa, mƣa to ở nhiều nơi, gây ngập úng một số diện tích lúa Hè Thu đã chín, hoa màu. Diện tích lúa Hè Thu 2009 bị ngập úng là 747ha, diện tích bị thiệt hại là 587ha. Diện tích hoa màu bị ngập úng là 287 ha. - Vụ Hè thu năm 2010, do ảnh hƣởng của thời tiết nắng nóng kéo dài, làm cho tình hình hạn, nhiễm mặn xảy ra gay gắt trên địa bàn thành phố, mặn đã xâm nhập sâu vào sông Đầm (lúc cao điểm lên đến 7‰) đã ảnh hƣởng trực tiếp đến một số diện tích đất sản xuất lúa ở ven sông Đầm, sông Bàn Thạch và sông Tam Kỳ. khoảng hơn 550 ha đất trồng lúa tại các xã, phƣờng vùng Đông của thành phố không thể gieo sạ đƣợc; một số diện tích đã đƣợc bà con nông dân gieo sạ xong, khoảng 170 ha cũng bị nhiễm mặn chết nhƣng không rửa mặn đƣợc. - Vụ Hè Thu năm 2011, do ảnh hƣởng của thời tiết nắng nóng kéo dài, bên cạnh đó, do thi công sửa chữa hệ thống kênh Phú Ninh nên việc xả nƣớc đẩy mặn không kịp thời, mặn đã xâm nhập sâu vào sông Bàn Thạch và sông Đầm nên còn khoảng hơn 100 ha đất trồng lúa tại các xã, phƣờng vùng Đông của thành phố không thể gieo sạ đƣợc. Cũng do ảnh hƣởng sự thay đổi thất thƣờng của mùa bão lụt, trƣớc đây ngƣời nông dân tỉnh Quảng Nam canh tác 3 vụ lúa nhƣng kém hiệu quả, do đó từ năm 2000 vụ Xuân - Hè đã bị cắt giảm diện tích, đến năm 2005 chỉ còn canh tác 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu, đồng thời bố trí lại lịch thời vụ của 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu để tránh mùa mƣa bão 2.1.2. Ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất cây trồng và thời vụ gieo trồng: Thời tiết là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự phát triển cũng nhƣ thời vụ gieo trồng tại từng địa phƣơng Khi nhiệt độ tăng 1C sẽ làm rút ngắn chu kỳ sinh trƣởng, nhất là thời gian từ trổ bông đến chín rộ của lúa ngắn hơn, lá cờ chết sớm hơn, hậu quả là chất bột sản xuất ít hơn và chuyển đến hạt ít hơn, vì vậy hạt gạo sẽ lép hơn và trọng lƣợng hạt nhỏ hơn, cây cho rơm rạ nhiều hơn hạt. Ngƣời dân tỉnh Quảng Nam nói chung và thành phố Tam Kỳ nói riêng thông qua thực tiễn sản xuất nông nghiệp đã đúc rút đƣợc kinh nghiệm lịch thời vụ thể hiện qua câu ca dao sau: “Tháng năm chờ đợi sao Rua Tháng 10 đông chí làm mùa mới nên” Nhƣ vậy theo kinh nghiệm thời vụ cũ, ngƣời nông dân có thể xuống giống vào tháng 5 và tháng 10, nhƣng nay do tai biến lũ lụt có thể đến sớm hơn, hoặc xảy ra muộn hơn, do 45
- đó thời vụ Đông Xuân đƣợc tiến hành muộn hơn (thƣờng gieo xạ từ 15 - 20 tháng 12) và vụ Hè Thu thƣờng đƣợc thu hoạch trƣớc tháng 9 để tránh mùa mƣa bão, lũ lụt. 2.1.3. Gia tăng dịch sâu bệnh hại cây trồng Sự gia tăng nhiệt độ và độ ẩm trong không khí chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện nhiều trƣờng hợp sâu bệnh trên cây trồng Nhiệt độ ở thành phố Tam Kỳ từ những năm 1980 đến nay tăng trung bình 0,2oC/10 năm - Năm 2006, sâu bệnh đã bùng phát trên diện rộng với tổng diện tích lúa bị sâu bệnh hại lên đến 135 ha.Thành phố đã hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật để các xã, phƣờng tiến hành dập dịch - Vụ Đông Xuân năm 2008, do thời tiết không thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển của cây trồng, dịch bệnh đã xảy ra ở một số nơi. Đầu vụ dịch bọ trĩ đã gây hại khoảng 62 ha lúa ở các xã Tam Phú, An Phú và Hòa Phú. Giai đoạn lúa làm đòng, rầy nâu đã gây hại 5 ha ở An Phú và Tam Phú, ngoài ra chuột còn gây hại cục bộ 27,8 ha lúa. - Trong Vụ Đông Xuân năm 2011, do thời tiết diễn biến phức tạp, mƣa nắng bất thƣờng, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm tƣơng đối lớn đã phát sinh bệnh đạo ôn, đen lép hạt ảnh hƣởng đến năng suất cuối vụ. 2.1.4. Ảnh hƣởng đến ngành chăn nuôi Giai đoạn 2005 - 2010, tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm của ngành chăn nuôi là 1,5% - Năm 2010 là 41,4 tỉ đồng, chiếm 38,9% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi là 33,5 tỉ đồng, chiếm 40,3% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp Thiệt hại: hiện tƣợng thời tiết khô hạn kéo dài, độ ẩm không khí gia tăng là điều kiện làm gia tăng tình hình dịch bệnh và xuất hiện dịch bệnh lạ vốn chƣa từng có trƣớc đây. Dịch lở mồm long móng và dịch cúm gia cầm xuất hiện, diễn biến phức tạp và gây thiệt hại cho các đàn gia súc của thành phố Những tháng đầu năm 2007, dịch lở mồm long móng gia súc đã xảy ra ở 6 xã, phường làm 61 con trâu,bò và 20 con lợn bị mắc bệnh. Tiếp đến, một ổ dịch cúm gia cầm xảy ra ở phường An Sơn trên đàn vịt. Cuối tháng 7/2007, dịch rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (dịch tai xanh) đã bùng phát 13/13 xã, phường của thành phố, nặng nhất là 2 xã tam Thanh và Tam Thăng. Dịch bệnh tai xanh đã làm 930 con lợn bị mức bệnh, làm chết 127 con và địa phương đã tiêu hủy bắt buột 419 con. 2.2. Ảnh hƣởng đến thủy sản và nghề cá 2.2.1.Ảnh hưởng đến nghề cá: Sự thay đổi những điều kiện cơ bản của khí hậu có tác động đến các hệ sinh thái biển, thay đổi quần thể sinh vật biển quần và nguồn lợi cá biển vì vậy làm ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của cộng đồng ngƣ dân khu vực ven biển. Đánh bắt thủy hải sản đang phát triển khá tốt, hiện nay trên địa bàn thành phố có 20 tàu đánh bắt trung bờ và tàu dịch vụ mua bán thủy sản xa bờ đang hoạt động, sản lƣợng khai thác năm 2010 đạt 2.949 tấn. 46
- Trong thực tế sản lƣợng đánh bắt có tăng lên qua từng năm, nhƣng năng suất và hiệu quả những lần ra khơi đã có phần suy giảm. Thiệt hại Mƣa lũ năm 2007 đã làm hƣ hỏng 7 tàu thuyền của ngƣ dân thành phố. Năm 2009, Bão KETSANA vào thàng 9/2009 đã trôi hƣ và hƣ hỏng 27 tàu của bà con ngƣ dân. Theo kịch bản BĐKH do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố 2012, dự báo tần suất và cƣờng độ bão gia tăng, dẫn đến nguy cơ đắm thuyền, tàu thuyền đánh bắt bị phá vỡ, đặc biệt là đối với các thuyền đánh bắt với quy mô nhỏ, gây thiệt hại lớn cho ngành 2.2.2. Ảnh hƣởng đến nghề nuôi trồng thủy sản Nuôi tôm nƣớc lợ và nuối cá nƣớc ngọt đang có xu hƣớng phát triển ở các xã, phƣờng của thành phố. Đến nay thành phố có khoảng 212 ha nƣớc mặt nuôi tôm, đối tƣợng chủ yếu là tôm thẻ chân trắng, cho năng suất cao, đạt 225 triệu đồng/ha/vụ. Toàn thành phố có trên 40 ha nuôi thủy sản nƣớc ngọt. Đang triển khai chƣơng trình phát triển 80 ha đến cuối năm 2015 tại các xã, phƣờng có điều kiện về nƣớc mặt. Thiệt hại Các đợt mƣa lũ năm 2007 đã làm thiệt hại 30 ha nuôi trồng thuỷ sản, thất thoát gần 20 tấn tôm cá nuôi. Đặc biệt bão số 9 vào thàng 9/2009, có tên quốc tế là KETSANA, gây thiệt trên diện tích nuôi thủy sản là 87ha. Dự báo Nhiệt độ tăng làm gia tăng nhiệt độ môi trƣờng nƣớc → Vƣợt quá ngƣỡng sinh thái của nhiều loài sinh vật, trong đó có các loài vật nuôi. Thay đổi nhiệt độ còn là điều kiện phát sinh của nhiều loại dịch bệnh xảy ra cho các loài vật nuôi. Nhiệt độ tăng cao điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại phát triển. Chẳng hạn nhƣ bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio gây ra, bệnh do virus (MBV, HPV và BP). Nƣớc biển dâng và xâm nhập mặn gia tăng có thể làm ảnh hƣởng đến diện tích nuôi tôm nƣớc lợ tại các xã Tam Thăng, Tam Thanh, Tam Phú và Hòa Hƣơng. Sự gia tăng nhiệt độ và cƣờng độ mƣa, lũ ảnh hƣởng đến diện tích nuôi thủy sản nƣớc ngọt tại các phƣờng Hòa Hƣơng, Tân Thạnh, An Phú và tại các xã Tam Thăng, Tam Phú, Trƣờng Xuân, Tam Ngọc. 2.3. Ảnh hƣởng đến công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm là 28,48% (giai đoạn 2006-2010). Năm 2010 đạt 996,7 tỉ đồng, năm 2011 đạt 1.186 tỉ đồng, tăng 28% so với năm 2010 và tăng 2,5 lần so với năm 2007. Cơ sở hạ tầng công nghiệp đang đƣợc đầu tƣ phát triển. Cụm công nghiệp Trƣờng Xuân, Cảng cá Tam Phú đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh, khu công nghiệp Tam Thăng và các cơ sở làng nghề đang đƣợc xúc tiến xây dựng. Trong tƣơng lai nhu cầu sử dụng nƣớc trong công nghiệp sẽ gia tăng. Những khó khăn trong việc cung cấp nƣớc do BĐKH sẽ tác động đáng kể đến sự phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản, dệt may, công nghiệp sản xuất các sản phẩm kim loại và phi kim loại, công nghiệp chế biến gỗ v.v. Vấn đề ngập lụt cần phải được chú ý trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, các cụm công nghiệp. 47
- Những ảnh hƣởng bởi hiện tƣợng thời tiết thất thƣờng làm giảm sản lƣợng thủy sản khai thác dẫn đến ảnh hƣởng đến ngành chế biến hải sản, cũng nhƣ hiệu quả của việc khai thác Cảng cá Tam Phú. Ngoài ra, do ảnh hƣởng bởi thiên tai, hệ thống giao thông bị ngƣng trệ dẫn đến việc vận chuyển nguyên nhiên liệu của hầu hết các ngành công nghiệp gặp nhiều khó khăn. 2.4. Ảnh hƣởng đến giao thông Các đợt mƣa lũ năm 2007 gây sạt lở hơn 8.300 m3 đƣờng giao thông và 2 cầu cống. Hầu hết các tuyến giao thông bị ách tắc, một số nơi bị ngập sâu nhiều ngày liền gây cản trở rất lớn cho các hoạt động xã hội và sản xuất; học sinh một số trƣờng phải nghỉ học dài ngày. Đợt lũ từ ngày 28 tháng 9 đến ngày 02 tháng 10 năm 2009, do ảnh hƣởng của bão số 9 (Ketsana) đổ bộ vào Quảng Nam gây mƣa to đến rất to trên địa bàn thành phố và đã làm cho 870 m3 đƣờng giao thông bị sạt lở. Đợt mƣa từ ngày 14 đến ngày 16 tháng 11 năm 2010 do ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh tăng cƣờng gây mƣa lớn nhiều ngày cộng với lƣợng nƣớc xả của hồ Phú Ninh (cao điểm lên đến 700m3/s) nên mực nƣớc các sông dâng cao, xuất hiện một đợt lũ kép với đỉnh lũ cao nhất trong năm là 2,2 mét, xấp xỉ báo động III; đã gây ngập cục bộ một số khu dân cƣ nhƣ: Khu dân cƣ Nam Tam Thanh, Khu dân cƣ hai bên đƣờng Nam Quảng Nam (thuộc địa bàn phƣờng An Sơn), Khu dân cƣ khối phố Phƣơng Hòa Đông và Phƣơng Hòa Tây (phƣờng Hòa Thuận), đƣờng ĐT 615 (đoạn cầu Mỹ Cang) bị ngập sâu 1 mét, đƣờng ĐT 616 (đoạn Cây U) ngập sâu 1 mét. Hiện tƣợng này đã lặp lại trong đợt mƣa từ ngày 23 đến 25/9/2011 và đợt từ ngày 16 đến 19/10/2011. 2.5. Ảnh hƣởng đến ngành du lịch Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến 2030, ngành du lịch thành phố tập trung đầu tƣ xây dựng khu du lịch biển Tam Thanh, bảo tồn và phát triển khu vực rừng Cừa, Sƣa ven sông; hoàn chỉnh mô hình làng du lịch sinh thái Tam Ngọc. Trong giai đoạn 2016-2020 diện tích120 ha vùng sông Đầm sẽ đƣợc nạo vét xây dựng những mô hình giải trí, nhà vƣờn, ki-ốt trong một tổ hợp sinh thái Bãi Sậy-Sông Đầm gắn phát triển kinh tế với du lịch. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng bởi hiện tƣợng BĐKH, ngành du lịch của thành phố Tam Kỳ sẽ phải đối mặt với những thách thức do ảnh hƣởng bởi thiên tai nhƣ bão, sóng thần, áp thấp nhiệt đới, nƣớc biển dâng. Thời tiết thất thƣờng, kết hợp với các đợt thiên tai sẽ làm số lƣợng khách du lịch biển giảm. Bão, áp thấp nhiệt đới sẽ làm ảnh hƣởng đến hạ tầng kỹ thuật (khách sạn, khu nghỉ dƣỡng, khu vui chơi…) gây thiệt hại về chi phí đầu tƣ cho ngành. Bên cạnh đó, nƣớc biển dâng sẽ làm gia tăng nguy cơ ngập tại các xã ven biển và bãi ngang. Do đó, khi tính toán xây dựng các công trình hạ tầng du lịch, cần tính toán đến khả năng nƣớc biển dâng trong tƣơng lai. 2.6. Ảnh hƣởng đến hạ tầng đô thị và nông thôn Đợt lũ lụt từ ngày 9 đến 17/11/2007 đã có 12/13 xã, phƣờng bị ngập lụt, với tổng số hộ bị ngập là 5.456 hộ. Số hộ phải di dời đến nơi an toàn là 4.467 hộ. Cơ sở hạ tầng 48
- nông thôn cũng bị thiệt hại, kênh mƣơng sạt lở hơn 20.000 m3 và 2 nhà dân bị hƣ hỏng trên 50%. Bão số 9, tháng 9/2009 đã gây thiệt hại nặng nề về hạn tầng đô thị và nông thôn của thành phố. Nhiều nhà cửa của ngƣời dân bị phá hủy trong cơn bão, bị thiệt hại từ 70% đến 100% có 152 nhà, thiệt hại từ 50% đến 70% có 326 nhà, thiệt hại từ 30% đến 50% có 1.062 nhà. Nhiều công trình công cộng nhƣ trụ điện chiếu sang (32 trụ), cây xanh bị ngã đổ. Nhà sinh hoạt thôn, khối phố bị sập 2 cái, bị tốc mái 42 cái, tƣờng rào cổng ngỏ bị ngã 40m, các cổng chào thôn khối phố bị hƣ hỏng 117 cái. Bị tốc mái và la phông 111 phòng học, 1.400 mét tƣờng rào, nhà để xe, phòng chức năng và nhà vệ sinh bị sập và tốc mái 1.800m2, cửa các loại bị hƣ 105m2, thiết bị hƣ 68 bộ. Nhà làm việc các cơ quan bị tốc mái 4.564m2 , tƣờng rào cổng ngỏ bị sập 356m, thiết bị hƣ 101 bộ, cửa các loại bị hƣ 263 m2. Hạ tầng nông thôn cũng bị thiệt hại nặng nề, ba trạm bơm điện bị tốc mái và sập, ba đập dâng bị hƣ hỏng nặng, kênh mƣơng thủy lợi bị sạt lở 5.770m3. Các kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố tháng 3/2013 và kịch bản 2009 đều có chung nhận định lƣợng mƣa trong mùa mƣa sẽ gia tăng, các cơn bão sẽ xuất hiện với cƣờng độ ngày càng lớn => Các phƣờng nội thị thành phố Tam Kỳ có nhà cửa đƣợc xây dựng khá kiên cố nên tổn thất sẽ ít hơn các xã vùng ven. Tuy nhiên, về mùa mƣa, thành phố sẽ xuất hiện hiện tƣợng ngập cục bộ. Hiện tƣợng gia tăng các loại hình thời tiết cực đoạn nhƣ lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến hệ thống hạ tầng đô thị và nông thôn của thành phố. Các xã ven biển, bãi ngang phải đối mặt với sóng lớn trong mƣa bão, từ đó cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, các công trình dân sinh, kinh tế có nguy cơ bị phá hủy. Trong mƣa, lũ, hệ thống kênh mƣơng, trạm bơm, giao thông nông thôn, khu nuôi trồng thủy sản sẽ là những đối tƣợng bị ảnh hƣởng nặng nề. 3. Tác động của biến đổi khí hậu đến con ngƣời và xã hội 3.1. Ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân Gián tiếp: khi khí hậu nóng lên làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khỏe con ngƣời. Thời tiết cực đoan dẫn đến gia tăng một số nguy cơ bệnh tật đối với ngƣời già. Khí hậu nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa hàng năm, mùa đông sẽ ấm dần lên và dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con ngƣời, làm phát sinh thay đổi hình thái bệnh tật. Trực tiếp: BĐKH làm gia tăng các bệnh nhƣ: bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản... Nhiệt độ tăng dẫn tới tăng tốc độ sinh trƣởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh. Các bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan nhƣ bệnh thuộc đƣờng tiêu hóa, hô hấp, hay các bệnh vi rút, có xu thế tăng lên về số lƣợng ngƣời bị nhiễm bệnh cũng nhƣ tử vong. Bện canh đó, trên địa bàn thành phố cũng đã xuất hiện một số bệnh lạ nhƣ bệnh tay chân miệng (trẻ em< 15 tuổi): tính đến ngày 22/10/2011 trên địa bàn thành phố Tam Kỳ có 69 trƣờng hợp mắc (không có tử vong), chiếm tỷ lệ 0,266%. 3.2. Ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời dân Biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hƣởng lớn đến đời sống, sinh kế của ngƣời dân, nhất là ngƣời dân các xã ven biển, bãi ngang nhƣ Tam Thanh, Tam Thăng, Tam Phú, các 49
- xã thuần nông của thành phố Tam Kỳ. Thiên tai, bão lũ ập đến, khiến ngƣời dân nơi đây không những bị mất tài sản, mất nơi cƣ trú mà đời sống của họ cũng sẽ bị ảnh hƣởng rất nặng nề. - Trong lĩnh vực nông nghiệp, vùng sản xuất có nguy cơ bị thu hẹp, thay đổi cơ cấu mùa vụ trong nông nghiệp dẫn tới việc cung cấp lƣơng thực khó khăn hơn, giá thành cao hơn do tăng chi phí sản xuất, tác động đến thu nhập của ngời dân. Mất mùa, giảm năng suất do mƣa bão đang là những tổn thất cho ngƣời dân trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản - Mƣa bão thất thƣờng, bộ phận dân cƣ có đời sống phụ thuộc vào biển gặp rất nhiều khó khăn. Hiệu quả của những chuyến ra trời ngày một suy giảm, do chi phí tăng cao, năng suất đánh bắt giảm (do nguồn lợi từ biển giảm). Cũng theo đó mà bộ phận hậu cần phục vụ nghề biển, kể cả lao động chế biến hải sản cũng chịu ảnh hƣởng theo. Nghề nuôi trồng thủy sản đã chịu nhiều tổn thất trong cơn mua bão năm 2007 và năm 2009. 3.3. Ảnh hƣởng đến lĩnh vực văn hóa xã hội Sự suy giảm năng suất, hiệu quả trong canh tác và nuôi trồng thủy sản, dẫn đến thu nhập ngày một thấp đi, không còn bảo đảm ổn đinh cuộc sống của ngƣời dân. Tai biến môi trƣờng làm tổn thất tài sản và mất nơi ở, cùng với những biến động về tài nguyên thiên nhiên (nguồn lợi thủy sản trên biển, nguồn nƣớc tƣới trong nông nghiệp) khiến nhiều ngƣời nghèo vùng nông thôn, vùng ven biển bị tổn thƣơng Lũ lụt hoành hành , nƣớc biể n dâng cao sẽ làm thu he ̣p diê ̣n tích khu dân cƣ sinh số ng ven biể n , ven sông; trƣ̣c tiế p đe do ̣a đế n cuô ̣c số ng ngƣời dân, ngƣời dân nghèo nơi đây, buộc họ phải di cƣ vào sâu trong đô thị , dẫn đến làm mất nguồn sinh kế và xáo trô ̣n cuô ̣c số ng ngƣời dân Quy hoạch đô thị bị phá vỡ, môi trƣờng đô thị sẽ bị xấu đi do sự gia tăng cơ học về dân số, gây khó khăn trong quy hoạch sắp xếp lại dân cƣ khắc phục hậu quả cho những khu vực bị thiên tai và phòng tránh thiên tai Biển đổi khí hậu tác động đến lính vực văn hóa-xã hội thông qua việc tác động gián tiếp đến ngành giáo dục. 4. Những vấn đề rút ra Tổng kết từ những vấn đề thực tế về diễn biến của khí hậu trong những năm qua đã chỉ ra rằng, biến đổi khí hậu đang diễn ra ở thành phố Tam Kỳ. Nhiệt độ tăng kèm theo đó là hạn hán và xâm nhập mặn đang một ngày càng gia tăng. Lƣợng mƣa tăng lên và thời gian mƣa rút ngắn, mƣa thƣờng tập trung vào mùa mƣa và giảm rõ rệt vào mùa khô đã làm cho hạn hán trở nên trầm trọng hơn và hiện tƣợng mƣa bão, lũ lụt xuất hiện với cƣờng độ và tầng suất ngày một lớn hơn. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan diễn ra bất thƣờng, khó có thể dự đoán và tần suất xuất hiện ngày một gia tăng. Tất cả những diễn biến phức tạp của thời tiết đã ảnh hƣởng tiêu cực đến hầu hết các dạng tài nguyên và môi trƣờng, đến hoạt động phát triển kinh tế, đến sức khỏe con ngƣời và các vấn đề xã hội của địa phƣơng. II. Các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu 1. Các giải pháp 1.1. Chính sách và chiến lƣợc 50
- Việc xây dựng chiến lƣợc và chính sách cần đƣợc nghiên cứu, trao đổi ở tất cả các cấp, ngành, địa phƣơng và các lĩnh vực nhƣ: Nông-Lâm nghiệp, thủy sản, giao thông, công nghiệp, tài nguyên và môi trƣờng, du lịch v.v. Cần xem xét và cập nhật các thông tin về BĐKH và nƣớc biển dâng vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển KH-XH dài hạn nhƣ chiến lƣợc quản lý tổng hợp vùng ven biển, các quy hoạch PT vùng ven biển cần phải đƣợc xây dựng và tính toán mức độ ngập khi mực nƣớc biển dâng Cần có chính sách hỗ trợ cho các vùng bị ảnh hƣởng nhƣ vùng ven biển, vùng thuần nông. Kiến nghị với UBND tỉnh có biện pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên nƣớc, điều hòa, chia sẽ và cân đối nguồn nƣớc giữa các lƣu vực, nhằm điều tiết dòng chảy cho vùng hạ lƣu, hạn chế lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn. Các ngành và xã, phƣờng cùng các cơ quan chức năng của thành phố cần phối hợp chặt chẽ với nhau, với các cơ quan chức năng của Tỉnh, với các tổ chức quốc tế để thực hiện tốt những biện pháp lồng ghép ứng phó với BĐKH. Đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nƣớc liên quan đến về BĐKH; tăng cƣờng công tác giám sát về BĐKH, công tác điều tra cơ bản về BĐKH 1.2. Về khoa học và công nghệ Các kết luận về khoa học chính là cơ sở cho việc hoạch định các quy hoạch, chiến lƣợc và chính sách cho sự phát triển của thành phố. Trong thời gian tới, thành phố cần đầu tƣ thích đáng cho chƣơng trình nghiên cứu nhằm giảm nhẹ và thích ứng với những tác động của BĐKH; đề xuất với các cơ quan ở Tỉnh triển khai chƣơng trình nghiên cứu đánh giá tính tổn thƣơng của các hệ sinh thái vùng triều, vùng ven biển thấp, vùng thuần nông của thành phố Tam Kỳ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, triển khai khảo nghiệm để chọn các giống cây trồng mới chịu mặn và hạn hán, tăng cƣờng quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc, triển khai các hệ thống tƣới tiêu tiết kiệm nƣớc và phân bổ lƣợng nƣớc hợp lý. Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nông nghiệp thích ứng với BĐKH. Đề xuất ứng dụng công nghệ phục vụ cho việc củng cố, bảo vệ tuyến kè biển Tam Thanh, xử lý xói lở. Nghiên cứu nâng cao tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kè Tam Thanh và các tuyến kè sẽ triển khai để có thể chống chịu đƣợc bão lớn (cấp 9-12) kết hợp với triều cƣờng và có tính đến tƣơng lai nƣớc biển dâng. 1.3. Về Tài chính - Ngoài các nguồn vốn từ Chính phủ, của Tỉnh thực hiện Chƣơng trình MTQG ứng phó với BĐKH, thành phố cần tiếp cận để tranh thủ các nguồn từ các tổ chức quốc tế nhƣ Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam, Quỹ DANIDA của Chính phú Đan Mạch, Chính phủ Hà Lan, Quỹ Môi trƣờng toàn cầu (GEF), Ngân hàng thế giới. (Ngoài ra còn có rất nhiều chƣơng trình, dự án hợp tác quốc tế khác triển khai các hoạt động nghiên cứu và thích ứng với BĐKH đƣợc huy động kinh phí từ các NGO). - Thành phố đề xuất với UBND tỉnh hỗ trợ vốn, cho vay với lãi xuất ƣu đãi, bố trí kinh phí để thực hiện các chƣơng trình, đề án, dự án thử nghiệm, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thành phố 51
