intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần và tác dụng xua muỗi aedes aegypti của tinh dầu sả (cympobogon nardus)

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

97
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây sả là một loài thực vật được trồng phổ biến tại Việt Nam để làm gia vị, làm thuốc chữa cảm sốt... Tinh dầu sả từ lâu đã được sử dụng như một tác nhân xua muỗi và diệt côn trùng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thành phần hóa học tinh dầu và đánh giá tác dụng xua muỗi aedes aegypti của tinh dầu sả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần và tác dụng xua muỗi aedes aegypti của tinh dầu sả (cympobogon nardus)

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> THÀNH PHẦN VÀ TÁC DỤNG XUA MUỖI AEDES AEGYPTI<br /> CỦA TINH DẦU SẢ (CYMPOBOGON NARDUS)<br /> Huỳnh Kha Thảo Hiền*, Lê Thành Đồng*, Dương Phước An**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Cây Sả là một loài thực vật được trồng phổ biến tại Việt Nam để làm gia vị, làm thuốc chữa<br /> cảm sốt… Tinh dầu Sả từ lâu đã được sử dụng như một tác nhân xua muỗi và diệt côn trùng. Mục tiêu nghiên<br /> cứu nhằm khảo sát thành phần hóa học tinh dầu và đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu Sả.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chưng cất tinh dầu bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước. Thành phần<br /> hóa học của mẫu tinh dầu được được phân tích bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS). Đánh giá<br /> tác dụng xua muỗi theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh<br /> vực gia dụng và y tế” - Bộ Y tế.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tinh dầu Sả chưng cất có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng, tỉ trọng 0,8915, năng<br /> suất quay cực từ - 1,25º đến - 5º, chỉ số chiết quang 1,4850 - 1,4936. Thành phần tinh dầu phân tích bằng GCMS thu được 8 thành phần trong đó có các phân tử đặc trưng: anpha và beta Citral. Đánh giá tác dụng xua muỗi<br /> Aedes aegypti cho thấy hệ số bảo vệ của tinh dầu Sả trên 90% sau 90 phút xoa tinh dầu ở các nồng độ tinh dầu<br /> 25% trong ethanol và lượng dùng là 1ml trên 25 cm2 diện tích da từ cổ tay đến khuỷu tay hoặc từ ống cổ chân<br /> đến gối.<br /> Kết luận: Tính chất lý - hóa và thành phần tinh dầu thu được từ cây Sả phù hợp với công bố thành phần<br /> trong những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Tác dụng xua Aedes aegypti với nồng độ tinh dầu sả 25% trong<br /> ethanol có hệ số bảo vệ là (92,93 ± 1, 415%) và thời gian bảo vệ là 90 phút trong lồng 40 x 40 x 40 cm.<br /> Từ khóa: tinh dầu, cây Sả , Aedes aegypti, Citral.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPOSITION AND REPELLENT ACTIVITY OF ESSENTIAL OIL OF LEMONGRASS IN AEDES<br /> AEGYPTI<br /> Huynh Kha Thao Hien, Le Thanh Dong, Duong Phuoc An,<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 216 - 219<br /> Background: Lemongrass is planted popularly in Vietnamese as a spice, as well as a medicine and essential<br /> oil that has long been used as an anti-mosquito & anti-insecticide agent. Objectives: surveying chemical<br /> composition and evaluating the effect of oil extracts from Lemongrass in repelling Aedes aegypti.<br /> Methods: Essential oil from Lemongrass plant is extracted by heat hydro-distillation. The chemical<br /> composition was identified and quantified by GC-MS analyses. Evaluating the effect of lemongrass oil in repelling<br /> Aedes aegypti by using protocol “Examining of chemicals, insecticides, bactericides applied by household and<br /> sanitation” - Ministry of Health.<br /> Results: Essential oil from Lemongrass have yellowish, specific odor, d = 0.8915, Optical rotation from 1.25º to - 5º, refraction index 1.4850 - 1.4936, a total of eight compounds were identified from essential oil using<br /> GC-MS analyses which are specific constituent: Alpha - citral, Beta - citral, …. Evaluating the effect of essential<br /> oil extracted from citronellal herb in repel Aedes aegypti showed protection coefficient over 90% and protection<br /> * Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – CT TPHCM, ** Khoa Dược ĐH Y Dược TPHCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: KS Huỳnh Kha Thảo Hiền, ĐT: 0909317936, Email : thaohienhuynh@gmail.com<br /> <br /> 216<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> time after 90 minutes expose essential oil to concentration 25% in ethanol which 1 ml essential oil was applied to<br /> 25 cm2 of volunteer’s forearm or knee.<br /> Conclusion: Physic-chemical properties and essential oil composition from Lemongrass (cympobogon<br /> nardus) match with essential oil composition published in the “Vietnamese medicinal plants and herbs”.<br /> Evaluating the effect of essential oil extracted from Lemongrass in repelling Aedes aegypti shows 25% oil<br /> concentration with a protection coefficient of 92.93 ± 1. 415% after 90 minutes in a test cage 40 x 40 x 40 cm.<br /> Key words: essential oil, Lemongrass, Aedes aegypti, citral.<br /> Poaceae).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Để phòng tránh các bệnh do muỗi lây<br /> truyền: sốt rét, sốt xuất huyết... ngoài biện pháp<br /> phun tồn lưu và tẩm màn thì biện pháp phòng<br /> tránh cá nhân vẫn là chủ yếu. Một trong những<br /> biện pháp đơn giản và tiện lợi nhất là sử dụng<br /> kem xoa hoặc dung dịch xua muỗi. Trên thị<br /> trường trong nước hiện nay cũng có rất nhiều<br /> loại sản phẩm ở dạng kem xua muỗi như là<br /> Soffell, Off ! Remos …mà thành phần chủ yếu là<br /> hợp chất DEET, một hóa chất tổng hợp.<br /> Cây Sả (Cympobogon nardus Renld - Poaceae)<br /> là một loài thực vật được trồng phổ biến tại Việt<br /> Nam để làm gia vị thực phẩm, cây thuốc chữa<br /> cảm sốt… Tinh dầu Sả từ lâu đã được sử dụng<br /> như một tác nhân xua muỗi và diệt côn trùng.<br /> Trong những năm qua, các công trình nghiên<br /> cứu về các chế phẩm dịch chiết diệt hoặc xua<br /> côn trùng có nguồn gốc thực vật đã được công<br /> bố và kết quả cho thấy hiệu quả bảo vệ của<br /> chúng khá cao, tiêu biểu các sản phẩm tinh<br /> dầu(1,3,4,5,6,7).<br /> Với nguồn nguyên liệu thực vật này tương<br /> đối dễ tìm, giá thành không cao và dễ dàng<br /> phân hủy trong môi trường tự nhiên. Đây sẽ là<br /> một triển vọng mới cho công tác nghiên cứu và<br /> sản xuất các sản phẩm xua côn trùng truyền<br /> bệnh nói chung và muỗi nói riêng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nguyên liệu<br /> Cây Sả được cung cấp từ nhà Vườn ở khu<br /> vực Đức Hòa tỉnh Long An.<br /> <br /> Muỗi thử nghiệm<br /> Muỗi cái Aedes aegypti 2 - 5 ngày tuổi, được<br /> cung cấp bởi phòng nuôi của Viện Sốt rét - Ký<br /> sinh trùng - Côn trùng TP.HCM, đủ tiêu chuẩn,<br /> chưa hút máu và nuôi bằng dung dịch glucose<br /> 10%.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp chưng cất tinh dầu<br /> Chưng cất tinh dầu bằng phương pháp<br /> chưng cất lôi cuốn hơi nước.<br /> Xác định thành phần hóa học tinh dầu bằng<br /> phương pháp GC-MS.<br /> Tinh Sả sau chiết xuất được xác định thành<br /> phần hóa học bằng phương pháp sắc kí khí<br /> ghép khối phổ (GC-MS) tại Phân viện Khoa học<br /> vật liệu TP.HCM với máy Agilent 190918-433,<br /> cột TR-5MS (30 m; 0,25 mm; 0,25 m film). Sử<br /> dụng Helium làm khí mang ở áp suất 7,05 bar,<br /> thể tích bơm 1 ml. Chu trình nhiệt: bắt đầu 600C,<br /> tăng 30C/ phút đến 2400C. Sử dụng thư viện phổ<br /> NIST để nhận danh thành phần tinh dầu.<br /> <br /> - Chiết xuất tinh dầu từ cây Sả bằng phương<br /> pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước.<br /> <br /> Phương pháp đánh giá tác dụng xua của tinh<br /> dầu Sả<br /> Theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế<br /> phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong<br /> lĩnh vực gia dụng và y tế - Bộ Y tế”.<br /> <br /> - Khảo sát thành phần hóa học tinh dầu và<br /> đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của<br /> tinh dầu chiết từ cây Sả (Cympobogon nardus -<br /> <br /> Tinh dầu được pha loãng trong dung môi<br /> thích hợp (ethanol) điều chế thành các nồng độ<br /> khác nhau (4 mức nồng độ 15%, 20%, 25%, 30%<br /> <br /> Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu “Thành phần và tác dụng xua muỗi<br /> Aedes aegypti của tinh dầu Sả” nhằm mục tiêu:<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 217<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ).<br /> <br /> Mô hình lồng thử nghiệm, gồm 2 loại có<br /> kích thước như sau:<br /> - Lồng 1: Kích thước 40 x 40 x 40 (cm)<br /> - Lồng 2: Kích thước 2 x 2 x 2 (m)<br /> Đánh giá hiệu lực xua theo công thức hệ số<br /> bảo vệ (HSBV).<br /> <br /> X (%) <br /> <br /> K <br /> x100<br /> K<br /> <br /> hiệu suất phù hợp với các tài liệu đã công bố<br /> trước đây(2,8).<br /> <br /> Phân tích thành phần hóa học tinh dầu<br /> Bảng 3. Kết quả phân tích thành phần hóa học tinh<br /> dầu Cây Sả<br /> TT<br /> <br /> Thành phần<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Beta - pinene<br /> Beta - trans<br /> ocimene<br /> 4,6,6 - trimethyl<br /> bicyclo [3,3,1] hept<br /> -3-en-2-ol<br /> Beta - citral<br /> Alpha - citral<br /> Selina-6-en-4-ol<br /> Alpha-Cadiol<br /> 1,4a-dimethyl-7-(1methylethylidene)d<br /> ecahydro-1naphtalenol<br /> <br /> 3<br /> <br /> X: hệ số bảo vệ.<br /> K: số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng đối chứng.<br /> <br /> : số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng thử nghiệm<br /> <br /> Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu<br /> Kết quả hệ số bảo vệ được trình bày dưới<br /> dạng Mean ± SEM<br /> So sánh kết quả trung bình của các HSBV sử<br /> dụng phép kiểm “t - test”.<br /> So sánh phương sai của các HSBV trung<br /> bình sử dụng Anova 1 yếu tố hoặc “F - test”<br /> <br /> Đánh giá tính an toàn của tinh dầu Sả<br /> Tính an toàn của tinh dầu khuynh diệp được<br /> đánh giá dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn về<br /> tác dụng phụ của 1 loại hóa chất, chế phẩm.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Chiết xuất tinh dầu Sả<br /> Bảng 1. Hiệu suất chưng cất bằng phương pháp cất<br /> lôi cuốn theo hơi nước<br /> Nguyên liệu<br /> Sả cây<br /> <br /> Độ ẩm Lượng tinh Hiệu suất<br /> Khối<br /> lượng (kg) (%)<br /> dầu (ml)<br /> (% )<br /> 50<br /> 25<br /> 52,5<br /> 0,14<br /> <br /> Bảng 2. Tính chất lý - hóa của tinh dầu Sả<br /> Tính chất<br /> Màu sắc, mùi<br /> Tỉ trọng ở 25º C<br /> Năng suất quay cực<br /> Chỉ số chiết quang ở<br /> o<br /> 25 C<br /> Tính tan<br /> <br /> Tinh dầu Sả<br /> Màu vàng nhạt<br /> Mùi thơm đặc trưng<br /> 0,8915<br /> Từ - 1.25º đến - 5º<br /> 1.4850 - 1.4936<br /> Tan tốt trong dung môi kém phân<br /> cực và Ethanol<br /> <br /> Nhận xét: Tinh dầu thu được có đặc điểm và<br /> <br /> 218<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> CT phân Thời gian<br /> tử<br /> lưu (phút)<br /> C10H16<br /> 7,659<br /> <br /> Hàm<br /> lượng%<br /> 5,536<br /> <br /> C10H16<br /> <br /> 9,551<br /> <br /> 0,396<br /> <br /> C10H16O<br /> <br /> 15,480<br /> <br /> 1,352<br /> <br /> C10H16O<br /> C10H16O<br /> C15H26O<br /> C15H26O<br /> <br /> 17,802<br /> 19,151<br /> 32,902<br /> 34,345<br /> <br /> 36,437<br /> 52,258<br /> 2,489<br /> 1,229<br /> <br /> C15H26O<br /> <br /> 35,788<br /> <br /> 0,303<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả phân tích tinh dầu sả<br /> (Cympobogon nardus) cho thấy thành phần hóa<br /> học có trong tinh dầu phù hợp với thành phần<br /> hóa học đã công bố trong “Những cây thuốc và<br /> vị thuốc Việt Nam của GS Đỗ Tất Lợi”. Các<br /> thành phần tinh dầu chủ yếu là dẫn xuất terpen<br /> hoặc dẫn chất aldehyd.<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh<br /> dầu khuynh diệp<br /> Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 40 x 40 x<br /> 40 cm<br /> Bảng 4. Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh<br /> dầu Sả<br /> Thời gian<br /> bảo vệ<br /> <br /> Nồng độ<br /> 15%<br /> 59,25 ±<br /> Sau 30 phút<br /> 2,081<br /> Sau 60 phút 92,92 ±<br /> 0,797<br /> Sau 90 phút<br /> <br /> Hệ số bảo vệ (%)<br /> Nồng độ Nồng độ<br /> 20%<br /> 25%<br /> 82,32 ±<br /> 84,24 ±<br /> 5.845<br /> 6.614<br /> 98,01 ±<br /> 93,68 ±<br /> 0,375<br /> 1,396<br /> 92,93 ±<br /> 1,415<br /> <br /> Nồng độ<br /> 30%<br /> 93,65 ±<br /> 0.728<br /> 94,89 ±<br /> 0,730<br /> <br /> Nhận xét: Thời điểm sau 90 phút khả năng<br /> bảo vệ của tinh dầu Sả nồng độ sử dụng 25% là<br /> 92,93 ± 1, 415 (%) trong khi ở các nồng độ 15%,<br /> 20%, 30% theo quy ước về sự kết thúc thử<br /> nghiệm thì không còn tác dụng bảo vệ.<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 2 x 2 x 2m<br /> Bảng 5. Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh<br /> dầu sả<br /> Thời gian<br /> bảo vệ<br /> <br /> Nồng độ<br /> 15%<br /> 90,30 ±<br /> Sau 30 phút<br /> 2,093<br /> Sau 60 phút<br /> <br /> Hệ số bảo vệ (%)<br /> Nồng độ Nồng độ<br /> 20%<br /> 25%<br /> 97,22 ±<br /> 97,72 ±<br /> 0,306<br /> 0,196<br /> 59,50 ±<br /> 65,05 ±<br /> 1,567<br /> 3,736<br /> <br /> Nồng độ<br /> 30%<br /> 94,79 ±<br /> 0,532<br /> <br /> Nhận xét: So sánh kết quả trung bình hệ số<br /> bảo vệ ở thời điểm sau 60 phút của các nồng độ<br /> tinh dầu sả sử dụng thì hệ số bảo vệ ở nồng độ<br /> 25% là cao nhất (65,05 ± 3,736%). Tuy nhiên, kết<br /> quả thống kê so sánh hệ số bảo vệ trung bình ở<br /> nồng độ 25% với 20% khác nhau không có ý<br /> nghĩa (p > 0,05). Các nồng độ 15% và 30% theo<br /> quy ước không còn bảo vệ.<br /> Kết quả thử nghiệm ở lồng 2 x 2 x 2m khẳng<br /> định rằng nồng độ tinh dầu Sả là 25% có hệ số<br /> bảo vệ là tốt nhất so với các nồng độ thử nghiệm<br /> khác cùng điều kiện.<br /> <br /> KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ<br /> Kết luận<br /> Về tính chất lý - hóa của tinh dầu Sả<br /> Chất lượng tinh dầu Sả thu được bằng<br /> phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đạt<br /> tính chất lý - hóa .<br /> Về hiệu suất thu được phù hợp so với các tài<br /> liệu đã công bố.<br /> <br /> Thành phần hóa học tinh dầu<br /> Thu được 8 thành phần trong đó có 2 thành<br /> phần đặc trưng của cây Sả là Anpha và Beta Citral.<br /> Đánh giá tác dụng xua của tinh dầu Sả trên<br /> Aedes aegypti<br /> Mô hình thử nghiệm lồng 40 x 40 x 40 cm<br /> Ở nồng độ 25%, hệ số bảo vệ của tinh dầu sả<br /> là cao nhất (92,93 ± 1, 415) và thời gian bảo vệ là<br /> 90 phút. Tiếp tục theo dõi sau 90 phút sự bảo vệ<br /> không còn (theo quy ước).<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mô hình thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m<br /> Ở nồng độ 25% hệ số bảo vệ của tinh dầu sả<br /> là 65,05 ± 3,736, cao hơn nồng độ 20% (59,50 ±<br /> 1,567) và thời gian bảo vệ của 2 nồng độ này là<br /> 60 phút. Tiếp tục theo dõi sau 60 phút sự bảo vệ<br /> không còn (theo quy ước).<br /> Tinh dầu Sả (Cymbopogon nardus Rendl) được<br /> xem là sản phẩm tiềm năng có tác dụng xua côn<br /> trùng.<br /> <br /> Tính an toàn của tinh dầu trong thử nghiệm<br /> Theo kết quả phỏng vấn bằng bảng câu hỏi<br /> không thấy bất kỳ tác dụng phụ nào trong suốt<br /> quá trình khảo nghiệm.<br /> <br /> Đề nghị<br /> - Nghiên cứu điều chế sản phẩm để tăng<br /> tính ổn định tinh dầu và kéo dài thời gian bảo<br /> vệ.<br /> - Khảo sát sự biến đổi thành phần tinh dầu<br /> Sả theo thời điểm, theo mùa và tác dụng của<br /> chúng.<br /> - Đánh tác dụng xua của tinh dầu Sả trên<br /> những loài côn trùng truyền bệnh hay gây bệnh<br /> khác.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Barnard DR. and Xue RD(2004), Laboratory Evaluation of<br /> Mosquito Repellents Against Aedes albopictus, Culex nigripalpus,<br /> and Ochlerotatus triseriatus (Diptera: Culicidae), J. Med. Entomol.<br /> 41 (4), 726-730.<br /> Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y<br /> học, 688-689, 742-744.<br /> Guidelines for efficacy testing of mosquito to repellents for<br /> human skin. WHO/HTM/NTD/WHOPES/2009.4.<br /> Jantan Iand Zaki ZM(1998), Development Of EnvironmentFriendly Insect Repellents From The Leaf Oils Of Selected Malaysian<br /> Plants, ASEAN Review of Biodiversity and Environmental<br /> Conversation (ARBEC).<br /> Masetti A, Maini S (2006), Arm in cage tests to compare skin<br /> repellents against bites of Aedes albopictus, Bulletin insectology 59<br /> (2):157-160.<br /> Mustapha D, Frances SP, Stricman D(2006), Insect repellents:<br /> Principle, methods and uses. CRC Press.<br /> Rajkumar S. and Jebanesan A (2007). Repellent activity of selected<br /> plant essential oils against the malarial fever mosquito Anopheles<br /> stephensi, Tropical Biomedicine 24 (2), 71-75.<br /> Văn Đình Đệ (2002), Sản xuất chất thơm thiên nhiên tổng hợp, NXB<br /> Khoa học và Kỹ thuật, tr 7-22.<br /> <br /> 219<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2