intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần hoá học từ hạt na xiêm (Annona muricata l.) ở Đồng Tháp

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dịch chiết metanol của hạt na xiêm thu hái ở Đồng Tháp đã được phân lập bằng phương pháp sắc kí cột và cho 3 hợp chất gồm: (1) N-(triacontanoyl) tryptamin, (2) axit ent-kaur-16-en-19-oic và (3) beta-sitosterol.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần hoá học từ hạt na xiêm (Annona muricata l.) ở Đồng Tháp

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014<br /> <br /> <br /> THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TỪ HẠT NA XIÊM<br /> (ANNONA MURICATA L.) Ở ĐỒNG THÁP<br /> <br /> BÙI THỊ MINH NGUYỆT (*)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Dịch chiết metanol của hạt na xiêm thu hái ở Đồng Tháp đã được phân lập bằng<br /> phương pháp sắc kí cột và cho 3 hợp chất gồm: (1) N-(triacontanoyl) tryptamin, (2) axit<br /> ent-kaur-16-en-19-oic và (3) -sitosterol. Cấu trúc của các hợp chất này được xác định<br /> bằng các phương pháp phổ (UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC) và so sánh<br /> với các tài liệu tham khảo. Trong ba hợp chất thu được, hợp chất 1 là hợp chất mới được<br /> phát hiện lần đầu tiên trong tự nhiên.<br /> Từ khoá: dịch chiết metanol, na xiêm, N-(triacontanoyl) tryptamin, axit ent-kaur-16-<br /> en-19-oic<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The methanol extracted from Annona muricata seeds in Dong Thap was separated<br /> into three compounds: (1) N-(triacontanoyl) tryptamine, (2) ent-kaur-16-en-19-oic acid,<br /> (3)-sitosterol, by column chromatography. These compounds were identified by<br /> spectroscopic methods (UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC) and compared<br /> to references. Among three separated compounds, N-(triacontanoyl) tryptamin is the new<br /> compound found for the first time in nature.<br /> Keywords: methanol extract, Annona muricata, N-(triacontanoyl) tryptamine, ent-<br /> kaur-16-en-19-oic acid<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU* Khảo sát thành phần hoá học từ na<br /> Chi Na (Annona) là một chi lớn trong xiêm phát hiện có chứa các hợp chất sau:<br /> họ Na (Annonaceae), có khoảng 125 loài acetogenin (hơn 50 hợp chất) [3], flavonoit<br /> phân bố nhiều ở rừng mưa nhiệt đới thuộc [4], alkaloit [5], cyclopeptit [6]. Những<br /> các vùng châu Mỹ, châu Phi… Ở nước ta, năm gần đây nhiều nhà khoa học đã tập<br /> số loài thuộc chi Na (Annona) có 4 loài trung nghiên cứu các acetogenin trong họ<br /> trong đó 3 loài là cây trồng [1]. Na (Annonaceae), do các hợp chất này có<br /> Na xiêm (hay còn được gọi là Mãng nhiều hoạt tính quan trọng như chống ung<br /> cầu xiêm) thuộc chi Na, có tên khoa học là thư, sốt rét, kháng khuẩn và chống suy<br /> Annona muricata, nó là một loại cây ăn giảm miễn d ch [7,8]. Lá được dùng làm<br /> quả được trồng khắp các vùng nhiệt đới gia v , có tính trấn an nhẹ, hạt độc tế bào<br /> trên thế giới, quả na xiêm được xem là một [9], d ch nước nghiền từ hạt tr chí rận [10].