- Các giải pháp tài chính mới có thể giúp con người đối mặt với các rủi ro do BĐKH như: Bảo hiểm, bảo trợ xã hội, y tế và giáo dục. Bảo hiểm rủi ro do BĐKH có thể là một lá chắn giúp những người bị ảnh hưởng có thể đương đầu với các rủi ro mà không làm mất đi các cơ hội phát triển. 1.4.Nâng cao năng lực thích ứng, giáo dục và truyền thông Phối hợp với các cơ quan chức năng ở Tỉnh, các tổ chức quốc tế triển khai các hoạt động đào tạo và nâng cao năng lực cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách và ra quyết định ở các cấp xã, phƣơng, thành phố. Xây dựng các kênh truyền thông nhằm cung cấp thông tin đầy đủ nhất về vấn đề BĐKH. Truyền thông báo chí sẽ đóng vai trò quan trọng để nâng cao nhận thức cộng đồng cũng nhƣ tác động đến các nhà hoạch định chính sách. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Tam Kỳ nên có chuyên mục riêng về các vấn đề liên quan đến BĐKH. Các trƣờng học trên địa bàn thành phố nên tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về thiên nhiên, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trƣờng và đƣa ra các sáng kiến bảo vệ nguồn nƣớc và các hệ sinh thái nông nghiệp, các hệ sinh thái vùng triều. Với người dân đại phương ở một số nơi dễ bị tổn thương nhất thì vấn đề thích ứng với BĐKH vẫn là một chuyện rất mới mẻ và quá xa vời, vì vậy cần tăng tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi để họ nhận thức được BĐKH không phải là vấn đề xa lạ mà thực tế nó có tác động rất lớn đến cuộc sống, là mối đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người. 2. Các chính sách cho một số ngành. 2.1. Ngành tài nguyên và môi trƣờng 2.1.1. Đối với lĩnh vực tài nguyên nước - Quy hoạch và sử dụng tổng hợp hệ thống lƣu vực các sông nhành của thành phố; sử dụng nguồn nƣớc tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo cung cấp đủ nƣớc cho mọi nhu cầu. - Tăng cƣờng, củng cố bộ máy quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc cấp xã, phƣờng, thành phố trong điều kiện của BĐKH. - Đề xuất dự án quy hoạch tổng thể lƣu vực sông. Thay đổi các tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình khai thác và sử dụng nƣớc, các biện pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nƣớc, duy trì bảo vệ nguồn nƣớc, kiểm soát ô nhiễm nƣớc, thoát lũ, tiêu úng, chống xâm nhập mặn và giữ ngọt. - Phát hành tờ rơi các nội dung liên quan đến tài nguyên nƣớc nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc thích ứng với BĐKH 2.1.2. Đối với lĩnh vực môi trường Áp dụng công nghệ tiến tiến trong xử lý rác thải, sử dụng chất thải để tái chế, tái sử dụng hoặc tái tạo năng lƣợng, giảm chôn lấp, đổ tập trung để hạn chế những tác động xấu đến môi trƣờng và hạn chế phát thải khí nhà kính. Tranh thủ các nguồn tài trợ Quốc tế, cũng nhƣ đề xuất với các cơ quan chức năng của Tỉnh để triển khai hỗ trợ các dự án phát triển sạch đối với các hoạt động phát thải khí nhà kính cao, có nƣớc thải chứa hàm lƣợng chất hữu cơ cao thuộc các lĩnh vực chế biến 52
- thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung v.v. Phấn đấu hoàn thành việc xử lý nƣớc thải vệ sinh tại các phƣờng nội thành vào năm 2015. Trong kế hoạch xây dựng đô thị, phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng phải lồng ghép việc đảm bảo nƣớc sạch và điều kiện vệ sinh môi trƣờng cho nhân dân trƣớc tác động của BĐKH nhƣ: hệ thống tiêu thoát lũ, thủy lợi, giao thông, cấp điện nƣớc, thoát và xử lý nƣớc thải đô thị, phát triển các khu dân cƣ tập trung và hạ tầng vệ sinh môi trƣờng nông thôn. 2.1.3. Đối với lĩnh vực khoáng sản - Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên không tái tạo, tăng cƣờng chế biến sâu; đảm bảo phục hồi môi trƣờng sau khai thác - Đối với các vùng nhạy cảm, dễ bị xói lỡ, phải hết sức thận trọng trong việc cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản. - Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch khai thác cát, sỏi từ lòng sông 2.1.4. Đối với lĩnh vực đất đai và quản lý đô thị - Tăng cƣờng công tác kiểm tra để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020đã đƣợc phê duyệt. Kiên quyết thu hồi các dự án triển khai không đúng tiến độ hoặc sử dụng đất sai mục đích. Các công trình xây dựng mới đều phải tính toán có nền, hệ thống cấp, thoát nƣớc phù hợp, để giảm thiểu tác động do ảnh hƣởng của BĐKH và nƣớc biển dâng. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực cho hiện tại và cho tƣơng lai Phát triển đô thị phải đảm bảo ổn định, bền vững và trƣờng tồn, trên cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lƣợng, bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn cân bằng sinh thái. Tổ chức hợp lý môi sinh và bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị, phòng chống thiên tai và các sự cố công nghệ có thể xảy ra. Cơ cấu quy hoạch xây dựng đô thị hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, quy luật phát triển kinh tế xã hội. 2.2. Đối với lĩnh vực thủy lợi và phòng chống lụt bão. - Tổ chức thông tin tuyên truyền về thiên tai và BĐKH thông qua hệ thống thông tin đại chúng của thành phố, góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cƣ về tác hại của thiên tai, cách phóng tránh. - Xây dựng và áp dụng mô hình quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộngđồng, đặc biệt xây dựng kế hoạch xã, phƣờng an toàn theo phƣơng châm “ 5 tại chỗ “ cho 13 xã, phƣờng - Tăng cƣờng năng lực cho cán bộ xã, phƣờng, thành phố trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. - Tăng cƣờng phƣơng tiện phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn đủ năng lực cho lực lƣợng công an, bộ đội trên địa bàn thành phố, đặc biệt là cấp xã, phƣờng nhằm chủ động ứng cứu tại chỗ khi bão lũ xảy ra. - Lập bản đồ phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do bão, lụt gây ra. - Tiếp tục chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng 53
- - Đầu tƣ các bến neo đậu tàu thuyền trên hệ thống sông để có nơi trú ẩn an toàn cho tàu thuyền khi có bão lụt xảy ra. - Khảo sát để triển khai một số dự án nạo vét hệ thống sông nhánh của thành phố đảm bảo chống hạn, thoát lũ nhanh về mùa mƣa. - Xây dựng các trung tâm ứng cứu tại các vùng thấp trũng, dễ bị chia cắt kết hợp nhà cộng đồng và sơ tán đảm bảo an toàn cho ngƣời dân tại các vùng thấp trũng, dễ bị chia cắt. 2.3. Đối với ngành Nông nghiệp - Quy hoạch phát triển hệ thống đê sông, biển để bảo vệ và khai thác hiệu quả đất canh tác trƣớc những tác động của BĐKH. - Triển khai khảo nghiệm các giống cây trồng có khả năng chịu úng, mặn, hạn để bố trí sản xuất trên các diện tích bị ảnh hƣởng nhằm đem lại năng suất cao và ổn định - Phối hợp với các Viện, các tổ chức khoa học thực hiện một số nội dung sau: +Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại các vùng có nguy cơ chịu tác động mạnh bởi những điều kiện bất lợi của BĐKH. + Nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH tác động đến sự phát sinh và gây hại của dịch bệnh trên cây trồng để có kế hoạch đối phó. Khảo nghiệm các giống cây trồng có khả năng kháng sâu bệnh, dịch hại. - Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp để tránh tác động của BĐKH, tập trung vào một số lĩnh vực sau: + Áp dụng phƣơng pháp canh tác hữu cơ bảo đảm sạch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm; phƣơng pháp tiên tiến để tiết kiệm đƣợc phân, giống.. nhƣ bón phân viên dúi sâu, áp dụng kỹ thuật đồng bộ để có đƣợc giống tốt, giảm lƣợng giống cần phải đầu tƣ trên đơn vị diện tích. + Sử dụng vật liệu mới nhƣ nilon che phủ để chống cỏ dại, giữ ẩm đất, có thể tự phân huỷ khi cây lớn. Áp dụng công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc nhƣ tƣới nhỏ giọt, tƣới ngầm. +Sử dụng các phế liệu nông nghiệp nhƣ trấu, mùn cƣa… làm giá để trồng cây, áp dụng phƣơng pháp thuỷ canh và nâng cao địa hình ở các vùng thấp trũng để trồng rau, đảm bảo vô trùng, thoáng khí, giữ ẩm tốt. + Tạo giống bằng công nghệ nuôi cấy mô (hoa, cây ăn quả). + Lai tạo giống cây năng suất cao, chất lƣợng tốt, sạch bệnh, phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng. + Tự động hoá, cơ giới hoá trong các quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản và đặc biệt là kỹ thuật trồng cây trong nhà kính từ đơn giản đến hiện đại nhằm giảm bớt sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Cần có nghiên cứu đánh giá, tổng kết hoàn chỉnh có cơ sở khoa học và thực tiễn về lịch thời vụ của các loại cây trồng chính (lúa, lạc, ngô) trong giai đoạn 10 đến 15 năm để rút kinh nghiệm, tổng hợp xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác, quy trình sử dụng phân bón và cải tạo đất cho các loại cây trồng chính theo hƣớng thích nghi với các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết nhƣ hạn, rét đâm, rét hại, chống đổ ngã… 54
- BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH CỦA TỈNH KHÁNH HÕA. Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Khánh Hòa I/ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH. Biến đổi khí hậu là vấn đề lớn toàn thế giới quan tâm vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống con ngƣời. Theo WB,Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hƣởng lớn nhất từ nƣớc biển dâng và là nƣớc thứ 2 trên thế giới đã và đang chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của tác động biến đổi khí hậu. Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ với diện tích 5.197 km2, có 385 km bờ biển theo đƣờng mép nƣớc với khoảng trên 200 đảo lớn nhỏ, là một trung tâm du lịch của cả nƣớc và là trung tâm kinh tế khu vực. Với điều kiện địa lý khí hậu đƣợc xem là thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nhƣng sự biến đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu và khu vực làm cho Khánh Hòa trở nên dễ bị ảnh hƣởng bởi các hiện tƣợng biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. Để ứng phó với biển đổi khí hậu, UBND tỉnh đã có Quyết định số 1113/QĐ- UBND ngày 5/5/2011 Quyết định Ban hành Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015. Để góp 1 phần cùng với các cơ quan trong tỉnh triển khai Kế hoạch trên, Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh đã phối hợp với Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD) tổ chức Diễn đàn phát triển xanh tỉnh Khánh Hòa lần thứ nhất để các Sở, ban, ngành trong tỉnh cùng đánh giá lại vấn đề phát triển xanh của tỉnh Khánh Hòa, các tồn tại và các nội dung phải triển khai trong thời gian tới. Qua diễn đàn lần thứ nhất Khánh Hòa đã khẳng định “ Phát triển kinh tế xanh là xu thế tất yếu để Khánh Hòa thực hiện đƣợc chủ trƣơng phát triển kinh tế nhanh, bền vững mà cả nƣớc đang thực hiện. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc sự phát triển kinh tế xanh trên bình diện cả tỉnh, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của Khánh Hòa là cả một quá trình với quyết tâm chỉ đạo của cả hệ thống chính trị, các ngành cùng triển khai đồng bộ cùng với sự phối hợp của toàn xã hội. Vậy kinh tế xanh là gì ? Vì sao phải hƣớng tới ? - Kinh tế Xanh là gì? Theo Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP), Kinh tế Xanh là nền kinh tế nâng cao đời sống của con ngƣời và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm đáng kể những rủi ro môi trƣờng và những thiếu hụt sinh thái. Nền Kinh tế Xanh có mức phát thải thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và hƣớng tới công bằng xã hội. Trong nền Kinh tế Xanh, sự tăng trƣởng về thu nhập và việc làm thông qua đầu tƣ cho nền kinh tế làm giảm phát thải các-bon, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, sử dụng hiệu quả năng lƣợng và tài nguyên, ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái. Vậy kinh tế xanh là nền kinh tế thân thiện với môi trƣờng, quan tâm tới bảo tồn thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm, chất thải nguy hại tới môi trƣờng trong quá trình sản xuất và có khả năng tạo ra các sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trƣờng. Tại sao lại hướng tới một nền Kinh tế Xanh? 55
- Vì Kinh tế Xanh đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo ra hàng loạt việc làm mới có nhiều tiềm năng, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giúp các nƣớc đang phát triển đạt đƣợc các lợi ích kinh tế và xã hội về nhiều mặt. Diễn dàn đã thống nhất kết luận những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu và kiến nghị, biện pháp nhƣ sau: II. NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÓP PHẦN LÀM ẢNH HƢỞNG ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI KHÁNH HÕA. 1/ Nguyên nhân: - Khí thải, chất thải lỏng và rắn trong các lĩnh vực sản xuất của các ngành công nghiệp, chế biến thủy sản, du lịch. - Nguồn khí thải từ các phƣơng tiện giao thông khi hoạt động. - Khí và chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi. - Chất thải, hóa chất từ sản xuất nông nghiệp. - Nạn phá rừng lấy gỗ, làm nƣơng rẫy và đốt than. - Khai thác tài nguyên, khoáng sản làm ảnh hƣởng đến dòng chảy và sói lở đất đai ven bờ biển, bờ sông làm ảnh hƣởng đến đời sống dân cƣ vùng ven biển, sông. - Các công trình xây dựng khi đƣa vào vận hành hệ thống xử lý chất thải lỏng, rắn chƣa đạt chuẩn. - Quản lý nƣớc, việc khai thác, sử dụng hệ thống nƣớc ngầm vào phục vụ cuộc sống còn chƣa chặt chẽ. -Nuôi trồng thủy sản trên cát làm mặn hóa, ảnh hƣởng đến hệ thống nƣớc ngầm và hệ sinh thái khu vực. - Khí và chất thải trong hoạt động sinh sống, sinh hoạt của con ngƣời. 2/ Những ngành nghề bị ảnh hƣởng nhiều: - Lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi . - Lĩnh vực Giao thông vận tải, Du lịch, Xây dựng. 3/ Các đối tƣợng bị tác động trực tiếp: - Các hệ thống công trình xây dựng ven biển. - Đời sống cộng đồng ngƣ dân sống ven biển, sông suối và những khu đất trũng. - Dân cƣ, hoạt động sản xuất sinh sống nghề Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Giao thông vận tải, Du lịch, Xây dựng... III/ KIẾN NGHỊ, BIỆN PHÁP : Để thực hiện đƣợc “Quyết định số 1113/QĐ-UBND ngày 05/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2015”. Toàn thể hội nghị cùng nhất trí nhƣ sau: A/ Kiến nghị: 1.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức và hậu quả của biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến đời sống, kinh tế và phát triển xã hội của ngƣời dân và cộng đồng (phải 56
- thực hiện thƣờng xuyên liên tục và bằng mọi hình thức, mọi phƣơng tiện thông tin đại chúng đài, báo, hội thảo, các hệ thống tổ chức xã hội). 2.Rà soát lại quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch từng ngành từng địa phƣơng 1 cách đồng bộ. 3.Xây dựng kịch bản về biến đổi khí hậu trên địa bàn toàn tỉnh và cho từng khu vực đặc biệt là những vùng xung yếu ven biển, ven sông, ven suối và vùng đất trũng thƣờng bị ảnh hƣởng. 4.Phát triển kinh tế xã hội cần quan tâm đến đến bảo vệ môi trƣờng. 5.Trồng rừng đất trống đồi trọc, trồng rừng ngập mặn ven biển. 6. Đóng cửa rừng: Không cấp phép khai thác gỗ tại các khu rừng tự nhiên. 7. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép và khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn toàn tỉnh (cát, đất, nƣớc ngầm, san lấp ven sông ven biển…) 8. Đề nghị UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các ngành và địa phƣơng xây dựng kế hoạch để triển khai nhiệm vụ đƣợc phân công và bố trí kinh phí đủ để thực hiện. B/ Biện pháp thực hiện và phân công nhiệm vụ: Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả phƣơng châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lƣợng tại chỗ, phƣơng tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ). 1/ Lĩnh vực nông nghiệp: Nghiên cứu và di nhập các giống cây con có năng suất cao, có hiệu quả kinh tế ổn định, chịu đƣợc thang biến nhiệt rộng, chịu đựng hạn hán và ngập lụt kéo dài. 2/ Lĩnh vực thủy sản: - Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, di nhập các loài giống nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế (không nằm trong danh sách cấm của Bộ NN&PTNT ban hành) có khả chịu đựng ngƣỡng độ mặn và nhiệt độ rộng. - Chỉ đạo các địa phƣơng hƣớng dẫn cho dân nuôi trồng thủy sản đúng mùa vụ và các biện pháp kỹ thuật ứng phó khi lũ về. - Đầu tƣ trang thiết bị trên tàu khai thác để thƣờng xuyên nhận đƣợc thông tin dự báo thời tiết, bão lũ để ngƣ dân biết thông tin phòng tránh. - Xây dựng, nâng cấp các cảng, khu phòng tránh trú bão để ngƣ dân neo đậu tàu thuyền khi có bão đến. - Tập huấn cho ngƣ dân nghiệp vụ phòng tránh trú bão. 3/ Lĩnh vực lâm nghiệp: Phòng chống cháy rừng, nghiêm trị nạn phá rừng, quản lý khai thác và trồng rừng tốt; chăm sóc và trồng rừng ngập mặn ven biển. 4/ Lĩnh vực thủy lợi và dịch vụ hậu cần: - Xây dựng củng cố hệ thống thủy lợi nội đồng. - Thực hành tốt hệ thống xã lũ liên hồ. 5/ Lĩnh vực giao thông và xây dựng: - Gia cố hệ thống giao thông và đê bao những đoạn sông, ven biển sạt lỡ, xung yếu. 57
- - Sớm thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng các tuyến đê ngăn mặn trên các sông lớn của Khánh Hòa. - Nghiên cứu các mẫu nhà phù hợp với điều kiện tự nhiên của KH để ngƣ dân ven biển sống yên tâm khi có thiên tai xảy ra. - Nâng cao hệ thống các công trình du lịch ven biển phù hợp với cao trình nƣớc biển dâng. 6/ Lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản, môi trƣờng: -Tăng cƣờng quản lý nƣớc thải các nhà máy đang sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh. - Tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thành lập mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm môi trƣờng và xử lý chất thải. - Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên, thiên nhiên để giảm thiểu thiệt hại do thay đổi địa hình địa mạo khu vực tạo nên. 7/ Lĩnh vực y tế: Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế và dự trữ cơ số thuốc tại chỗ để sử dụng khi có sự cố thiên tai xảy ra. 8/Trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và môi trƣờng - Quy hoạch và xây dựng các khu bảo tồn biển, rừng và phục vụ và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên (rừng, biển). - Phục hồi hệ sinh thái rạng san hô, cỏ biển. 9/ Lĩnh vực thông tin truyền thông Tăng cƣờng công tác thông tin thời tiết trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống phát thanh đến tận xã phƣờng và ngƣời dân. *Về phân công nhiệm vụ + Lĩnh vực về nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp giao Sở NN&PTNT chủ trì phối hợp với UBND huyện, thị, thành phố thực hiện. + Trong lĩnh vực giao thông giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở NN&PTNT và UBND huyện, thị, thành phố thực hiện. + Trong lĩnh vực quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên: Giao Sở Tài nguyên và môi trƣờng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và các UBND huyện, thị, thành phố thực hiện. + Trong lĩnh vực quản lý môi trƣờng: Giao Công an môi trƣờng chủ trì phối hợp với các cơ quan ban ngành và UBND huyện, thị, thành phố thực hiện. +Trong lĩnh vực xây dựng: Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Lao động thƣơng binh xã hội và UBND huyện, thị, thành phố thực hiện. + Trong lĩnh vực y tế: Giao Sở y tế chỉ đạo ngành dọc và phối hợp với chính quyền địa phƣơng thực hiện. + Lĩnh vực giáo dục thông tin tuyên truyền: Giao Sở Giáo dục, Đài phát thanh truyền hình, Báo Khánh Hòa, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh bằng các kênh 58
- thông tin của mình chuyển đạt những nội dung cần thiết lồng ghép chƣơng trình Biến đổi khí hậu vào phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. 10/ Lĩnh vực du lịch: - Cần xem xét, đánh giá thật kỹ văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, thế mạnh du lịch của từng địa phƣơng mà có những đề án, quy hoạch, định hƣớng phù hợp với phát triển du lịch xanh bền vững. - Tăng cƣờng hoạt động bảo vệ môi trƣờng, Tỉnh cần có những chính sách để khuyến khích phát triển du lịch xanh ở Khánh Hòa./. 59
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn