TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014<br />
<br />
<br />
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TỪ HẠT NA XIÊM<br />
(ANNONA MURICATA L.) Ở ĐỒNG THÁP<br />
<br />
BÙI THỊ MINH NGUYỆT (*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Dịch chiết metanol của hạt na xiêm thu hái ở Đồng Tháp đã được phân lập bằng<br />
phương pháp sắc kí cột và cho 3 hợp chất gồm: (1) N-(triacontanoyl) tryptamin, (2) axit<br />
ent-kaur-16-en-19-oic và (3) -sitosterol. Cấu trúc của các hợp chất này được xác định<br />
bằng các phương pháp phổ (UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC) và so sánh<br />
với các tài liệu tham khảo. Trong ba hợp chất thu được, hợp chất 1 là hợp chất mới được<br />
phát hiện lần đầu tiên trong tự nhiên.<br />
Từ khoá: dịch chiết metanol, na xiêm, N-(triacontanoyl) tryptamin, axit ent-kaur-16-<br />
en-19-oic<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The methanol extracted from Annona muricata seeds in Dong Thap was separated<br />
into three compounds: (1) N-(triacontanoyl) tryptamine, (2) ent-kaur-16-en-19-oic acid,<br />
(3)-sitosterol, by column chromatography. These compounds were identified by<br />
spectroscopic methods (UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC) and compared<br />
to references. Among three separated compounds, N-(triacontanoyl) tryptamin is the new<br />
compound found for the first time in nature.<br />
Keywords: methanol extract, Annona muricata, N-(triacontanoyl) tryptamine, ent-<br />
kaur-16-en-19-oic acid<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU* Khảo sát thành phần hoá học từ na<br />
Chi Na (Annona) là một chi lớn trong xiêm phát hiện có chứa các hợp chất sau:<br />
họ Na (Annonaceae), có khoảng 125 loài acetogenin (hơn 50 hợp chất) [3], flavonoit<br />
phân bố nhiều ở rừng mưa nhiệt đới thuộc [4], alkaloit [5], cyclopeptit [6]. Những<br />
các vùng châu Mỹ, châu Phi… Ở nước ta, năm gần đây nhiều nhà khoa học đã tập<br />
số loài thuộc chi Na (Annona) có 4 loài trung nghiên cứu các acetogenin trong họ<br />
trong đó 3 loài là cây trồng [1]. Na (Annonaceae), do các hợp chất này có<br />
Na xiêm (hay còn được gọi là Mãng nhiều hoạt tính quan trọng như chống ung<br />
cầu xiêm) thuộc chi Na, có tên khoa học là thư, sốt rét, kháng khuẩn và chống suy<br />
Annona muricata, nó là một loại cây ăn giảm miễn d ch [7,8]. Lá được dùng làm<br />
quả được trồng khắp các vùng nhiệt đới gia v , có tính trấn an nhẹ, hạt độc tế bào<br />
trên thế giới, quả na xiêm được xem là một [9], d ch nước nghiền từ hạt tr chí rận [10].<br />
loại trái cây nhiệt đới quan trọng góp phần Ngày nay, hoạt tính dược lí từ na xiêm<br />
đáng kể trong việc tăng trưởng kinh tế của cũng được biết đến như: độc tế bào, chữa sốt<br />
đất nước [2]. rét, các bệnh ngoài da, chống virut, chống<br />
ung thư và các yếu tố gây đột biến gen, chữa<br />
(*)<br />
ThS.NCS, Trường Đại học Đồng Tháp. lành vết thương, kháng khuẩn [11].<br />
<br />
128<br />
Tuy nhiên, ở nước ta, kết quả nghiên 60g cao. Sau đó, chiết lần lượt với etyl<br />
cứu về thành phần hóa học từ cây này chưa axetat và n-butanol, cất thu hồi dung môi<br />
được công bố nhiều. Do vậy, việc nghiên thu được 26g và 15g cao tương ứng.<br />
cứu về thành phần hóa học của na xiêm là Cao etyl axetat được phân tách trên cột<br />
rất cần thiết, góp phần cho công tác điều silicagel với hệ dung môi rửa giải:<br />
tra cơ bản về nguồn tài nguyên thiên nhiên CHCl3:CH3OH (40:1, 30:1, 20:1, 10:1, 6:1,<br />
phong phú ở Việt Nam. Trong bài báo này, 4:1, 2:1) thu được 6 phân đoạn chính. Phân<br />
chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về đoạn 1 sắc kí lại và kết tinh lại nhiều lần<br />
cấu trúc một số hợp chất phân lập từ loài thu được chất 2 (2175 mg). Phân đoạn 2<br />
này. sắc kí lại và kết tinh lại nhiều lần thu được<br />
2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ chất 1 (167 mg) và 3 (202 mg) tương ứng.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hợp chất 1: Chất rắn màu trắng, đ.n.c<br />
2.1. Thiết bị 125-1260C; IRmaxKBrcm-1: 3391 và<br />
Sắc kí lớp mỏng sử dụng loại tráng sẵn 1631cm-1 EI-MS: m/z [M]+: 594 (6), 435<br />
silicagel 60F245 (Merck), hiện màu bằng (100); 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) <br />
đèn UV và hơi iot. Chất hấp phụ silicagel (ppm) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) <br />
230-400 (Merck) được sử dụng trong sắc kí (ppm): xem bảng 1.<br />
cột. Điểm chảy được xác đ nh trên kính Hợp chất 2: Tinh thể hình lập phương<br />
hiển vi Boetius. Phổ tử ngoại UV được ghi không màu, đ.n.c 162-1630C; UV maxMeOH<br />
trên máy Aglilent UV-VIS. Phổ hồng ngoại nm: 212; IRmaxKBrcm-1: 2937,9; 1690,6;<br />
IR được ghi trên máy Bruker 270-30, dạng 1487,3. Phổ EI-MS: m/z [M]+ 302. Phổ 1H-<br />
viên nén KBr. Phổ khối lượng va chạm NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): 4,80<br />
electron EI-MS đo trên máy MS-Engine- (1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s, H-<br />
5989-HP. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-, 17a), 2,63 (1H, br s, H-13), 1,24 (3H, s, H-<br />
13<br />
C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC và 18), 0,95 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR<br />
COSY đo trên máy Bruker Avance-500<br />
(125 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 2.<br />
NMR (Viện Hóa học –Viện Khoa học và<br />
Hợp chất 3: Tinh thể hình kim, đ.n.c.<br />
Công nghệ Việt Nam).<br />
135-136oC; IR maxKBr cm-1: 3400, 3025,<br />
2.2. Nguyên liệu thực vật<br />
1410, 1250, 690 và 820; EI-MS m/z: [M]+<br />
Mẫu hạt Na xiêm (Annona muricata<br />
414. Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3) <br />
L.) được thu hái ở Đồng Tháp vào tháng<br />
(ppm): 5,31 (1H, dd, J= 5,0; 2,0 Hz, H-6),<br />
8/2009 và được TS Trần Huy Thái (Viện<br />
3,51 (1H, m, H-3), 1,01 (3H, s, H-19), 0,92<br />
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật-Viện<br />
(3H, d, J=6,2Hz, H-21), 0,84 (3H, d, J=6,6<br />
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác<br />
Hz, H-29), 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz , H-26),<br />
đ nh tên khoa học và mẫu được lưu giữ tại<br />
0,81 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-27), 0,68 (3H, s,<br />
Khoa Sinh học - Trường Đại học Vinh.<br />
2.3. Phương pháp phân lập H-18). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3) <br />
các hợp chất (ppm): 140,8 (C-5), 121,7 (C-6), 71,8 (C-<br />
Lấy 1,0 kg hạt Na xiêm (sau khi sấy ở 3), 56,8 (C-14), 56,1 (C-17), 50,2 (C-9),<br />
0<br />
40 C), xay nhỏ được chiết với metanol ở 45,9 (C-24), 42,3 (C-4, C-13), 39,8 (C-12),<br />
nhiệt độ phòng trong thời gian 1 tuần. D ch 37,3 (C-1), 36,5 (C-10), 36,2 (C- 20), 33,9<br />
chiết được cất thu hồi dung môi, thu được (C-22); 31,9 (C-7); 31,7 (C-8); 29,7 (C-2);<br />
<br />
129<br />
29,2 (C-25); 28,3 (C-16); 26,1 (C-23); 24,3 (1H, br s, H-2), cùng với các proton của 2<br />
(C-15); 23,1 (C-28); 21,1 (C-11); 19,8 (C- nhóm metylen thuộc vòng pyrol ở 3,51<br />
19); 19,4 (C-27); 19,1 (C-26); 18,8 (C-21); (2H, t, J = 7,5 Hz, H-11) và 2,97 (2H, t, J =<br />
11,9 (C-18, C-29). 7,5 Hz, H-10), tín hiệu của các proton trên<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ hai nhóm metylen thuộc phần axit tại <br />
THẢO LUẬN 2,16 (2H, t, J=7,5 Hz, H-2’) và 1,58 (2H, t,<br />
Hợp chất 1 là chất rắn màu trắng, J=7,0 Hz, H-3’) bên cạnh đó còn có tín<br />
không mùi, không tan trong nước, tan hiệu của nhóm metyl tại 0,91 (3H, t, J =<br />
trong etanol, cloroform. Nhiệt độ nóng 7,5; 6,5 Hz,) và tín hiệu của dãy béo tại <br />
chảy 125-1260C. Phổ khối lượng va chạm 1,28 (52H, br s). Phổ cộng hưởng 13C-<br />
electron của chất 1 (EI-MS) cho pic ion NMR (ppm) cho thấy các tín hiệu của<br />
phân tử m/z [M]+ 594 ứng với công thức cacbon thuộc nhóm cacbonyl amit tại <br />
C40H70ON2 trong đó pic cơ bản tại 435 174,4, nhóm metylen và gắn với nhóm<br />
(100) cho thấy phân tử b phân thành hai<br />
chức amit tại 24,9 (C-10) và 40,0 (C-<br />
mảnh tương ứng là C10H11N2 và C30H59O.<br />
11), tín hiệu của cacbon ở nhóm metyl cuối<br />
Phổ IR cho thấy tín hiệu đặc trưng của liên<br />
mạch tại 14,0, còn có các tín hiệu tại <br />
kết N – H indol tại 3391cm-1 và tín hiệu<br />
28,9 – 29,3 là của các cacbon thuộc nhóm<br />
đặc trưng của liên kết C=O thuộc nhóm<br />
metylen của dãy béo.<br />
amit tại 1631cm-1.<br />
Phổ HMBC cho thấy sự tương tác của<br />
Kết quả từ phổ 1H- và 13C-NMR của<br />
các nguyên tử H và C đã được ghi trên phổ<br />
chất 1 chỉ ra đây là dẫn xuất của tryptamin 1<br />
H- và 13C-NMR (bảng 1). Phổ HSQC cho<br />
[12]. Cấu trúc của phần tryptamin được xác<br />
thấy sự tương tác của các nguyên tử H và C<br />
đ nh bằng phổ 1H-NMR (ppm), với các tín<br />
liên kết với nhau. Với tất cả những dữ liệu<br />
hiệu ở 7,57 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,35<br />
phổ thu được đã cho phép xác đ nh cấu trúc<br />
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-7), 7,10 (1H, ddd, J<br />
của hợp chất 1 là N-(triacontanoyl)<br />
= 8,0; 7,5; 1,0 Hz, H-6), và 7,02 (1H, ddd,<br />
tryptamin. Hợp chất này lần đầu tiên được<br />
J=8,0; 7,0; 1,0 Hz, H-5) là các proton<br />
phân lập từ thiên nhiên.<br />
thuộc vòng benzen thế ở v trí ortho, tín<br />
hiệu proton của phần vòng pyrol tại 7,06<br />
<br />
Bảng 1: Số liệu phổ NMR và HMBC của hợp chất 1<br />
<br />
Vị trí DEPT H (ppm) C (ppm) HMBC<br />
2 CH 7,06 (1H, br s) 122,1 C-3, C-9, C-8<br />
3 C 112,1<br />
4 CH 7,57 (1H, d, J = 8,0 Hz) 118,0 C-3, C-6, C-8<br />
5 CH 7,02 (1H, ddd, J=8,0; 7,0; 1,0 Hz) 118,3 C-7, C-9<br />
6 CH 7,10 (1H, ddd, J = 8,0; 7,5; 1,0 Hz) 121,0 C-4, C-8<br />
7 CH 7,35 (1H, d, J = 8,5 Hz) 110,9 C-5, C-9<br />
8 C 136,8<br />
<br />
130<br />
9 C 127,5<br />
C-2, C-3, C-9,<br />
10 CH2 2,97 (2H, t, J = 7,5 Hz) 24,9<br />
C-11<br />
11 CH2 3,51 (2H, t, J = 7,5 Hz) 40,0 C-3, C-1’,<br />
1’ C 174,1<br />
2’ CH2 2,16 (2H, t, J=7,5 Hz) 36,0 C-1’, C-3’<br />
3’ CH2 và 1,58 (2H, t, J=7,0 Hz) 25,6<br />
Dãy 28,9–<br />
1,28 (52H, br s)<br />
CH2 29,3<br />
CH3 0,91 (3H, t, J = 7,5; 6,5 Hz) 13,0<br />
<br />
Hợp chất 2 là tinh thể lập phương 4,80 (1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s,<br />
không màu, điểm nóng chảy 162-163oC. H-17a), tín hiệu của proton H-13 trên<br />
Phổ UV cho hấp thụ cực đại ở 212 nm. Phổ nhóm metin tại 2,63 (1H, br s, H-13), và tại<br />
IR (cm-1) cho thấy các pic hấp thụ mạnh ở 1,24 (3H, s, H-18), 0,95 (3H, s, H-20) là<br />
tần số 2937 (C=C), 1690 (C=O), 1487 của proton ở hai nhóm metyl v trí H-18 và<br />
(C=C). Phổ khối lượng va chạm electron H-20. Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR cho<br />
(EI-MS) cho pic ion phân tử ở m/z 302 thấy tín hiệu của 20 cacbon, trong đó có tín<br />
[M]+ tương ứng với công thức phân tử hiệu của cacboxylic ở 184,7 ppm, tín<br />
C20H30O2. hiệu của liên kết đôi của C-16 và C-17 lần<br />
Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy lượt tại 155,8 và 103,0 ppm. Giá tr cụ<br />
tín hiệu của hai proton trên liên lết C=C tại thể được ghi ở bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất 2<br />
<br />
C DEPT (ppm) * (ppm) [11]<br />
1 CH2 40,7 41,1<br />
2 CH2 19,1 19,5<br />
3 CH2 37,8 38,2<br />
4 C 43,9 44,3<br />
5 CH 57,1 57,5<br />
6 CH2 21,8 22,2<br />
7 CH2 41,3 41,7<br />
8 C 44,2 44,6<br />
9 CH 55,2 55,5<br />
<br />
<br />
131<br />
10 C 39,7 40,7<br />
11 CH2 18,4 18,8<br />
12 CH2 33,1 33,5<br />
13 CH 43,8 44,1<br />
14 CH2 39,7 40,1<br />
15 CH2 49,0 49,4<br />
16 C 155,8 156,3<br />
17 CH2 103,0 103,4<br />
18 CH3 29,0 29,4<br />
19 C 184,9 184,7<br />
20 CH3 15,6 16,0<br />
<br />
Từ các số liệu phổ UV, IR, EI-MS, 1H, 13<br />
C-NMR kết hợp với kĩ thuật DEPT cho<br />
13<br />
C-NMR, HMBC, HSQC và so sánh với biết hợp chất 3 có 29 tín hiệu của 29<br />
tài liệu [13], hợp chất 2 được gán cho là nguyên tử cacbon bao gồm 7 nhóm CH, 12<br />
axit ent-kaur-16-en-19-oic. nhóm CH2, 6 nhóm CH3 và 4 cacbon bậc 4.<br />
Hợp chất 3 là tinh thể hình kim không Từ phổ 1H-NMR và 13C-NMR với kĩ thuật<br />
màu, nóng chảy ở 135-136oC. Phổ EI-MS HMBC, HSQC của hợp chất 3 cho thấy tín<br />
cho mảnh ion [M]+ 414, ứng với công thức hiệu tương tác của các nguyên tử H như<br />
C29H50O. Phổ hồng ngoại IR của hợp chất 3 sau: tại H 3,51 ppm là tín hiệu của proton<br />
có các bước sóng đặc trưng của các liên kết gắn trên C-3 (C 71,8); tín hiệu H 5,31<br />
ở 3400 (O-H) , 1410 (C=C) cm-1. ppm là của nguyên tử hiđro gắn trên<br />
Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 cho thấy nguyên tử C-6 (C 121,7) tại nối đôi C=C.<br />
tín hiệu của 6 nhóm metyl ở 1,02 (3H, s, H- Các số liệu về phổ EI-MS và NMR đều<br />
19), 0,94 (6H, d, J=6,2Hz, H-26, H-27), phù hợp với -sitosterol [14].<br />
0,84 (3H, t, J=6,6 Hz, H-29), 0,86 (3H, d, J<br />
= 6,5 Hz , H-21), 0,68 (3H, s, H-18). Phổ<br />
H 12 29<br />
' 28<br />
10 2 11 13<br />
4<br />
N ' 17<br />
9<br />
3 1 [] 20 16 22 27<br />
5 26 21 20<br />
3'<br />
11 1 14 24<br />
18<br />
8 23 25<br />
6 1 2 O 2 9<br />
11<br />
12<br />
13 17<br />
8 10<br />
N 26<br />
7 H 15 1<br />
19<br />
16<br />
3 9<br />
H 4 5 7 8<br />
2 14<br />
H 6 10 15<br />
<br />
18<br />
COOH 7<br />
19 HO 3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(1) N-(Triacontanoyl)tryptamin (2) Axit ent-kaur-16- (3) -sitosterol<br />
en-19-oic<br />
<br />
132<br />
4. KẾT LUẬN đã xác đ nh được cấu trúc hóa học của các<br />
Từ d ch chiết metanol của hạt cây Na hợp chất bao gồm N-(triacontanoyl)<br />
xiêm thu hái ở Đồng Tháp, sử dụng các tryptamine (1), axit ent-kaur-16-en-19-oic<br />
phương pháp sắc kí đã phân lập được 3 hợp (2) và β-sitosterol (3). Trong đó, N-<br />
chất và bằng các phương pháp phổ UV, IR, (triacontanoyl) tryptamin là hợp chất mới.<br />
MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Nguyễn Tiến Bân (2000), Họ Na (Annonaceae), Thực vật chí Việt Nam, Flora of<br />
Vietnam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
2. Cheong K. W., Tan C. P., Mirhosseini H., Chin S. T., Man Y. B. C., Hamid N. S. A.,<br />
Osman A., Basri M., (2011), Optimization of equilibrium headspace analysis of<br />
volatile flavor compounds of malaysian soursop (Annona muricata): Comprehensive<br />
two-dimensional gas chromatography time-of-flight mass spectrometry (GC x GC-<br />
TOFMS), Food Chemistry 125, 1481-1489.<br />
3. Christophe G., Alain L., Olivier L., Laurent S., Reynald H., (1999), Isolation and<br />
structure elucidation of sabadelin, an acetogenin from roots of Annona muricata.<br />
Phytochemistry 52, 1403-1408.<br />
4. Nawwar M., Ayoub N., Husein S., Hashim A., El-Sharawy R., Wende K., Harms M.,<br />
Lindequist U., (2012), A flavonol triglycoside and investigation of the antioxidant and<br />
cell stimulating activities of Annona muricata Linn, Arch. Pharm. Res. 35(5),<br />
761-767.<br />
5. Sousa O. V., Vieira G. D. V., Pinho J. J. R. G., Yamamoto C. H., Alves M. S., (2010),<br />
Antinociceptive and anti-inflammatory activities of the ethanol extract of Annona<br />
muricata L. leaves in animal models, Int. J. Mol. Sci., 11, 2067-2078.<br />
6. Wu L., Lu Y., Zheng Q. T., Tan N. H., Li C. M., Zhu J., (2007), Study on the spatial<br />
structure of annomuricatin A, a cyclohexapeptide from the seeds of Annona muricata,<br />
J. Mol. Struct., 827(1), 145-148.<br />
7. Feras Q. A, Liu X. X and McLaughlin J. L., 1999: J. Nat. Prod. 62(3): 504-540.<br />
8. Technical Data Report for Graviola (Annona muricata L.) (2002): Sage Press, Inc.<br />
9. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, Nhà xuất bản Trẻ.<br />
10. Trần Việt Hưng (1999), Từ điển thảo mộc dược học, Nhà xuất bản Y học.<br />
11. Gajalakshmi S., Vijayalakshmi S., Devi Rajeswari V., (2012), Phytochemial and<br />
pharmacological properties of Annona muricata: A review, Int. J. Pharm. Pharm.<br />
Sci., Vol 4, Issue 2, 3-6.<br />
<br />
<br />
<br />
133<br />
12. Wu Y. C., Chang F. R., Chen C. Y., (2005), Tryptamin-derived amides and alkaloids<br />
from the seeds of Annona atemoya, J. Nat. Prod., 68, 406-408.<br />
13. Nguyen H. D., Zhang X. F., Zheng M.S., Son K. H., Chang H. W., Kim H. P., Bae K.<br />
H., Kang S. S., Inhibitory constituents against cyclooxygenases from Aralia cordata<br />
Th., Arch. Pharm. Res 28(1) (2005) 28-33.<br />
14. Kuo H. Y., Yeh M. H. (1997), Chemical constituents of heartwood of Bauhinia<br />
purpurea, J. Chin. Chem. Soc. 44, 379-383.<br />
<br />
<br />
* Ngày nhận bài: 7/3/2014. Biên tập xong: 20/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
134<br />