<br /> loại trái cây nhiệt đới quan trọng góp phần Ngày nay, hoạt tính dược lí từ na xiêm<br /> đáng kể trong việc tăng trưởng kinh tế của cũng được biết đến như: độc tế bào, chữa sốt<br /> đất nước [2]. rét, các bệnh ngoài da, chống virut, chống<br /> ung thư và các yếu tố gây đột biến gen, chữa<br /> (*)<br /> ThS.NCS, Trường Đại học Đồng Tháp. lành vết thương, kháng khuẩn [11].<br /> <br /> 128<br /> Tuy nhiên, ở nước ta, kết quả nghiên 60g cao. Sau đó, chiết lần lượt với etyl<br /> cứu về thành phần hóa học từ cây này chưa axetat và n-butanol, cất thu hồi dung môi<br /> được công bố nhiều. Do vậy, việc nghiên thu được 26g và 15g cao tương ứng.<br /> cứu về thành phần hóa học của na xiêm là Cao etyl axetat được phân tách trên cột<br /> rất cần thiết, góp phần cho công tác điều silicagel với hệ dung môi rửa giải:<br /> tra cơ bản về nguồn tài nguyên thiên nhiên CHCl3:CH3OH (40:1, 30:1, 20:1, 10:1, 6:1,<br /> phong phú ở Việt Nam. Trong bài báo này, 4:1, 2:1) thu được 6 phân đoạn chính. Phân<br /> chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về đoạn 1 sắc kí lại và kết tinh lại nhiều lần<br /> cấu trúc một số hợp chất phân lập từ loài thu được chất 2 (2175 mg). Phân đoạn 2<br /> này. sắc kí lại và kết tinh lại nhiều lần thu được<br /> 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ chất 1 (167 mg) và 3 (202 mg) tương ứng.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hợp chất 1: Chất rắn màu trắng, đ.n.c<br /> 2.1. Thiết bị 125-1260C; IRmaxKBrcm-1: 3391 và<br /> Sắc kí lớp mỏng sử dụng loại tráng sẵn 1631cm-1 EI-MS: m/z [M]+: 594 (6), 435<br /> silicagel 60F245 (Merck), hiện màu bằng (100); 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) <br /> đèn UV và hơi iot. Chất hấp phụ silicagel (ppm) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) <br /> 230-400 (Merck) được sử dụng trong sắc kí (ppm): xem bảng 1.<br /> cột. Điểm chảy được xác đ nh trên kính Hợp chất 2: Tinh thể hình lập phương<br /> hiển vi Boetius. Phổ tử ngoại UV được ghi không màu, đ.n.c 162-1630C; UV maxMeOH<br /> trên máy Aglilent UV-VIS. Phổ hồng ngoại nm: 212; IRmaxKBrcm-1: 2937,9; 1690,6;<br /> IR được ghi trên máy Bruker 270-30, dạng 1487,3. Phổ EI-MS: m/z [M]+ 302. Phổ 1H-<br /> viên nén KBr. Phổ khối lượng va chạm NMR (500 MHz, CDCl3)  (ppm): 4,80<br /> electron EI-MS đo trên máy MS-Engine- (1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s, H-<br /> 5989-HP. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-, 17a), 2,63 (1H, br s, H-13), 1,24 (3H, s, H-<br /> 13<br /> C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC và 18), 0,95 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR<br /> COSY đo trên máy Bruker Avance-500<br /> (125 MHz, CDCl3)  (ppm): xem bảng 2.<br /> NMR (Viện Hóa học –Viện Khoa học và<br /> Hợp chất 3: Tinh thể hình kim, đ.n.c.<br /> Công nghệ Việt Nam).<br /> 135-136oC; IR maxKBr cm-1: 3400, 3025,<br /> 2.2. Nguyên liệu thực vật<br /> 1410, 1250, 690 và 820; EI-MS m/z: [M]+<br /> Mẫu hạt Na xiêm (Annona muricata<br /> 414. Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3) <br /> L.) được thu hái ở Đồng Tháp vào tháng<br /> (ppm): 5,31 (1H, dd, J= 5,0; 2,0 Hz, H-6),<br /> 8/2009 và được TS Trần Huy Thái (Viện<br /> 3,51 (1H, m, H-3), 1,01 (3H, s, H-19), 0,92<br /> Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật-Viện<br /> (3H, d, J=6,2Hz, H-21), 0,84 (3H, d, J=6,6<br /> Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác<br /> Hz, H-29), 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz , H-26),<br /> đ nh tên khoa học và mẫu được lưu giữ tại<br /> 0,81 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-27), 0,68 (3H, s,<br /> Khoa Sinh học - Trường Đại học Vinh.<br /> 2.3. Phương pháp phân lập H-18). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3) <br /> các hợp chất (ppm): 140,8 (C-5), 121,7 (C-6), 71,8 (C-<br /> Lấy 1,0 kg hạt Na xiêm (sau khi sấy ở 3), 56,8 (C-14), 56,1 (C-17), 50,2 (C-9),<br /> 0<br /> 40 C), xay nhỏ được chiết với metanol ở 45,9 (C-24), 42,3 (C-4, C-13), 39,8 (C-12),<br /> nhiệt độ phòng trong thời gian 1 tuần. D ch 37,3 (C-1), 36,5 (C-10), 36,2 (C- 20), 33,9<br /> chiết được cất thu hồi dung môi, thu được (C-22); 31,9 (C-7); 31,7 (C-8); 29,7 (C-2);<br /> <br /> 129<br /> 29,2 (C-25); 28,3 (C-16); 26,1 (C-23); 24,3 (1H, br s, H-2), cùng với các proton của 2<br /> (C-15); 23,1 (C-28); 21,1 (C-11); 19,8 (C- nhóm metylen thuộc vòng pyrol ở  3,51<br /> 19); 19,4 (C-27); 19,1 (C-26); 18,8 (C-21); (2H, t, J = 7,5 Hz, H-11) và 2,97 (2H, t, J =<br /> 11,9 (C-18, C-29). 7,5 Hz, H-10), tín hiệu của các proton trên<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ hai nhóm metylen thuộc phần axit tại <br /> THẢO LUẬN 2,16 (2H, t, J=7,5 Hz, H-2’) và 1,58 (2H, t,<br /> Hợp chất 1 là chất rắn màu trắng, J=7,0 Hz, H-3’) bên cạnh đó còn có tín<br /> không mùi, không tan trong nước, tan hiệu của nhóm metyl tại  0,91 (3H, t, J =<br /> trong etanol, cloroform. Nhiệt độ nóng 7,5; 6,5 Hz,) và tín hiệu của dãy béo tại <br /> chảy 125-1260C. Phổ khối lượng va chạm 1,28 (52H, br s). Phổ cộng hưởng 13C-<br /> electron của chất 1 (EI-MS) cho pic ion NMR (ppm) cho thấy các tín hiệu của<br /> phân tử m/z [M]+ 594 ứng với công thức cacbon thuộc nhóm cacbonyl amit tại <br /> C40H70ON2 trong đó pic cơ bản tại 435 174,4, nhóm metylen  và  gắn với nhóm<br /> (100) cho thấy phân tử b phân thành hai<br /> chức amit tại  24,9 (C-10) và  40,0 (C-<br /> mảnh tương ứng là C10H11N2 và C30H59O.<br /> 11), tín hiệu của cacbon ở nhóm metyl cuối<br /> Phổ IR cho thấy tín hiệu đặc trưng của liên<br /> mạch tại  14,0, còn có các tín hiệu tại <br /> kết N – H indol tại 3391cm-1 và tín hiệu<br /> 28,9 – 29,3 là của các cacbon thuộc nhóm<br /> đặc trưng của liên kết C=O thuộc nhóm<br /> metylen của dãy béo.<br /> amit tại 1631cm-1.<br /> Phổ HMBC cho thấy sự tương tác của<br /> Kết quả từ phổ 1H- và 13C-NMR của<br /> các nguyên tử H và C đã được ghi trên phổ<br /> chất 1 chỉ ra đây là dẫn xuất của tryptamin 1<br /> H- và 13C-NMR (bảng 1). Phổ HSQC cho<br /> [12]. Cấu trúc của phần tryptamin được xác<br /> thấy sự tương tác của các nguyên tử H và C<br /> đ nh bằng phổ 1H-NMR (ppm), với các tín<br /> liên kết với nhau. Với tất cả những dữ liệu<br /> hiệu ở  7,57 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,35<br /> phổ thu được đã cho phép xác đ nh cấu trúc<br /> (1H, d, J = 8,5 Hz, H-7), 7,10 (1H, ddd, J<br /> của hợp chất 1 là N-(triacontanoyl)<br /> = 8,0; 7,5; 1,0 Hz, H-6), và 7,02 (1H, ddd,<br /> tryptamin. Hợp chất này lần đầu tiên được<br /> J=8,0; 7,0; 1,0 Hz, H-5) là các proton<br /> phân lập từ thiên nhiên.<br /> thuộc vòng benzen thế ở v trí ortho, tín<br /> hiệu proton của phần vòng pyrol tại  7,06<br /> <br /> Bảng 1: Số liệu phổ NMR và HMBC của hợp chất 1<br /> <br /> Vị trí DEPT H (ppm) C (ppm) HMBC<br /> 2 CH 7,06 (1H, br s) 122,1 C-3, C-9, C-8<br /> 3 C 112,1<br /> 4 CH 7,57 (1H, d, J = 8,0 Hz) 118,0 C-3, C-6, C-8<br /> 5 CH 7,02 (1H, ddd, J=8,0; 7,0; 1,0 Hz) 118,3 C-7, C-9<br /> 6 CH 7,10 (1H, ddd, J = 8,0; 7,5; 1,0 Hz) 121,0 C-4, C-8<br /> 7 CH 7,35 (1H, d, J = 8,5 Hz) 110,9 C-5, C-9<br /> 8 C 136,8<br /> <br /> 130<br /> 9 C 127,5<br /> C-2, C-3, C-9,<br /> 10 CH2 2,97 (2H, t, J = 7,5 Hz) 24,9<br /> C-11<br /> 11 CH2 3,51 (2H, t, J = 7,5 Hz) 40,0 C-3, C-1’,<br /> 1’ C 174,1<br /> 2’ CH2  2,16 (2H, t, J=7,5 Hz) 36,0 C-1’, C-3’<br /> 3’ CH2 và 1,58 (2H, t, J=7,0 Hz) 25,6<br /> Dãy 28,9–<br /> 1,28 (52H, br s)<br /> CH2 29,3<br /> CH3 0,91 (3H, t, J = 7,5; 6,5 Hz) 13,0<br /> <br /> Hợp chất 2 là tinh thể lập phương 4,80 (1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s,<br /> không màu, điểm nóng chảy 162-163oC. H-17a), tín hiệu của proton H-13 trên<br /> Phổ UV cho hấp thụ cực đại ở 212 nm. Phổ nhóm metin tại 2,63 (1H, br s, H-13), và tại<br /> IR (cm-1) cho thấy các pic hấp thụ mạnh ở 1,24 (3H, s, H-18), 0,95 (3H, s, H-20) là<br /> tần số 2937 (C=C), 1690 (C=O), 1487 của proton ở hai nhóm metyl v trí H-18 và<br /> (C=C). Phổ khối lượng va chạm electron H-20. Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR cho<br /> (EI-MS) cho pic ion phân tử ở m/z 302 thấy tín hiệu của 20 cacbon, trong đó có tín<br /> [M]+ tương ứng với công thức phân tử hiệu của cacboxylic ở  184,7 ppm, tín<br /> C20H30O2. hiệu của liên kết đôi của C-16 và C-17 lần<br /> Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy lượt tại  155,8 và 103,0 ppm. Giá tr cụ<br /> tín hiệu của hai proton trên liên lết C=C tại thể được ghi ở bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất 2<br /> <br /> C DEPT  (ppm) * (ppm) [11]<br /> 1 CH2 40,7 41,1<br /> 2 CH2 19,1 19,5<br /> 3 CH2 37,8 38,2<br /> 4 C 43,9 44,3<br /> 5 CH 57,1 57,5<br /> 6 CH2 21,8 22,2<br /> 7 CH2 41,3 41,7<br /> 8 C 44,2 44,6<br /> 9 CH 55,2 55,5<br /> <br /> <br /> 131<br /> 10 C 39,7 40,7<br /> 11 CH2 18,4 18,8<br /> 12 CH2 33,1 33,5<br /> 13 CH 43,8 44,1<br /> 14 CH2 39,7 40,1<br /> 15 CH2 49,0 49,4<br /> 16 C 155,8 156,3<br /> 17 CH2 103,0 103,4<br /> 18 CH3 29,0 29,4<br /> 19 C 184,9 184,7<br /> 20 CH3 15,6 16,0<br /> <br /> Từ các số liệu phổ UV, IR, EI-MS, 1H, 13<br /> C-NMR kết hợp với kĩ thuật DEPT cho<br /> 13<br /> C-NMR, HMBC, HSQC và so sánh với biết hợp chất 3 có 29 tín hiệu của 29<br /> tài liệu [13], hợp chất 2 được gán cho là nguyên tử cacbon bao gồm 7 nhóm CH, 12<br /> axit ent-kaur-16-en-19-oic. nhóm CH2, 6 nhóm CH3 và 4 cacbon bậc 4.<br /> Hợp chất 3 là tinh thể hình kim không Từ phổ 1H-NMR và 13C-NMR với kĩ thuật<br /> màu, nóng chảy ở 135-136oC. Phổ EI-MS HMBC, HSQC của hợp chất 3 cho thấy tín<br /> cho mảnh ion [M]+ 414, ứng với công thức hiệu tương tác của các nguyên tử H như<br /> C29H50O. Phổ hồng ngoại IR của hợp chất 3 sau: tại H 3,51 ppm là tín hiệu của proton<br /> có các bước sóng đặc trưng của các liên kết gắn trên C-3 (C 71,8); tín hiệu H 5,31<br /> ở 3400 (O-H) , 1410 (C=C) cm-1. ppm là của nguyên tử hiđro gắn trên<br /> Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 cho thấy nguyên tử C-6 (C 121,7) tại nối đôi C=C.<br /> tín hiệu của 6 nhóm metyl ở 1,02 (3H, s, H- Các số liệu về phổ EI-MS và NMR đều<br /> 19), 0,94 (6H, d, J=6,2Hz, H-26, H-27), phù hợp với -sitosterol [14].<br /> 0,84 (3H, t, J=6,6 Hz, H-29), 0,86 (3H, d, J<br /> = 6,5 Hz , H-21), 0,68 (3H, s, H-18). Phổ<br /> H 12 29<br /> ' 28<br /> 10 2 11 13<br /> 4<br /> N ' 17<br /> 9<br /> 3 1 [] 20 16 22 27<br /> 5 26 21 20<br /> 3'<br /> 11 1 14 24<br /> 18<br /> 8 23 25<br /> 6 1 2 O 2 9<br /> 11<br /> 12<br /> 13 17<br /> 8 10<br /> N 26<br /> 7 H 15 1<br /> 19<br /> 16<br /> 3 9<br /> H 4 5 7 8<br /> 2 14<br /> H 6 10 15<br /> <br /> 18<br /> COOH 7<br /> 19 HO 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (1) N-(Triacontanoyl)tryptamin (2) Axit ent-kaur-16- (3) -sitosterol<br /> en-19-oic<br /> <br /> 132<br /> 4. KẾT LUẬN đã xác đ nh được cấu trúc hóa học của các<br /> Từ d ch chiết metanol của hạt cây Na hợp chất bao gồm N-(triacontanoyl)<br /> xiêm thu hái ở Đồng Tháp, sử dụng các tryptamine (1), axit ent-kaur-16-en-19-oic<br /> phương pháp sắc kí đã phân lập được 3 hợp (2) và β-sitosterol (3). Trong đó, N-<br /> chất và bằng các phương pháp phổ UV, IR, (triacontanoyl) tryptamin là hợp chất mới.<br /> MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 1. Nguyễn Tiến Bân (2000), Họ Na (Annonaceae), Thực vật chí Việt Nam, Flora of<br /> Vietnam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> 2. Cheong K. W., Tan C. P., Mirhosseini H., Chin S. T., Man Y. B. C., Hamid N. S. A.,<br /> Osman A., Basri M., (2011), Optimization of equilibrium headspace analysis of<br /> volatile flavor compounds of malaysian soursop (Annona muricata): Comprehensive<br /> two-dimensional gas chromatography time-of-flight mass spectrometry (GC x GC-<br /> TOFMS), Food Chemistry 125, 1481-1489.<br /> 3. Christophe G., Alain L., Olivier L., Laurent S., Reynald H., (1999), Isolation and<br /> structure elucidation of sabadelin, an acetogenin from roots of Annona muricata.<br /> Phytochemistry 52, 1403-1408.<br /> 4. Nawwar M., Ayoub N., Husein S., Hashim A., El-Sharawy R., Wende K., Harms M.,<br /> Lindequist U., (2012), A flavonol triglycoside and investigation of the antioxidant and<br /> cell stimulating activities of Annona muricata Linn, Arch. Pharm. Res. 35(5),<br /> 761-767.<br /> 5. Sousa O. V., Vieira G. D. V., Pinho J. J. R. G., Yamamoto C. H., Alves M. S., (2010),<br /> Antinociceptive and anti-inflammatory activities of the ethanol extract of Annona<br /> muricata L. leaves in animal models, Int. J. Mol. Sci., 11, 2067-2078.<br /> 6. Wu L., Lu Y., Zheng Q. T., Tan N. H., Li C. M., Zhu J., (2007), Study on the spatial<br /> structure of annomuricatin A, a cyclohexapeptide from the seeds of Annona muricata,<br /> J. Mol. Struct., 827(1), 145-148.<br /> 7. Feras Q. A, Liu X. X and McLaughlin J. L., 1999: J. Nat. Prod. 62(3): 504-540.<br /> 8. Technical Data Report for Graviola (Annona muricata L.) (2002): Sage Press, Inc.<br /> 9. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, Nhà xuất bản Trẻ.<br /> 10. Trần Việt Hưng (1999), Từ điển thảo mộc dược học, Nhà xuất bản Y học.<br /> 11. Gajalakshmi S., Vijayalakshmi S., Devi Rajeswari V., (2012), Phytochemial and<br /> pharmacological properties of Annona muricata: A review, Int. J. Pharm. Pharm.<br /> Sci., Vol 4, Issue 2, 3-6.<br /> <br /> <br /> <br /> 133<br /> 12. Wu Y. C., Chang F. R., Chen C. Y., (2005), Tryptamin-derived amides and alkaloids<br /> from the seeds of Annona atemoya, J. Nat. Prod., 68, 406-408.<br /> 13. Nguyen H. D., Zhang X. F., Zheng M.S., Son K. H., Chang H. W., Kim H. P., Bae K.<br /> H., Kang S. S., Inhibitory constituents against cyclooxygenases from Aralia cordata<br /> Th., Arch. Pharm. Res 28(1) (2005) 28-33.<br /> 14. Kuo H. Y., Yeh M. H. (1997), Chemical constituents of heartwood of Bauhinia<br /> purpurea, J. Chin. Chem. Soc. 44, 379-383.<br /> <br /> <br /> * Ngày nhận bài: 7/3/2014. Biên tập xong: 20/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 134<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0