Thành phố thông minh: Quan niệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết cung cấp thông tin về một số quan niệm phổ biến trên thế giới về thành phố thông minh cùng các tiêu chí nhận diện. Các tiêu chí nhận diện nhấn mạnh tới 6 thành tố của thành phố thông minh là môi trường thông minh, đời sống thông minh, nền kinh tế thông minh, di chuyển thông minh, chính quyền thông minh và cư dân thông minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành phố thông minh: Quan niệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ tHànH pHố tHÔng minH: quan niệm quốc tẾ và mỘt số KHuYẾn ngHị cHo việt nam Nguyễn Văn Cương* * TS. Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Thành phố thông minh, môi Bài viết cung cấp thông tin về một số quan niệm phổ biến trên trường thông minh, lối sống thông minh, thế giới về thành phố thông minh cùng các tiêu chí nhận diện. nền kinh tế thông minh, di chuyển thông Các tiêu chí nhận diện nhấn mạnh tới 6 thành tố của thành phố minh, chính quyền thông minh, cư dân thông minh là môi trường thông minh, đời sống thông minh, thông minh. nền kinh tế thông minh, di chuyển thông minh, chính quyền thông minh và cư dân thông minh. Trên cơ sở kinh nghiệm Lịch sử bài viết: quốc tế, bài viết cũng đề xuất một số khuyến nghị cho Việt Nam Nhận bài : 13/01/2020 trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy việc xây dựng thành phố thông minh ở Việt Nam. Biên tập : 15/01/2020 Duyệt bài : 16/01/2020 Article Infomation: Abstract: Key words: smart city, smart environment, This article provides information about various definitions on mart living, smart economy, smart smart cities and criteria to define a city as a smart one in the mobility, smart government, smart people. world. The criteria to define a city as a smart city consists of 6 key elements: smart environment, mart living, smart economy, Article History: smart mobility, smart government and smart people. This article Received : 13 Jan. 2020 also offers a number of suggestions for Vietnam in improving Edited : 15 Jan. 2020 its current legal and policy framework for enhancing the application of smart cities in Vietnam. Approved : 16 Jan. 2020 1. Xu thế đô thị hóa và những vấn đề đặt ra đô thị trên toàn cầu mới đạt 30% thì vào năm Đô thị, với ưu thế đặc biệt của mình, 2014, con số này đã đạt mức 54% và dự kiến đang chứng tỏ được “vai trò đầu tàu” trong vào năm 2040 khoảng 65% dân số toàn cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục. sẽ là cư dân đô thị. Con số đó sẽ là 70% vào Trong thời gian tới, dòng người từ khu vực năm 20501. nông thôn đổ về các đô thị sẽ ngày càng lớn. Đi kèm với những khía cạnh tích cực Đây là xu thế có tính toàn cầu. Các thống kê đó là những vấn đề phát sinh từ quá trình đô cho thấy, nếu như vào năm 1950, tỷ lệ cư dân thị hóa, trong đó phải kể tới sự quá tải của 1 Oliver Gassmann, et. al, Smart Cities: Introducing Digital Innovation to Cities (Bingley DB16 1WA, UK: Emerald Publishing Limited, 2019) at 6 (Khi đó, cư dân đô thị sẽ tiêu thụ khoảng 80% năng lượng, phát thải khoảng 75% tổng lượng CO2 và tiêu thụ 75% nguồn lực xã hội). Một số thành phố hiện nay đã đạt mức quy mô dân số vượt 20 triệu dân như Tokyo-Yokohama, Jakarta, Delhi, Manila, Shanghai, Mexico. NGHIÊN CỨU Số 2+3(402+403) - T1+2/2020 LẬP PHÁP 111
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ hệ thống hạ tầng giao thông, giáo dục và y tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế đô thị tế, an toàn xã hội, môi trường, an sinh xã hội một cách bền vững. Các công nghệ này bao (các dịch vụ xã hội không được cung cấp kịp gồm công nghệ cảm biến và các camera quan thời cho các đối tượng dễ bị tổn thương: trẻ sát (CCTV), các công nghệ kết nối (nhất là em có hoàn cảnh đặc biệt, người già, người công nghệ Internet vạn vật - IoT) và phân khuyết tật v.v..). tích dữ liệu (thông qua các phần mền trí tuệ Để sinh tồn bình thường, cư dân đô thị nhân tạo - AI và học máy - machine cần những thứ thiết yếu như: không khí sạch, learning)3. Xây dựng thành phố thông minh nước uống sạch, dịch vụ chăm sóc y tế, các vì thế là quá trình chuyển đổi từ thành phố trang thiết bị vệ sinh, hệ thống cung ứng truyền thống sang thành phố thông minh. năng lượng đáng tin cậy, hệ thống thu gom Quá trình chuyển đổi này khá phức tạp, thậm và xử lý nước thải và chất thải rắn sinh hoạt chí tốn kém, xáo trộn, gây khó chịu cho người hoạt động hiệu quả, hệ thống giao thông đô dân, có thể thành công hoặc không phải luôn thị vận hành hiệu quả. Điều đó chỉ có được thành công4. Một nhóm nghiên cứu khác khi quá trình quản lý, vận hành đô thị được (Katharine S. Willis and Alessandro Aurigi) cho rằng, thành phố thông minh là thành phố thực hiện hiệu quả. Thực tế cho thấy, nâng “nơi công nghệ được tích hợp trong quá trình cao hiệu quả quản trị, vận hành đô thị luôn vận hành của thành phố dưới dạng các cảm là bài toán đặt ra có tính thường trực đối với biến và các hạ tầng giám sát khác cùng các người dân và chính quyền đô thị ở khắp nơi. thiết bị, các nền tảng (platforms) tạo khả Việc chuyển đổi mô hình thành phố truyền năng cho người, doanh nghiệp và chính thống sang thành phố thông minh là một quyền thành phố quản lý dữ liệu này ở quy hướng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả quản mô lớn và trong thời gian thực”5. trị, vận hành đô thị đang được nhiều quốc Liên minh viễn thông quốc tế gia quan tâm thực hiện. (International Telecommunication Union - ITU) 2. Quan niệm về thành phố thông minh cho rằng, “thành phố thông minh bền vững” Theo Oliver Gassmann, Jonas Bohm, (a smart sustainable city) là “một thành phố và Maximilian Palmié2, thành phố thông đổi mới sáng tạo sử dụng các công nghệ minh là khu đô thị mà ở đó các công nghệ số thông tin và truyền thông (ICT) và các (digital technologies), công nghệ thông minh phương tiện khác để nâng cao chất lượng được ứng dụng để giải quyết các vấn đề về sống, hiệu quả của các dịch vụ và hoạt động hạ tầng, năng lượng, chỗ ở, di chuyển, dịch đô thị, tính cạnh tranh của thành phố, đồng vụ, an ninh để giảm thiểu sự tiêu tốn nguồn thời đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của các lực, cải thiện chất lượng sống của cư dân và thế hệ hiện tại và tương lai về các khía cạnh 2 Nhóm chuyên gia về thành phố thông minh của Đại học St. Gallen (University of St.Gallen), Thụy Sỹ, tác giả của sách chuyên khảo Smart Cities: Introducing Digital Innovation to Cities (Bingley DB16 1WA, UK: Emerald Publishing Limited, 2019). 3 Oliver Gassmann, et. al, Smart Cities: Introducing Digital Innovation to Cities (Bingley DB16 1WA, UK: Emerald Publishing Limited, 2019) at 25. 4 Oliver Gassmann, et. al, Smart Cities: Introducing Digital Innovation to Cities (Bingley DB16 1WA, UK: Emerald Publishing Limited, 2019) at 26. Cũng trong tác phẩm này (trang 28), các tác giả cho biết, mức đầu tư cho các nỗ lực xây dựng thành phố thông minh hiện nay trên thế giới vào khoảng 300 đến 700 tỷ USD. 5 Katharine S. Willis and Alessandro Aurigi, Digital and Smart Cities (London and New York: Routledge, 2018) at 15-16. 112 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 2+3(402+403) - T1+2/2020
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa”6. (2) Giao tiếp giữa máy với máy (M2M Năm 2014, Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế communication) và dịch vụ băng thông rộng (ISO) cũng đưa ra định nghĩa, thành phố di động được sử dụng phổ biến (pervasive thông minh là “một khái niệm và một mô broadband mobile); hình mới áp dụng các thế hệ công nghệ (3) Hệ thống truyền tải năng lượng thông tin mới, như Internet vạn vật, điện “thông minh” (“smart” energy grids); toán đám mây, dữ liệu lớn, tích hợp thông (4) Các trợ lý ảo (talking & serviceable tin địa lý/không gian, để hỗ trợ việc quy “bots”); hoạch, xây dựng, quản lý và các dịch vụ (5) Phương tiện giao thông tự hành thông minh của thành phố”7. (không người lái - driverless transport); Như vậy, có thể nói, thành phố thông (6) Internet vạn vật (Internet of minh là một khu vực mà ở đó, các nguồn Everything hoặc Internet of things - IoT); lực, tài sản hiện hữu trong thành phố cùng (7) An ninh mạng ở trình độ tân tiến các mặt hoạt động của thành phố được thực (advanced cybersecurity); hiện hiệu quả và bền vững nhờ sử dụng công (8) Tương tác người-máy (human-machine nghệ thông tin và truyền thông (ICT) cùng interface - hiện tại, tương tác giữa máy và các công nghệ thông minh khác. Thành phố người ở nhiều thành phố được thực hiện thông minh sử dụng những thành tựu mới thông qua các màn hình cảm ứng); nhất của công nghệ thông tin truyền thông, (9) Làm việc từ xa (telework), giáo các thiết bị được kết nối với nhau theo dục từ xa (tele-education) và chữa nguyên lý của Internet vạn vật (Internet of bệnh/chăm sóc y tế từ xa (tele-health Things) nhằm tối ưu hóa quá trình vận hành services); của thành phố, cung ứng hàng hóa, dịch vụ (10) Công ty ảo (virtual companies)8. tốt nhất cho công dân, gắn kết giữa chính Nhờ ứng dụng công nghệ cao, các quyền và người dân. công chức của thành phố thông minh có thể Những công nghệ chủ chốt được ứng tương tác trực tiếp với cộng đồng, các cơ sở dụng trong xây dựng thành phố thông minh hạ tầng kỹ thuật của thành phố, theo dõi (hoặc chuyển đổi từ cách vận hành thành được những gì đang diễn ra và những diễn phố truyền thống sang vận hành/quản trị biến, trưởng thành, tiến bộ, xu hướng vận thành phố theo mô hình thành phố thông động của cả thành phố. Với việc quản trị minh) bao gồm: thành phố theo mô hình thành phố thông (1) Trí tuệ nhân tạo (AI) và tự động minh, nhu cầu của người dân thành phố được hóa ở mức cao (super automation); đáp ứng tối đa. 6 Nguyên văn: “A smart sustainable city is an innovative city that uses information and communication technologies (ICTs) and other means to improve quality of life, efficiency of urban operation and services, and competitiveness, while ensuring that it meets the needs of present and future generations with respect to economic, social, environmental as well as cultural aspects” (Recommendation ITU-T Y.4900) . 7 Nguyên văn: “a new concept and a new model, which applies the new generation of information technologies, such as the internet of things, cloud computing, big data and space/geographical information integration, to facilitate the planning, construction, management and smart services of cities”; xem: Leonidas G. Anthopoulos, Understanding Smart Cities: A Tool for Smart Government or an Industrial Trick? (Switzerland: Springer, 2017) at 8. 8 Joseph N. Pelton and Indu B. Singh, Smart Cities of Today and Tomorrow: Better Technology, Infrastructure and Security (Switzerland: Springer, 2019) at 5. NGHIÊN CỨU Số 2+3(402+403) - T1+2/2020 LẬP PHÁP 113
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 3. Tiêu chí nhận diện thành phố thông minh dụng năng lượng (energy efficiency); (2) các Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nguồn năng lượng tái tạo (renewable energy nhau về các tiêu chí xác định một cộng đồng sources); (3) bảo vệ môi trường (environmental dân cư là một khu đô thị thông minh hoặc một protection); (4) giảm thiểu ô nhiễm thành phố thông minh. Theo các tác giả Oliver (reducing pollution); (5) đầu vào là các Gassmann, Jonas Bohm, và Maximilian nguồn lực bền vững (sustainable resource Palmié9, thành phố thông minh được cấu input) (chẳng hạn, việc sử dụng vật liệu gỗ thành bởi 6 thành tố: (1) môi trường thông thay cho vật liệu xi măng, sắt thép và kính minh (smart environment), (2) đời sống thông nếu có thể); (6) sự hấp dẫn về điều kiện môi minh (smart living), (3) nền kinh tế thông trường (attractiveness of environmental minh (smart economy), (4) di chuyển thông conditions); (7) nhà ở bền vững (sustainable minh (smart mobility), (5) chính quyền/quản housing); (8) quy hoạch thành phố bền vững trị thông minh (smart government or (sustainable city planning)10. governance), và (6) cư dân thông minh - Đời sống thông minh: Các yêu cầu (smart people). Từng thành tố lại có yêu cầu đối với đời sống thông minh chính là các yêu riêng, cụ thể như sau: cầu quyết định chất lượng sống của cư dân - Môi trường thông minh là yêu cầu đô thị như (1) các cơ sở văn hóa (cultural theo đó, các sinh hoạt, vận hành của thành establishments); (2) hệ thống chăm sóc sức phố phải được thực hiện theo cách thức để khỏe/y tế (healthcare)11; (3) hệ thống an ninh lại ít nhất các dấu ấn sinh thái của mình mà (security)12; (4) hệ thống nhà ở (housing không ảnh hưởng tới các yêu cầu khác (như amenities)13; (5) sự gắn kết xã hội (social yêu cầu về di chuyển và yêu cầu về chất cohesion); (6) sự hấp dẫn về du lịch (tourism lượng sống của người dân). Điều này đòi attractiveness)14; và (7) hệ thống giáo dục, hỏi, ngay từ trong khâu quy hoạch thành đào tạo (education)15. phố, yêu cầu bảo vệ môi trường (việc xanh - Nền kinh tế thông minh: Kinh tế hóa lối sống) đã được coi trọng. Việc chuyển của thành phố thông minh sẽ là nền kinh tế sang mô hình kinh tế tuần hoàn cũng là một có sức cạnh tranh cao. Đó chính là nền kinh gợi ý quan trọng. Môi trường thông minh tế của đổi mới sáng tạo, ở đó, các hệ sinh liên quan tới các vấn đề sau: (1) hiệu quả sử thái đổi mới sáng tạo được hình thành và vận 9 Oliver Gassmann, et. al, Smart Cities: Introducing Digital Innovation to Cities (Bingley DB16 1WA, UK: Emerald Publishing Limited, 2019) at 31-46. 10 Chẳng hạn, áp dụng hệ thống quản lý chất thải thông minh (smart waste management), theo đó, bằng ứng dụng ICT, chính quyền thành phố có thể quan trắc (monitoring), quản lý chất thải của thành phố (city waste management), kiểm soát tình trạng phát thải (emission control), tái chế (recycling), v.v. Việc áp dụng quản lý năng lượng thông minh (smart energy) cũng được thực hiện, theo đó: việc chiếu sáng nhân tạo, hệ thống truyền tải năng lượng thông minh (smart grids), quản lý hiệu quả sử dụng năng lượng (energy efficiency’s management) v.v. 11 Chẳng hạn, số hóa việc quản lý hồ sơ bệnh án, áp dụng công nghệ chữa bệnh từ xa (tele-medicine), chăm sóc từ xa (tele-care) v.v.. 12 Chẳng hạn, quản lý tai nạn (khi có tai nạn giao thông xảy ra), giám sát không gian công cộng (public space monitoring), phòng ngừa tội phạm, cảnh báo tình trạng khẩn cấp (ví dụ, cảnh báo về tình trạng bắt cóc hoặc thảm họa thiên nhiên v.v..). 13 Chẳng hạn, các tòa nhà thông minh, ở đó việc sử dụng năng lượng và các tính năng của tòa nhà được tối ưu hóa và điều khiển từ xa v.v.. 14 Chẳng hạn, các tour du lịch giới thiệu về thành phố, các khu chợ, việc chia sẻ nội dung du lịch v.v.. 15 Chẳng hạn, thư viện số, nội dung số, hiểu biết về ICT, học tập dựa trên ICT, học tập từ xa v.v.. 114 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 2+3(402+403) - T1+2/2020
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ hành hiệu quả nhằm đưa ra các giải pháp thông công cộng đường sắt, giao thông công hữu hiệu (cung ứng hàng hóa, dịch vụ) cho cộng tàu điện ngầm v.v.. sẽ làm cho việc di các vấn đề dân sinh cùng sự đổi mới liên tục chuyển của dân chúng trở nên dễ dàng hơn các mô hình kinh doanh. Nền kinh tế thông bao giờ hết. Ý tưởng thiết kế những chỗ minh đòi hỏi cần đáp ứng yêu cầu sau: (1) băng qua đường bằng hệ thống bảng điện tử tinh thần đổi mới sáng tạo (spirit of (LED), thay cho các chỗ băng qua đường innovation), (2) tinh thần doanh nghiệp được kẻ bằng vạch vôi truyền thống có thể (entrepreneurship), (3) năng suất cao linh hoạt điều chỉnh địa điểm đặt chỗ băng (productivity), (4) kết nối mạng lưới toàn qua đường. cầu và địa phương (local and global - Chính quyền thông minh: Thành tố networking), (5) sự vận hành linh hoạt của chính quyền thông minh gắn liền với việc số thị trường lao động (flexibility of the labour hóa các hoạt động của chính quyền và thực market), từ đó bảo đảm sự cơ động xã hội hiện các dịch vụ công trực tuyến. Theo đó, trong các giai tầng dân cư. các dịch vụ đăng ký, cấp phép, cấp giấy - Di chuyển thông minh: Di chuyển chứng nhận mà trước đây chính quyền và thông minh là yếu tố cốt lõi trong các sáng người dân phải thực hiện bằng thủ công, gặp kiến thành phố thông minh, nhất là trong bối mặt trực tiếp và dựa trên hệ thống giấy tờ cảnh nhu cầu đi lại của cư dân đô thị rất lớn (bản hardcopy) thì nay có thể thực hiện bằng (ít nhất là di chuyển từ nơi ở tới nơi làm việc phương tiện điện tử (thông qua hệ thống máy và ngược lại) và tình trạng giao thông thường tính và điện thoại thông minh). Thêm vào đó, bị tắc nghẽn, ùn ứ. Sáng kiến di chuyển thông toàn bộ quá trình ra quyết định, sự tham gia minh được thực hiện nhằm theo đuổi các của người dân vào quá trình quản trị thành mục đích sau: (a) duy trì các hệ thống giao phố có thể thực hiện thông qua phương tiện thông bền vững, sáng tạo và an toàn; (b) cư trực tuyến. Các yêu cầu đối với chính quyền dân có thể tiếp cận dễ dàng với nhiều phương thông minh bao gồm: (1) sự tham gia của thức giao thông khác nhau; (c) sự sẵn có của công chúng, (2) cung cấp dịch vụ công của các phương tiện giao thông phù hợp trong chính quyền thành phố, (3) hệ thống dữ liệu toàn thành phố; (d) sự bao gồm cả các vận tải mở và minh bạch, (4) chính quyền điện tử và phi cơ giới; (e) sự tích hợp ICT trong hệ hệ thống thông tin và truyền thông. thống giao thông. Để đáp ứng nhu cần di Nói về chính quyền thông minh có thể chuyển thông minh thành phố cần giải quyết kể tới Estonia - một quốc gia tiên phong các vấn đề sau: (1) hệ thống chỉ dẫn giao trong việc xây dựng chính quyền số (và thông; (2) chỗ đỗ xe có gắn cảm biến; (3) dự chính quyền thông minh). Ở Estonia, mọi báo tình trạng ùn ứ/ách tắc giao thông gắn công dân đều được cấp mã số công dân số với các đèn giao thông thông minh; (4) hệ và một thẻ định danh công dân có gắn chip thống chia sẻ xe ô tô và xe đạp, (5) phương điện tử. Thẻ định danh công dân được sử tiện giao thông công cộng tự động và phương dụng đồng thời là bằng lái xe, thẻ bảo hiểm, tiện giao thông cá nhân. thẻ y tế, thẻ thư viện và thẻ tích điểm mua Trong thực tế, nhiều sáng kiến về di sắm hàng hóa. Thẻ này cũng được sử dụng chuyển thông minh đã được thực hiện. trực tuyến để thực hiện các giao dịch với Chẳng hạn, việc sử dụng một loại thẻ giao chính quyền (chẳng hạn: ký giấy tờ, khai thông có thể tiếp cận được cả hệ thống giao thuế, đăng ký doanh nghiệp)16. Về nguyên thông công cộng đường bộ (xe buýt), giao tắc, mọi giao dịch (ngoại trừ kết hôn, ly hôn 16 Nhờ vậy, việc đăng ký doanh nghiệp ở Estonia có thể thực hiện trong vòng 18 phút. NGHIÊN CỨU Số 2+3(402+403) - T1+2/2020 LẬP PHÁP 115
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ và mua bán bất động sản) đều có thể thực minh và mức độ bền vững (khả năng cung hiện trực tuyến. Đi kèm với việc số hóa đó, cấp năng lượng dự phòng khi xảy ra tình Estonia rất coi trọng việc bảo đảm an ninh, huống khẩn cấp, mức độ an toàn của hệ an toàn cho các giao dịch trực tuyến của thống điện v.v..). công dân. (4) Có dịch vụ tiện ích (điện, nước, - Cư dân thông minh: Cư dân của khí đốt v.v..) chất lượng cao và được quản lý thành phố thông minh cần đáp ứng những hiệu quả. yêu cầu nhất định, bao gồm: (1) có năng lực (5) Hệ thống giáo dục có độ bao phủ cá nhân phù hợp với sự vận hành của thành hợp lý và chất lượng cao (từ mầm non, tiểu phố thông minh (relevant individual học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao capacities), (2) có tâm thế sẵn sàng cho việc đẳng, đại học và sau đại học phải đáp ứng nhu học tập suốt đời (affinity to engage in cầu của người dân và thị trường lao động). lifelong learning), (3) sự đa dạng về xã hội (6) Hệ thống y tế có độ bao phủ hợp và chủng tộc (social and ethnic diversity), lý và chất lượng cao (bao gồm việc duy trì (4) sáng tạo (creativity), (5) tư duy mở (open-mindedness), và (6) sẵn sàng/tích cực hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở chăm tham gia đời sống chung của cộng sóc sức khỏe có chất lượng, cùng các cơ sở đồng/thành phố (participation in public life). thể dục, thể thao, các chương trình rèn luyện Tương đồng với cách tư duy kể trên thể chất có chất lượng để người dân duy trì nhưng chi tiết hơn, Diễn đàn cộng đồng được tình trạng khỏe mạnh của mình). thông minh (the Intelligent Community (7) Có tinh thần cộng đồng và mức độ Forum)17, một tổ chức đóng tại New York tham gia tích cực của người dân trong việc hàng năm chọn lựa 21 thành phố được xem ra quyết định của chính quyền (cơ chế để là “thành phố thông minh” sau đó chọn còn bảo đảm người dân được tham gia trong quá 7 và chỉ chọn để trao giải duy nhất 1 thành trình ra quyết định của chính quyền thành phố đã đưa ra hệ tiêu chí như sau18: phố đồng thời việc triển khai các dự án thành (1) Có dịch vụ mạng băng thông rộng phố thông minh nhận được sự ủng hộ rộng để phục vụ nhu cầu của chính quyền, hệ rãi của người dân). thống y tế và chăm sóc sức khỏe, hệ thống (8) Có hệ thống nhà ở, việc làm phù giáo dục (trường học), các hộ gia đình và hợp (người dân phải tiếp cận được hệ thống doanh nghiệp. nhà ở thương mại và nhà ở xã hội hợp lý để (2) Có hệ thống giao thông thông có chỗ ở phù hợp, người dân cũng phải có minh gồm: giao thông đường bộ, đường sắt, việc làm phù hợp và có ý nghĩa, có sự ổn đường hàng không và hệ thống giao thông định về nguồn thu nhập/tài chính, bảo đảm công cộng thông minh. Mức độ thông minh hệ thống tài chính lành mạnh cùng tăng của hệ thống đường bộ, đường sắt, đường trưởng kinh tế vững bền). Đây là các chỉ số hàng không, xe đạp/ô tô xét từ khía cạnh: sự then chốt để xác định xem liệu các công kiểm soát, mức độ thích ứng với các dạng sử nghệ thông minh được sử dụng khi xây dựng dụng khác nhau trong ngày và trong tuần, thành phố thông minh có giúp cho việc xây mức độ an ninh, an toàn khi sử dụng. dựng thành phố có điều kiện sinh tồn tốt hơn (3) Có hệ thống năng lượng thông cùng một tương lai tươi sáng hơn không. 17 Website chính thức của tổ chức này là: https://www.intelligentcommunity.org/. 18 oseph N. Pelton & Indu B. Singh, Smart Cities of Today and Tomorrow: Better Technology, Infrastructure and Security (Switzerland: Springer, 2019) at 12-16. 116 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 2+3(402+403) - T1+2/2020
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ (9) Tài chính ổn định, kế hoạch tài (circular economy) để giảm thiểu chất thải, chính có chất lượng và có sự mở rộng hoạt giảm thiểu ô nhiễm. động kinh tế. Thành phố phải có một nền (13) Quy hoạch bao trùm và có hiệu kinh tế sôi động cùng hệ thống thuế phù hợp lực cao để hỗ trợ tăng trưởng. Đây là quy (nhiều siêu đô thị có thể trở nên vượt quá hoạch để bảo đảm sự thành công của thành quy mô phù hợp cho sự tăng trưởng kinh tế phố thông minh, tính tới 7 yếu tố thúc đẩy là bền vững cũng như khả năng đáp ứng của hạ (a) dân số, (b) môi trường, (c) năng lượng, tầng đô thị. Đây là những bài toán cần được (d) chính quyền, (e) kinh tế, (f) bản sắc văn giải quyết khi chuyển từ thành phố truyền hóa/tôn giáo/ngôn ngữ, (g) công nghệ. thống sang thành phố thông minh). (14) Có tầm nhìn xa: Thành phố thông (10) Hệ thống kiểm soát tự động an minh phải có tầm nhìn chiến lược (tầm nhìn toàn và có hiệu lực cho tất cả các hạ tầng. xa) về tương lai phát triển của thành phố. Các hệ thống kiểm soát công nghiệp tự động Một điều cần lưu ý khi triển khai dự (còn gọi là các mạng lưới SCADA), các án về thành phố thông minh đó là vấn đề bảo thuật toán của phần mềm máy tính, trí tuệ đảm an ninh, an toàn mạng. Các công nhân tạo có thể cải thiện hiệu quả và giảm nghệ số, hệ thống công nghệ thông tin, robot, bớt chi phí chính quyền và cho phép thành trí tuệ nhân tạo có thể cải thiện các khía cạnh phố thông minh phát triển. Các hệ thống đời sống và sinh hoạt trong thành phố thông kiểm soát này có thể giúp: tối ưu hóa hiệu minh trong tương lai nhưng nếu thiếu 1 hệ quả tiêu thụ năng lượng; giảm bớt ùn/ứ và thống phòng thủ không gian mạng (hệ thống tắc nghẽn giao thông; cải thiện hệ thống giao an ninh, an toàn mạng hữu hiệu), các công thông; cung cấp các dịch vụ tiện ích hiệu quả cụ này sẽ đưa những trung tâm đô thị công v.v. Hệ thống đó cũng phải đủ sức chống lại nghệ cao đối mặt với những rủi ro và hàng các cuộc tấn công mạng và đáp ứng nhu cầu loạt các cuộc tấn công mạng19. của người dân. 4. Một số khuyến nghị cho Việt Nam (11) Có sẵn các dịch vụ thư viện, văn Có thể nói rằng, không chỉ trên thế hóa và nghệ thuật có chất lượng: Sự sẵn có giới mà ngay cả ở Việt Nam, xu thế chuyển của các thiết chế văn hóa, thể thao, thẩm mỹ, đổi từ đô thị truyền thống sang đô thị thông thư viện cũng là một tiêu chí quan trọng của minh sẽ ngày càng trở nên phổ biến. Dù thành phố thông minh. nhanh hay chậm thì nhu cầu thực tiễn cũng (12) Tăng trưởng và phát triển bền sẽ thúc đẩy chính quyền các thành phố gia vững: Thành phố thông minh phải bảo đảm tăng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền sự thành công trên các khía cạnh: (a) kinh tế, thông (ICT) và các công nghệ hiện đại khác (b) việc làm, (c) tăng dân số, (d) quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành công, (e) sự tham gia của công dân vào hoạt thành phố. Theo Quyết định số 950/QĐ-TTg động chung của cộng đồng, (f) hệ thống hạ ngày 1/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ, tầng hiệu quả cho các dịch vụ tiện ích (điện, Việt Nam cũng đang triển khai Đề án phát nước, năng lượng.v.v..), (g) hệ thống giao triển đô thị thông minh bền vững giai đoạn thông, thông tin và công nghệ thông tin v.v. 2018-2025 và định hướng đến năm 2030. Do Nền kinh tế của thành phố thông minh cần đó, một số kinh nghiệm chuyển đổi thành chuyển sang mô hình “kinh tế tuần hoàn” phố truyền thống sang thành phố thông minh 19 Joseph N. Pelton & Indu B. Singh, Smart Cities of Today and Tomorrow: Better Technology, Infrastructure and Security (Switzerland: Springer, 2019) at 17. NGHIÊN CỨU Số 2+3(402+403) - T1+2/2020 LẬP PHÁP 117
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ nêu trên có thể rất hữu ích cho Việt Nam. đề pháp lý phát sinh liên quan tới sự cân Trong số đó, chúng tôi cho rằng, cần lưu ý bằng giữa nhu cầu thu thập, xử lý thông tin, một số vấn đề sau: dữ liệu của người dân với yêu cầu bảo đảm Thứ nhất, chuẩn mực chung trên thế quyền riêng tư của người dân. giới về “thành phố thông minh” tuy chưa Thứ năm, việc xây dựng thành phố được chấp nhận rộng rãi, nhưng khi xây thông minh cũng cần đặc biệt lưu ý tới các dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn về thành phố biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho hệ thông minh, Việt Nam cần dựa vào khung 6 thống thông tin của thành phố, nhất là khi lĩnh vực: môi trường thông minh, đời sống các dữ liệu của thành phố được số hóa ở mức thông minh, nền kinh tế thông minh, di cao nhất, việc quản lý, vận hành của thành chuyển thông minh, chính quyền/quản trị phố được thực hiện thông qua các phần mềm thông minh và cư dân thông minh để thiết kế trí tuệ nhân tạo. bộ tiêu chí của riêng mình. Chúng ta phải Thứ sáu, việc xây dựng thành phố nhất quán quan điểm rằng, đầu tư xây dựng thông minh tất yếu đặt ra nhu cầu tăng cường thành phố thông minh là đầu tư cho phát phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi triển, chính vì thế, việc ứng dụng công nghệ phạm, nhất là các hành vi tội phạm xâm trong quản lý, vận hành thành phố thông phạm an ninh, an toàn không gian mạng, minh phải lấy lợi ích của người dân làm xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cư trung tâm, lấy người dân là chủ thể và mục dân thành phố được thực hiện thông qua hệ tiêu cải thiện chất lượng sống của cư dân thống thông tin trực tuyến cũng như trên thành phố là mục tiêu cao nhất. không gian mạng. Việt Nam cần cân nhắc Thứ hai, việc xây dựng thành phố tham khảo kinh nghiệm xử lý tội phạm mạng của các quốc gia trên thế giới, tham khảo thông minh đòi hỏi bản thiết kế tổng thể về quy định của Công ước Budapest về tội hạ tầng truyền thống và hạ tầng số. Bản thiết phạm mạng để có giải pháp lập pháp phù kế này vừa có tính kế thừa các thành tựu phát hợp nhất với trình độ phát triển hiện nay và triển thành phố hiện tại, vừa có tính mở để lợi ích quốc gia của Việt Nam. làm nền tảng cho các bước phát triển trong Thứ bảy, việc xây dựng thành phố tương lai. thông minh cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, Thứ ba, việc xây dựng thành phố đồng bộ cả về con người, hạ tầng, tài chính, thông minh sẽ đi kèm với quá trình chuyển công nghệ và pháp lý, đồng thời cần có sự đổi số đối với mọi quy trình, thủ tục vận vào cuộc của cả người dân, khu vực doanh hành của chính quyền, trong đó có việc số nghiệp, các tổ chức xã hội và các cơ quan hóa và thực hiện trực tuyến hầu hết các thủ trong chính quyền. Chính vì vậy, chính tục hành chính (có thể chỉ trừ một số thủ tục quyền thành phố cần tăng cường công tác đặc biệt, chẳng hạn việc mua bán bất động truyền thông nâng cao nhận thức trong cộng sản, thủ tục kết hôn v.v..). Ngoài ra, quy trình đồng về vai trò, trách nhiệm của từng cư dân ra quyết định của thành phố, cách thức tham trong quá trình chuyển đổi, nâng cao nhận vấn ý kiến của các đối tượng có liên quan thức của cộng đồng doanh nghiệp về cơ hội cũng cần được số hóa để tận dụng được và vai trò trong quá trình chuyển đổi và nâng những ưu thế của công nghệ thông tin và cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức truyền thông cùng các công nghệ tiên tiến trong việc tham gia xây dựng thành phố khác. Chính vì thế, thúc đẩy nhanh việc xây thông minh. Sự chuẩn bị kỹ năng mới cho dựng Chính phủ số là hướng đi phù hợp. đội ngũ cán bộ, công chức tương xứng với Thứ tư, việc xây dựng thành phố thông mô hình quản trị thành phố thông minh là rất minh cần đặc biệt lưu ý giải quyết các vấn cần thiết n 118 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 2+3(402+403) - T1+2/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Công cụ kiểm soát ngưỡng mật độ dân số tại các đô thị lớn ở Việt Nam
5 p | 17 | 7
-
Bài giảng Quy hoạch chung xây dựng trong hệ thống quy hoạch cấp tỉnh của thành phố Hồ Chí Minh
22 p | 42 | 6
-
Ứng dụng dữ liệu không gian mở (open data) phục vụ giao thông tại các đô thị thông minh kịch bản cho thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 23 | 6
-
Một số nhận định về cấu trúc kinh tế thành phố Hồ Chí Minh dựa trên phân tích liên vùng
8 p | 32 | 3
-
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng đô thị thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 9 | 3
-
Ứng dụng Lý thuyết Danh mục giải thích đa dạng hóa công ty tại Việt Nam
20 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn