THàNH PHầN RUồI ĐụC Lá RAU Và ONG Ký SINH CủA CHúNG ở CáC TỉNH MIềN TRUNG
lượt xem 15
download
Ruồi đục lá trở thành dịch hại nghiêm trọng ở hầu hết các vùng trồng rau của các nước châu á. Các loài đa thực gây hại phổ biến là Liriomyza sativae Blanchard, Liriomyza huidobrensis (Blanchard) và Liriomyza trifolii (Burgess) (Diptera: Agomyzidae) (Murphy & LaSalle, 1999). Liriomyza chinensis (Kato) là loài hẹp thực, gây hại các cây trồng họ hành tỏi (Allium spp.). Ngoài các loài thuộc giống Liriomyza, ruồi đục lá Chromatomyia horticola (Goureau) (Diptera: Agromyzidae) cũng là loài dịch hại nguy hiểm trên cây rau và hoa ở Nhật Bản (Saito, 2004), Trung Quốc (Chen et al., 2003) và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: THàNH PHầN RUồI ĐụC Lá RAU Và ONG Ký SINH CủA CHúNG ở CáC TỉNH MIềN TRUNG
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 THàNH PHầN RUồI ĐụC Lá RAU Và ONG Ký SINH CủA CHúNG ở CáC TỉNH MIềN TRUNG SPECIES COMPOSITION OF AGROMYZID LEAFMINERS AND THEIR PARASITOIDS ON VEGETABLES IN CENTRAL VIETNAM Trần Đăng Hòa Trường Đại học Nông Lâm Huế Abstract Vegetable crops were surveyed in three regions of Central Vietnam in 2002 and 2004 to record abundance and diversity of agromyzid leafminers and their associated parasitoid species. The five leafminer species found were Liriomyza sativae, L. chinensis, L. bryoniae, L. huidobrensis and Chromatomyia horticola. Liriomyza sativae was the most abundant species and infested 15 of the 20 vegetable species surveyed. Liriomyza bryoniae was new incursions, and became the second most abundant species attacking 10 vegetable crops. Liriomyza chinensis occurred only on onion. Liriomyza huidobrensis was much less abundant. Chromatomyia horticola was recorded from five vegetable species, in particular India mustard (Brassica juncea). In all, 13 species of hymenopteran parasitoids were reared from the leafminer-infested leaves sampled from all 20 vegetable species. The species composition and abundance of parasitoids varied with regions. Neochrysocharis okazakii and N. formosa were most abundant in the north central coast region while N. okazakii and Hemiptarsenus varicornis were most abundant in the south central coast region. Chrysocharis pentheus, Asecodes delucchii and N. formosa predominated in the central highland regions. The number and diversity of parasitoid species reared from agromyzid leafminers in Central Vietnam indicates the potential for parasitoids to control leafminers. Hence, there is a need for farmers to learn to conserve these parasitoid species by reducing their use of broad-spectrum insecticides. I. ĐặT VấN Đề Liriomyza sativae Blanchard, Liriomyza huidobrensis (Blanchard) Ruồi đục lá trở thành dịch hại và Liriomyza trifolii (Burgess) nghiêm trọng ở hầu hết các vùng (Diptera: Agomyzidae) (Murphy & trồng rau của các nước châu á. Các LaSalle, 1999). Liriomyza chinensis loài đa thực gây hại phổ biến là (Kato) là loài hẹp thực, gây hại các 9
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 cây trồng họ hành tỏi (Allium spp.). miền Trung. Ngoài các loài thuộc giống Liriomyza, ruồi đục lá II. VậT LIệU Chromatomyia horticola (Goureau) Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU (Diptera: Agromyzidae) cũng là loài dịch hại nguy hiểm trên cây rau và Điều tra được tiến hành tại 15 vùng hoa ở Nhật Bản (Saito, 2004), trồng rau của 6 tỉnh miền Trung: Trung Quốc (Chen et al., 2003) và Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Indonesia (Rauf et al., 2000) Huế (Bắc miền Trung), Quảng Nam Ruồi đục lá rau có quần thể ong ký (Duyên hải miền Trung), Kon Tum, sinh phong phú. Trên thế giới đã phát Gia Lai (Tây Nguyên). Tiến hành thu hiện 40 loài ong ký sinh (Waterhouse mẫu hàng tháng trong hai năm 2002 và & Norris, 1987), gồm 27 loài ở Nhật 2004. Thu ngẫu nhiên lá bị ruồi đục lá Bản (Konishi, 1998), 14 loài ở Trung gây hại của 20 loài rau trên đồng Quốc, 8 loài ở Malaysia (Murphy & ruộng. Số lượng lá thu phụ thuộc vào LaSalle, 1999) và 11 loài ở Indonesia loại rau: 10-15 lá/ruộng điều tra đối (Rauf et al., 2000). Ong ký sinh có vai với rau có lá to như bắp cải, rau cải, cà trò quan trọng trong quản lý dich hại tím, cà pháo,...; 20-30 lá/ruộng điều tra tổng hợp (IPM) ruồi đục lá (Murphy & đối với rau có kích thước lá nhỏ như LaSalle, 1999). Chiến lược của IPM đậu, cà chua, hành... ruồi đục lá rau là bảo tồn và cải thiện Sau khi làm sạch các côn trùng điều kiện sống cho các loài ong ký khác, đặt lá rau vào đĩa Petri (đường sinh có sẵn trên đồng ruộng. Trước khi kính 9 cm) có lót giấy thấm nước. xây dựng và phát triển một chương Giữ các đĩa Peptri trong điều kiện trình IPM có hiệu quả đối với ruồi đục nhiệt độ phòng (25 ± 5 oC). Hàng lá, cần thiết phải xác định thành phần ngày cho vài giọt nước vào đĩa Peptri loài, sự phân bố và mức độ phổ biến để giữ ẩm. Thu và đếm số lượng của ruồi và ong ký sinh ở các vùng trưởng thành ruồi và ong ký sinh vũ sinh thái và hệ thống sử dụng đất khác hóa. Cho ruồi và ong vào lọ thủy tinh nhau. có chứa 70% ethanol. Kết quả giám Thành phần ruồi đục lá rau và ong định côn trùng được các TS. Akeo ký sinh của chúng đã được điều tra ở Iwasaki, Kazuhiko Konishi và Kaoru miền Bắc và miền Nam (Hà Quang Maeto (Nhật Bản) kiểm tra lại. Hùng, 2001; Andersen et al., 2002), có III. KếT QUả Và THảO LUậN rất ít thông tin được công bố ở miền Trung. Bài viết này cung cấp kết quả 1. Thành phần ruồi đục lá xác định thành phần loài, mức độ phổ Thu thập và định danh được 5 loài biến của ruồi đục lá và ong ký sinh của ruồi đục lá rau, đó là L. sativae, L. chúng trên rau ở ba vùng sinh thái của bryoniae, L. chinensis, L. huidobrensis 10
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 và C. horticola (bảng 1). Liriomyza từ cải cúc ở thành phố Huế năm 2004. sativae là loài phổ biến nhất, gây hại Nghiên cứu trước đây cho thấy L. 15 loài rau. Liriomyza sativae được huidobrensis được tìm thấy ở Lâm tìm thấy ở 10 tỉnh miền Bắc (Hà Đồng nơi có độ cao 1000–1800 m. Loài Quang Hùng, 2001), và 27 tỉnh miền này có thể xâm nhập vào các vùng trồng Bắc và miền Nam (Andersen et al., rau ở Đà Lạt, Lâm Đồng từ các cây 2002). Kết quả nghiên cứu này cho trồng nhập khẩu (Andersen et al., 2002). thấy rằng L. sativae cũng là dịch hại Là loài ưa nhiệt độ thấp (Chen & Kang quan trọng trên nhiều loại rau của các 2004) nên sự lây lan của L. tỉnh miền Trung. huidobrensis ở Việt Nam chỉ có thể xẫy Liriomyza bryoniae là loài phổ biến, ra ở các vùng núi cao (Andersen et al., gây hại 10 loại rau ở Thanh Hóa và 2002). Tuy nhiên loài này đã tìm thấy ở Nghệ An. ở Việt Nam, sự gây hại L. vùng đồng bằng (thành phố Huế), bryoniae được ghi nhận lần đầu tiên chứng tỏ sự gây hại của L. huidobrensis trên cây đậu xanh ở Hà Nội vào năm cũng có thể xẫy ra ở các vùng khác trên 2003 (Grimstad, 2004). Nghiên cứu cả nước. Chromatomyia horticola gây này đã phát hiện sự xuất hiện của L. hại phổ biến trên cây cải xanh. Ngoài ra bryoniae trên nhiều loại rau ở miền nó còn gây hại bắp cải, xu hào, cải cúc, Trung, chứng tỏ loài này đã lây lan cà chua… Chromatomyia horticola dễ dần xuống phía Nam. dàng phân biệt với các loài ruồi đục lá Liriomyza chinensis chỉ xuất hiện rau khác vì toàn thân có màu đen và trên các cây trồng thuộc họ hành tỏi kích thước lớn hơn. (Allium spp.). Andersen et al. (2002) Kết quả nghiên cứu này cho thấy cũng đã tìm thấy L. chinensis trên các vùng sản xuất rau ở các tỉnh miền Allium spp. ở Bắc Ninh, Đồng Nai và Trung đang bị 5 loài ruồi đục lá thuộc Bà Rịa. Vì vậy có thể khẳng định L. họ ruồi đục lá (Agromyzidae) phá hại. chinensis là loài phổ biến ở các vùng Trong cùng một thời gian một loại rau trồng hành tỏi trên cả nước. có thể bị gây hại bởi một hay nhiều Liriomyza huidobrensis chỉ thu được loài. Bảng 1. Số lượng ruồi đục lá thu được từ các cây trồng khác nhau ở các tỉnh miền Trung Tên cây trồng L. sativae L. L. L. C. bryoniae chinensis huidobrens horticola is 2002 2004 2002 2004 2002 2004 2002 2004 2002 2004 Brassicaceae Bắp cải Brassica 6 41 0 1 11
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Tên cây trồng L. sativae L. L. L. C. bryoniae chinensis huidobrens horticola is 2002 2004 2002 2004 2002 2004 2002 2004 2002 2004 oleracea var. (1/1) (3/3) (0/1) (1/3) * oleracea (L.) Xu hào Brassica 11 16 oleracea var. (1/1) (2/3) gongylodes L. Cải bẹ trắng Brassica 9 14 chinensis L. (1/1) (2/2) Cải xanh Brassica 84 181 31 85 69 141 juncea L. (2/6) (7/12 (2/6) (7/12 (2/6) (7/12 ) ) ) Cải củ Raphanus 8 17 sativus L. (1/1) (3/3) Asteraceae Cải cúc 1 2 37 76 0 2 0 1 Chrysanthemum (1/3) (1/6) (1/3) (4/6) (0/3) (1/6) (0/3) (1/6) coronarium L. var. coronarium Cucurbitaceae Dưa chuột Cucumis 12 33 24 49 sativus L. (1/3) (3/4) (1/3) (2/4) Dưa lê Cucumis 18 160 melo L. (1/1) (6/6) Dưa gang 23 Momordica (2/2) charatia L. Mướp Luffa 8 1 accutangula (L.) (2/2) (1/2) Roxb Bí ngô Cucurbita 13 45 moschata (Duchesne (1/1) (2/2) ex Lam) Duchesne ex Poir Dưa hấu Citrullus 16 21 lanatus (Thunb.) (1/1) (2/2) Matsun & Nakai Fabaceae Đậu cô ve 145 311 9 21 Phaseolus vulgaris (5/5) (16/1 (1/5) (3/16 12
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Tên cây trồng L. sativae L. L. L. C. bryoniae chinensis huidobrens horticola is 2002 2004 2002 2004 2002 2004 2002 2004 2002 2004 L. 6) ) Đậu xanh Vigna 7 37 radiata (L.) R. (1/1) (3/3) Wilczek Đậu đũa V. 69 149 unguiculata (L.) (3/3) (5/5) Walp. ssp. sesquipedalis (L.) Verdc. Liliaceae Hành hoa Allium 21(2/ 150 fistulosum L. 2) (4/4) Hành tây Allium 8 26 cepa L. (1/1) (3/3) Solanaceae Cà chua 206 428 0 2 0 1 Lycopersicon (11/1 (0/7) (2/11 (0/7) (1/11 esculentum L. var. (7/7) 1) ) ) lycopersicum Cà tím Solanum 13 67 2 4 melongena L. (2/2) (6/6) (1/2) (1/6) Cà pháo Solanum 7 29 torvum Sw. (2/3) (2/3) Tổng cá thể ruồi vũ 592 1489 139 327 29 176 0 2 69 145 hóa * (Số mẫu có ruồi gây hại/ số mẫu điều tra) 2. Thành phần ong ký sinh okazakii Kamijo và N. formosa Thu thập và định danh được 13 (Westwood) là các loài phổ biến, lần loài ong ký sinh thuộc 3 họ côn trùng lượt chiếm 55,1% và 29,8% tổng số (Braconidae, Eucoilidae và ong vũ hóa (11 loài; 423 cá thể). ở Eulophidae). Thành phần ong ký sinh Duyên hải miền Trung, trong số 9 loài và mức độ phổ biến của chúng khác ong được thu thập, N. okazakii and nhau ở các vùng sinh thái (bảng 2). ở Hemiptarsenus varicornis (Girault) là Bắc miền Trung, Neochrysocharis các loài phổ biến (51,2% và 24,9%). ở 13
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Tây Nguyên, Chrysocharis pentheus trong số 6 loài được thu thập (45,3% (Walker) và Acecodes delucchii và 22,1%). (Bouček) là các loài phổ biến nhất Bảng 2. Mức độ phổ biến và số lượng của các loài ong ký sinh vũ hóa từ các lá rau thu ở các vùng sinh thái của miền Trung Bắc Duyên hải Tây Ong ký sinh miền miền Nguyên Trung Trung Braconidae Opius chromatomyiae Belokobylskij & 0 (0) 0,5 (1) 0 (0) Wharton Eucoilidae Gronotoma sp. 0,5 (2) 0 (0) 0 (0) Eulophidae Neochrysocharis okazakii Kamijo 55,1 51,2 (103) 0 (0) (233) Neochrysocharis formosa (Westwood) 29,8 9,9 (20) 17,4 (15) (126) Neochrysocharis beasleyi Fisher & 2,6 (11) 0 (0) 3,5 (3) LaSalle Neochrysocharis sp. 0,2 (1) 0 (0) 0 (0) Hemiptarsenus varicornis (Girault) 1,9 (8) 24,9 (50) 2,3 (2) Diglyphus isaea (Walker) 0,5 (2) 0,5 (1) 0 (0) Cirrospilus ambiguus Hansson & LaSalle 2,1 (9) 0 9,3 (8) Chrysocharis pentheus (Walker) 6,1 (26) 7,5 (15) 45,3 (39) Asecodes delucchii (Bouček) 0,5 (2) 4,5 (9) 22,1 (19) Quadrastichus sp. 0,7 (3) 0,5 (1) 0 (0) Pnigalio sp. 0,0 (0) 0,5 (1) 0 (0) Tổng số 100 100 (201) 100 (86) (423) Kết quả điều tra ong ký sinh của ruồi thấu đáo. Một số loài phân bố hẹp, đục lá rau được thực hiện ở nhiều nước trong khi một số loài có khả năng phân trên thế giới cho thấy thành phần loài bố rất rộng. Vì vậy sự phân bố của các và mức độ phổ biến rất khác nhau. Sự loài ong ký sinh ruồi đục lá ở các vùng phân bố và các nhân tố hạn chế đến sinh thái khác nhau phụ thuộc vào khí mỗi loài ong ký sinh chưa được hiểu hậu, thời tiết (Murphy & LaSalle, 14
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 1999). ở Nhật Bản, phức hợp loài ong loài ong ký sinh thuộc 3 họ côn trùng ký sinh của L. trifolii khác nhau giữa (Braconidae, Eucoilidae và tỉnh Shizuoka và Okinawa do có sự Eulophidae). Thành phần và mức độ khác biệt về địa hình, khí hậu. Các tác phổ biến của ong ký sinh khác nhau ở giả này cũng ghi nhận được sự khác các vùng sinh thái. Neochrysocharis nhau về ong ký sinh của L. trifolii trên okazakii và N. formosa là các loài phổ đậu, cà chua, cà tím ở các đảo biến ở Bắc miền Trung. Các loài phổ Okinawa, Miyako và Ishigaki thuộc biến ở vùng Duyên hải miền Trung là tỉnh Okinawa (Arakaki & Kinjo, 1998). N. okazakii và H. varicornis. Trong Hầu hết ong ký sinh thu được thuộc khi đó, C. pentheus và A. delucchii là họ Eulophidae. Neochrysocharis các loài phổ biến nhất ở Tây Nguyên. okazakii, N. formosa và H. varicornis phổ biến ở Bắc miền Trung và Duyên TàI LIệU THAM KHảO hải miền Trung. Kết quả này phù hợp 1. Andersen, A., Nordhus, E., với kết quả nghiên cứu ở Nhật Bản là Thang, V. T., An, T. T. T, Hung, H. Q. các loài này cũng xuất hiện phổ biển and Hofsvang, T. (2002). Polyphagous trên ruộng rau (Arakaki & Kinjo, Liriomyza species (Diptera: 1998). Trong khi đó, loài phổ biến ở Agromyzidae) in vegetables in Tây Nguyên là C. pentheus và A. Vietnam. Tropical Agriculture delucchii. Bởi vì không có sự chuyên (Trinidad), 79, 241–246. tính rõ ràng về ký chủ của các loài ong 2. Arakaki, N. and Kinjo, K. ký sinh ruồi đục lá rau thuộc giống (1998). Notes on the parasitoid fauna Liriomyza (Murphy & LaSalle, 1999), of the serpentine leafminer Liriomyza thành phần loài và mức độ phổ biến trifolii (Burgess) (Diptera: của ong ký sinh trên rau ở các vùng Agromyzidae) in Okinawa, southern sinh thái khác nhau là cơ sở khoa học Japan. Applied Entomology and quan trọng cho việc phát triển chiến Zoology, 33, 577–581. lược phòng trừ các loài ruồi đục lá 3. Chen, B. and Kang, L. (2004) bằng biện pháp sinh học. Variation in cold hardiness of IV. KếT LUậN Liriomyza huidobrensis (Diptera: Agromyzidae) along latitudinal Có 5 loài ruồi đục lá gây hại trên gradients. Environmental Entomology, rau ở các tỉnh miền Trung, đó là L. 33, 155–164. sativae, L. bryoniae, L. chinensis, L. 4. Chen, X.X., Lang, X.Y., Xu, huidobrensis và C. horticola . Z.H., He. J.H. and Ma, Y. (2003) The Liriomyza sativae là loài phổ biến occurrence of leafminers and their nhất. parasitoids on vegetables and weeds in Thu thập và định danh được 13 15
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Hangzhou area, Southeast China. Information, 20, 91–104. BioControl, 48, 515–527. 8. Rauf, A., Shepard, B.M. and 5. Grimstad, K.B. (2004) The Johnson, M.W. (2000) Leafminers in vegetables, ornamental plants and vegetable leafminer Liriomyza sativae weeds in Indonesia: survey of host (Diptera: Agromyzidae) and its crops, species composition and parasitoid complex in mung beans in parasitoids. International Journal of northern Vietnam. MSc thesis, The Pest Management, 46, 257–266. Agricultural University of Norway. 9. Saito, T. (2004) Insecticide susceptibility of the leafminer, 76pp. Chromatomyia horticola (Goureau) 6. Hà Quang Hùng (2001) Tình hình (Diptera: Agromyzidae). Applied gây hại của ruồi đục lá Liriomyza Entomology and Zoology, 39, 203– sativae Blanchard (Diptera: 208. Agromyzidae) ở Hà Nội và phụ cận. 10. Waterhouse, D.F. and Norris, K.R. (1987) Liriomyza species Tạp chí BVTV 3/2001: 10–14. (Diptera: Agromyzidae) leafminers. 7. Murphy, S.T. and LaSalle, J. Biological control: Pacific prospects (1999) Balancing biological control (eds. D.F. Waterhouse & K.R. Norris), strategies in the IPM of New World pp. 159-176. Inkata Press, Melbourne, Australia. invasive Liriomyza leafminers in field vegetable crops. Biocontrol News and 16
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn