YOMEDIA
ADSENSE
Thành phần sâu hại cây gấc (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng) tại Hà Nội và một số vùng phụ cận
25
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài báo này cung cấp các kết quả điều tra về thành phần sâu hại trên cây gấc tại Hà Nội và một số vùng phụ cận năm 2018-2019. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành phần sâu hại cây gấc (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng) tại Hà Nội và một số vùng phụ cận
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 of the fruit piercing moths in Songkhla Province of chích hút hại cam. Thông tin Bảo vệ thực vật, 2: 21-22. Southern Thailand. Songklanakarin J. Sci. Technol., 8. Park K.T., Bae Y.S., Nguyen Nhu Cuong, Pham 2005, 27(6): 1135-1145 Van Nha, Pham Thi Vuong, 2007. Moths of North Viet 2. Banziger H., 1982. Fruit-piercing moths (Lep., Nam. Center for Insect Systematics, Korea. Noctuidae) in Thailand: a general survey and some 9. Stephen Chan Teck Leong and Roland Jui new perspectives. Mitteilungen der Schweizerischen Heng Kueh, 2011. Seasonal Abundance and Entomologischen Gesellschaft. 55: 213–240. Suppression of Fruit-Piercing Moth Eudocima phalonia 3. Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000. Côn trùng và nhện (L.) in a Citrus Orchard in Sarawak. The Scientific gây hại cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long và World Journal, 11: 2330–2338. biện pháp phòng trị. Nxb Nông nghiệp, tp. Hồ Chí 10. Viện Bảo vệ thực vật, 1976. Kết quả điều tra Minh, 23-34. côn trùng 1967-1968. Nxb Nông thôn, Hà Nội. 4. Cục Bảo vệ thực vật, 2007. Nhận dạng sâu, 11. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp bệnh & thiên địch trong vườn cây có múi. Nxb Nông nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập I. Phương pháp điều nghiệp, tp. Hồ Chí Minh. tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của 5. Hà Quang Hùng, 1991. Kết quả nghiên cứu chúng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 99 trang bước đầu về đặc tính sinh học sinh thái học một số 12. Viện Bảo vệ thực vật, 1999a. Kết quả điều tra ngài chích hút cam chủ yếu. Thông tin Bảo vệ thực côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh miền Nam 1977- vật, 3: 12-14. 1978. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 351 trang 6. Nicetic O., Phạm Văn Lầm, Ngô Tiến Dũng, 13. Viện Bảo vệ thực vật, 1999b. Kết quả điều tra Đinh Văn Đức, 2008. Sâu bệnh hại phổ biến và thiên côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997- địch trên cây ăn quả có múi. Cục Bảo vệ thực vật. Nxb 1998. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 200 trang Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Hoàng Văn Thông, Giáng Vân, 1991. Ngài Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh THÀNH PHẦN SÂU HẠI CÂY GẤC (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng) TẠI HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ VÙNG PHỤ CẬN Species Composition of Insect Pests on Momordica (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng) in Hanoi and Surrounding Areas Hoàng Diệu Linh, Lê Thị Thu, Đặng Thị Hà, Chu Thị Mỹ, Phan Thúy Hiền & Phạm Hồng Minh Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu Email: hoangdieulinh1087@gmail.com Ngày nhận bài: 21.11.2019 Ngày chấp nhận: 11.12.2019 Abstract Momordica (Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng) is a widely cultivated plant in Viet Nam. Currently, the growing areas of momordica (Gấc) are being expanded in Hanoi and surrounding areas. When it is grown on large areas, pests and diseases are an important constraint to the production of momordica. In 2018 and 2019, the species composition of insect pests associated of momordica cultivated in Hanoi and some surrounding areas were investigated and identified. A total of 13insect pest species and 1 species of snail belonging to 6 orders and 10 families were recorded. Among the insects, the aphids, leaf-rollers and oriental fruit fly are the main pests, which have a high prevalence and cause major losses in momordica fruit yield and quality. Keywords: Aphids, leaf-rollers, Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng, pests, oriental fruit fly. 8
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trồng gấc trên diện tích lớn, vấn đề sâu bệnh hại đang là vấn đề cần được nghiên cứu và đưa ra Cây gấc hay còn gọi là mộc miết tử, mác phương án phòng trừ kịp thời. Việc nghiên cứu khẩu (Dân tộc Tày), má khẩu (dân tộc Thái), dìa thành phần sâu hại trên cây gấc tại Hà Nội và tả piếu (dân tộc Dao) có tên khoa học là một vùng phụ cận chưa được quan tâm. Vì vậy, Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng, kết quả nghiên cứu này sẽ là dẫn liệu khoa học thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae. Trên thế giới chi về thành phần, đặc điểm gây hại và thời gian Momordica có khoảng 45 loài, trồng tập trung phát sinh gây hại của các loài sâu hại chính trên chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Phi và châu Mỹ. cây gấc ở Hà Nội và một số vùng phụ làm cơ sở Tại châu Á có 5 -7 loài, trong đó ở Việt Nam có 4 để nghiên cứu áp dụng các biện pháp bảo vệ loài (Đỗ Huy Bích và cs, 2003). thực vật, nhằm góp phần vào sản xuất gấc bền Ở Việt Nam, cây gấc được trồng lâu đời vững, an toàn và hiệu quả. Bài báo này cung cấp trong nhân dân và thường có hai giống là các kết quả điều tra về thành phần sâu hại trên giống quả ruột màu đỏ và giống quả ruột cây gấc tại Hà Nội và một số vùng phụ cận năm màu vàng. Gấc là loại cây ưa sáng và ưa ẩm, 2018-2019. sinh trưởng và phát triển mạnh trong điều kiện đủ dinh dưỡng và có giàn leo (Phạm 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hoàng Hộ, 1999). Vật liệu nghiên cứu: Một số dụng cụ sử dụng Gấc không những là thực phẩm mà còn là trong thu thập mẫu vật và giám định sâu hạinhư loại dược liệu tốt, có ý nghĩa lớn trong đời sống hộp đựng mẫu, kính lúp soi nổi, kính lúp điện tử, hàng ngày. Các hợp chất có trong gấc bao gồm vợt, panh, kéo, bút… flavonoid, lipid, axit béo, protein, đường, tanin và Điều tra thu thập thành phần sâu hại tiến một số thành phần khác, trong đó các thành hành theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phần có hàm lượng cao và có ý nghĩa nhất là phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây lycopene, β-carotene (tiền vitamin A) và trồng của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010) α-tocopherol (vitamin E). Từ xa xưa, các lương y (QCVN01-38:2010/BNNPTNT). Định kỳ 1 tháng Việt Nam và Trung Quốc đã biết đến tác dụng một lần trên các ruộng trồng gấc tại Hà Nội và chữa bệnh của cây gấc. Rễ gấc chữa ung nhọt, các tỉnh như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, nhọt đầu đinh, viêm tuyến hạch. Màng đỏ hạt gấc Hải Dương. Việc làm mẫu tiêu bản và giám định chữa bệnh trẻ em chậm lớn, khô mắt, quáng gà, được thực hiện tại phòng thí nghiệm theo kém ăn, mệt mỏi. phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997). Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gấc của thị Mẫu sâu được chụp ảnh, bảo quản và lưu giữ tại trường trong và ngoài nước, diện tích trồng gấc Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây ngày càng được mở rộng, trong đó có khu vực thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu. Hà Nội và một số tỉnh phụ cận như Bắc Giang, - Mức độ phổ bi n của các loài sâu hại Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương... Tuy nhiên, đƣợc xác định theo thang đánh giá sau: giống như bất kỳ các cây nông nghiệp khác, khi Kí hiệu Mức độ phổ biến Độ thường gặp + Rất ít phổ biến ≤ 10% ++ Ít phổ biến 10 – ≤ 25% +++ Phổ biến >25 – ≤50% ++++ Rất phổ biến > 50% 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN giâm cành. Thời vụ trồng gấc thích hợp nhất là tháng 2-3 dương lịch hàng năm, thu hoạch rải 3.1 Thành phần sâu hại gây hại trên cây gấc rác từ tháng 8-9 năm trước đến tháng 1-2 năm Tại một số tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng sau. Gấc là cây trồng 1 năm cho thu hoạch 15-20 Yên và Hải Dương người dân trồng gấc ở trong năm. Năm đầu gấc đã cho thu hoạch nhưng số vườn, ngoài ruộng hay hàng rào. Cây gấc là cây lượng quả ít, những năm sau cây khỏe, tán rộng dây leo, thường được nhân trồng bằng hạt hoặc cho năng suất cao hơn. 9
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 Kết quả điều tra sâu hại và động vật hại trên fermoralis Weisei), sâu ăn lá (Hình 2,3),và ruồi cây gấc trồng tại Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên đục quả B. dorsalis Hendel (Hình 4). Tuy nhiên, và Bắc Ninh trong các năm 2018-2019 đã thu ở các điểm điều tra khác nhau thì mức độ phổ được tống số 14 loài côn trùng và động vật gây biến của các loài cũng khác nhau. Loài rầy xanh hại thuộc 6 bộ và 10 họ. Trong đó, nhiều nhất là xuất hiện phổ biến ở Hà Nội nhưng lại rất ít phổ bộ cánh đều và bộ hai cánh mỗi bộ có 4 loài biến ở các điểm còn lại như Bắc Ninh, Hải (chiếm 28,57% tổng số các loài ghi nhận), bộ Dương và Hưng Yên. Bọ xít mướp xuất hiện phổ cánh vảy và bộ cánh cứng mỗi bộ có 2 loài biến ở Hải Dương nhưng lại rất ít phổ biến ở Hà (chiếm 14,28 % tổng số các loài ghi nhận), bộ Nội, Bắc Ninh và Hưng Yên. Bọ bầu vàng xuất cánh nửa và ngành động vật có 1 loài chiếm hiện phổ biến ở Hà Nội nhưng lại rất ít phổ biến 7,14% tổng số các loài ghi nhận được) (Bảng 1). ở các điểm còn lại. Các loài có mức độ phổ biến Trong tổng số 14 loài gây hại trên cây gấc, có như nhau ở tất cả các địa điểm điều tra là rệp 6 loài xuất hiện ở mức phổ biến (+++) đến rất muội, sâu ăn lá và ruồi đục quả phương đông. phổ biến (++++), đó là rệp muội (Aphis gossypii Điều này được giải thích có thể là do sự khác Glover) (Hình 1), rầy xanh (Empoasca biệt của thành phần cây trồng tại các điểm điều flavescens), bọ xít mướp (Aspongopus fuscus tra có ảnh hưởng đến mức độ phổ biến của các Wesstwood), bọ bầu vàng (Aulacophora loài sâu hại. Bảng 1. Thành phần sâu và động vật hại trên cây gấc tại Hà Nội và một số vùng phụ cận năm 2018-2019 Đối tượng gây hại Mức độ phổ biến Bộ phận STT Họ/bộ Hưng Hải Tháng điều tra Tên Việt Nam Tên khoa học Hà Nội Bắc Ninh gây hại Yên Dương I Bộ cánh đều Homoptera 1 Rệp muội Aphis gossypii Glover Aphididea +++ ++ +++ +++ Tháng 1,2,10,12 Lá, ngọn Empoasca flavescens 2 Rầy xanh Cicadellidae +++ + + + Tháng 10,12 Lá, ngọn Fabricius 3 Rệp vảy ốc Chưa định danh Chưa định danh + + ++ + Tháng 8 Lá, thân 4 Rệp sáp Coccidohystrix sp. Pseudococcidae + + + + Tháng 1, 2 Lá, thân II Bộ cánh nửa Hemiptera Aspongopus fuscus 5 Bọ xít mướp Pentatomidae + + +++ + Tháng 5,6,12 Thân Wesstwood Bộ cánh III Coleoptera cứng Aulacophora fermoralis 6 Bọ bầu vàng Chrysomelidae +++ + + + Tháng 4,5,6,12 Lá Weisei Bọ rùa 28 Epilachna vigintioctopunctata 7 Coccinellidae + + + + Tháng 4,7 Lá chấm Fabr. IV Bộ cánh vảy Lepidoptera 8 Sâu khoang Spodoptera litura Fabr. Noctuidae ++ + ++ + Tháng 5, 9, 12 Lá, ngọn Lá, ngọn, 9 Sâu ăn lá Diaphania indica Saunders Crambidae +++ ++ +++ ++++ Tháng 5,8,10,12 quả non V Bộ hai cánh Diptera 10 Ruồi đục quả Bactrocera cucurbitae C. Tephritidae + + + + Tháng 1,2,5,6,7,8,9 Quả Ruồi đục quả 11 Phương Bactrocera dorsalis Hendel Tephritidae ++++ +++ +++ +++ Tháng 1,2,5,6,7, 8,9 Quả Đông 12 Ruồi đục quả Bactrocera correcta Beizzi Tephritidae + + + ++ Tháng 1,2,5,6,7, 8,9 Quả 13 Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis complex Tephritidae + + + + Tháng 1,2,5,6,7, 8,9 Quả 10
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 Đối tượng gây hại Mức độ phổ biến Bộ phận STT Họ/bộ Hưng Hải Tháng điều tra Tên Việt Nam Tên khoa học Hà Nội Bắc Ninh gây hại Yên Dương VI Động vật hại Bradybaena similaris 14 Ốc sên Bradybaenae ++ + + + Tháng 5,6,7,8 Lá Ferussac Chú thích: + Rất ít phổ biến < 10% ++ Ít phổ biến 10 – ≤25% +++ Phổ biến >25– 50% ++++ Rất phổ biến > 50% 3.2 Đặc điểm gây hại của các loài sâu gây và gây hại hầu hết các bộ phận của cây gấc bao hại chính gồm lá, ngọn non, hoa và quả non. 3.2.1. Rệp muội (Aphiss gossypi Glover) Trên cây gấc, rệp muội (Aphiss gossypi Glover) gây hại vào khoảng cuối tháng 10 năm trước cho đến tháng 2 năm sau. Lúc này cây gấc đang vào giai đoạn quả chín và thu hoạch quả. Rệp muội chủ yếu tập trung ở ngọn non, mặt dưới của các lá non và bánh tẻ, và thình thoảng bắt gặp trên cả lá già. Chúng chích hút nhựa làm lá biến dạng, cong queo. Mật độ rệp muội thời điểm này rất cao, đôi khi tới vài trăm con trên 1 lá. Sâu ăn lá (Diaphania indica Saunders) xuất hiện trong suốt thời gian sinh trưởng của cây từ giai đoạn cây gấc bắt đầu bật mầm (tháng 3-4) cho đến giai đoạn thu hoạch (tháng 1-2). Kết quả điều tra Hình 1. Rệp muội (Aphiss Gossypi Glover) cho thấy đây là một loài sâu hại nguy hiểm và khó gây hại lá gấc phòng trừ ở các vùng trồng gấc như Bắc Ninh và Hải Dương. Chúng phát sinh nhiều lứa trong năm Hình 2. Triệu chứng gây hại của sâu ăn lá Hình 3. Trƣởng thành sâu ăn lá Diaphania Diaphania indica gây hại trên gấc indica gây hại trên gấc 11
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 3.2.3. Ruồi đục quả (Bactrocera sp.) tác nhân gây hại nghiêm trọng nhất đối với các Trong nghiên cứu này, đã điều tra và thu thập ruộng trồng gấc tại các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc được 4 loại ruồi đục quả trên cây gấc là B. bộ. Chúng có phồ ký chủ rất rộng, bao gồm bí dorsalis Hendel, B. cucurbitae, B. correcta Bezzi đỏ, mướp, mướp đắng, dưa chuột, dưa, bầu, và B. dorsalis complex. Tuy nhiên, ruồi đục quả gấc, thanh long... Ở Thái Lan, các tác giả phương đông (B. dorsalis Hendel) là loài có mật Janejira Namee et al. (2018) cũng ghi nhận loài độ cao nhất. Triệu chứng gây hại chính của ruồi đục quả Bactrocera sp. gây hại trên cây gấc nhóm đối tượng này là ruồi cái đẻ trứng vào tương đối giống với loài Bactrocera tau. phần thịt quả gấc, ấu trùng ruồi (giòi) nở ra và ăn Sangvorn Kitthawee và cs. (2010) cũng đã ghi phần thịt quả, làm quả bị thối ruỗng, dẫn đến quả nhận 2 loài thuộc giống Bactrocera gây hại trên bị rụng. Nhóm ruồi đục quả (Bactrocera sp.) là cây gấc ở Thái Lan. Hình 4. Triệu chứng ruồi đục quả (Bactrocera sp.) gây hại trên gấc Hình 5. Trƣởng thành ruồi đục quả phƣơng đông (Bactrocera dorsalis Hendel) gây hại trên cây gấc 4. KẾT LUẬN Trong đó, có 4 loài thuộc bộ cánh đều (Aphis gossypii Glover, Empoasca flavescens, Đã điều tra và xác định được thành phần sâu Coccidohystrix sp. và 1 loài rệp vảy ốc chưa định và động vật hại trên cây gấc trồng ở Hà Nội và danh), 1 loài thuộc bộ cánh nửa (Aspongopus một số vùng phụ cận gồm 13 loài sâu và 1 loài fuscus Wesstwood), 2 loài thuộc bộ cánh cứng động vật gây hại thuộc 6 bộ và 10 họ khác nhau. 12
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 (Aulacophora fermoralis Weisei, Epilachna Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, vigintioctopunctata Fabr.), 2 loài thuộc bộ cánh Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm vảy (Spodoptera litura Fabr., Diaphania indica), 4 Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, 2003. loài thuộc bộ hai cánh (Bactrocera cucurbitae, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập I. NXB Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta Khoa học và kỹ thuật. Beizzi, Bactrocera dorsalis complex) và 1 loài 4. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. thuôc ngành thân mềm (Bradybaena similaris). NXB trẻ. Trong các loài sâu hại nêu trên, rệp muội, sâu 5. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp cuốn lá, và ruồi đục quả phương đông là những nghiên cứu bảo vệ thực vật tập III, NXB Nông nghiệp. loài sâu hại chính, xuất hiện với độ phổ biến cao 6. Võ Văn Chi, 2004. Từ điển cây thuốc Việt Nam và gây ra những thiệt hại chính về năng suất và tập I. NXB Khoa học vã kỹ thuật Hà Nội. chất lượng quả gấc. 7. Janejira Namee, Suvarin Bumroongsook, 2018. Bactrocera sp. nr.tau, New Fruit Fly Reported as Pest TÀI LIỆU THAM KHẢO Attacking Spiny Bitter Cucumber Seeds (Momordica cochinchinensis) in Thai Lan. Tạp chí Nông nghiệp của 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. vua Mongkut (2018):36(1):70-76 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra 8. Sangvorn Kitthavee, Jean – Pierre Dujardin, phát hiện dịch hại cây trồng. QCVN 01-38: 2010. The geometric approach to explore the 2010/BNNPTNT. Bactrocera tau complex (Diptera: Tephritidae) in Thai 2. Đỗ Tất Lợi, 2003. Những cây thuốc và vị thuốc Lan. Zoology Journal 113(2010) 243-249. Việt Nam. NXB Thời đại. 3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Phản biện: TS. NCVCC. Nguyễn Văn Liêm ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SÂU ĐỤC THÂN MÍA BỐN VẠCH ĐẦU NÂU Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) TẠI VIỆT NAM Biological Characteristics of Sugarcane Moth Borer Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) in Viet Nam Mai Văn Quân, Nguyễn Ti n Quân, Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, Trần Văn Bình, Nguyễn Văn Liêm & Trịnh Xuân Hoạt Viện Bảo vê thực vật Ngày nhận bài: 8.10.2019 Ngày chấp nhận: 31.10.2019 Abstract Sugarcane moth borer Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae), a new pest of Viet Nam, has invaded into Viet Nam since 2014. At laboratory condition (28.3°C, 85% RH), eggs are laid in batches on both sides of leaf, the egg period is 8.5±0.1 days. The female lays 248.2±62.83 eggs with the highest number on the second and third days after adult was emerged. The larva is creamy white with big dark sports on the body and a dark brown head. The larva period is 37.3±2.2 days with five instars. The pupa period is 9.5±0.3 days. The total life cycle of C. tumidicostalis is 61.3±2.2 days. Keywords: Biological characteristics, Chilo tumidicostalis, Sugarcane moth borer, 13
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn