intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thảo luận nhóm: Thực vật chỉ thị đất ô nhiễm kim loại nặng

Chia sẻ: Pham Phuong | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:20

109
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thảo luận nhóm "Thực vật chỉ thị đất ô nhiễm kim loại nặng" được thảo luận với các nội dung: Tổng quan về đất ô nhiễm kim loại nặng, thực vật chỉ thị môi trường nhiễm kim loại nặng, dùng thực vật để xử lí kim loại nặng. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thảo luận nhóm: Thực vật chỉ thị đất ô nhiễm kim loại nặng

  1. THỰC VẬT CHỈ THỊ ĐẤT Ô  NHIỄM KIM LOẠI NẶNG Môn: Sinh vật chỉ thị môi trường Danh sách thành viên nhóm 4: Giáo viên: Nguyễn Thị Hương Bình Lớp: ĐH Quản lý TN & MT K55 1.Trần Tiến Đạt 2.Phạm Thị Hồng Phượng 3.Trần Thị Thu Thảo 4.Trương Thị Thu Hương 5.Nguyễn Thanh Tâm 6.Trần Thị Thúy Ngân 7.Nguyễn Trung Hậu
  2. MỞ ĐẦU Các  phương  pháp  đánh  giá  tình  trạng  môi  trường  nói  chung và môi trường đất nói riêng. Dựa vào chỉ tiêu vật lý, hóa  học,  còn  có  phương  pháp  sinh  học,  một  trong  số  những  phương pháp này là sử dụng sinh vật chỉ thị  để đánh giá tình  trạng môi trường đất. Sự  hiện  diện  của  chúng  biểu  thị  một  tình  trạng  nhất  định  của  điều  kiện  sinh  thái  nằm  trong  giới  hạn  nhu  cầu  và  khả năng chống chịu của sinh vật đó. Đồng  thời  đối  với  kim  loại  nặng  ngày  nay  người  ta  còn  chú  trọng  công  tác  xử  lí  chúng  bằng  chính  các  loài  sinh  vật  trong  môi trường. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
  3. NỘI DUNG THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
  4. I.  TỔNG  QUAN  VỀ  ĐẤT  Ô  NHIỄM  KIM  LOẠI  NẶNG 1. Khái niệm:  •    Kim loại nặng là những nguyên tố có số nguyên tử  cao và thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ phòng.  Nó bao gồm những kim loại chuyển tiếp, một số  metalloid, lantan, và actini. Có nhiều định nghĩa khác  nhau về kim loại nặng dựa trên tỷ trọng, số khối, hoặc  khối lượng nguyên tử, và trên tính chất hóa   học hoặc  độc tố. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐÂT Ô NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG
  5.    Kim loại nặng là những kim lợi có khối lượng riêng  lớn hơn 5g/cm3. Kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn,  v.v... thường không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình  sinh hóa của các thể sinh vật và thường tích lũy trong cơ  thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố độc hại với  sinh vật. • Ô nhiễm kim loại nặng trong đất là khả năng tích lũy  KLN trong đất vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây độc đối  với con người, sinh vật và đất. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
  6. 2. Nguyên nhân sinh ra ô nhiễm kim loại nặng  :
  7. II. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG 1. Khái niệm •Thực  vật  chỉ  thị  sinh  thái  môi  trường  là  nghiên  cứu  về  môi  trường  lấy  thực  vật  làm  chỉ  thị  cho  tình  trạng,  mức  độ  trong  lành  hay  ô  nhiễm,  thích  hợp  hay  không  đối  với  thực vật của môi trường sinh thái. •Chỉ thị sinh học môi trường đất ô nhiễm kim loại nặng là  sử dụng một loài hoặc một  nhóm thực  vật dùng để  định  mức chất lượng hoặc sự biến đổi của môi trường đất. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
  8. 2.Thực vật chỉ thị  a. Cỏ Vetiver hay cỏ Hương bài CCỏỏ Vetiver có b   vetiver  có  ộ rkhễ đảồ   snăng  ộ, rất phát  hấp  triển, mọc rất nhanh và ăn rất sâu.   thu  một  cách  có  hiệu  quả  các  Do có bộ rễ ăn sâu nên cỏ Vetiver  khoáng  chịu  hạn ch rấấ khcó  t  t  ỏe,  đ ộc  có  thểtính    hút  đtừộ   ẩm ồtừn   tphân  ngu ầng  đbón  ất  sâu  thudốướ và bên  bảvà  c  i,  o  ệ thựqua  vxuyên  c vậ lớp  đất  bễ t gây ô nhi các  m trong  ị  lèn  chặt,  đqua  và ginảướ ất  đó  m c bớnh ượ t  lư ng  nướ   các  chấ ải  c t thN,  thấm xuống quá sâu. P, Al, Mg, Hg, Cd và Pb THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
  9.  b. Cây dương xỉ Được  coi    như  máy  lọc  tự  nhiên  để  lọc các KLN, đặc biệt là asen •Các sợi lông tơ trên cây dương xỉ có  khả  năng  tập  hợp  asen  rất  đặc  biệt,  những  sợi lông  có  nước  chính là nơi  tích trữ chủ yếu của asen •Độc  tố  này  bị  giữ  trong  thân  cây.  Trên  lá  của  loài  dương  xỉ  có  đến  0,8%  hàm  lượng  asen,  cao  hơn  hàng  trăm lần  so với bình  thường, mà  cây  vẫn tươi tốt. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
  10. • Cây hoa ngũ sắc hay thơm ổi Có  khả  năng  tích  lũy  Pb  và  sinh  trưởng tốt trong điều kiện đất ô  nhiễm KLN Có  sự  tương  quan  chặt  chẽ  giữa  hàm  lượng  Pb  trong  đất  và  hàm  lượng  Pb  tích  lũy  trong  rễ  của  cây Cây  còn  tăng  trưởng  rất  nhanh,  từ  trọng  lượng  khô  ban  đầu  là  7,87g  sau  105  ngày  trồng  sinh  khối khô tăng lên 15 lần, cây có  khả  năng  hấp  thụ  Pb  đến  1%  tính  trên  trọng  lượng  khô  trong  hệ th THốỰng r C Vễ Ậ c ủa chúng T CH Ỉ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG
  11. • Cây cải xoong Biết  ăn  kim  loại  từ  trong  đất.  Những  nông  dân  phát  ruộng  đã  tìm  thấy  trong  thân  của  loại  cây  này  một  lượng  lớn  chất  kẽm.  Sau  này  người  ta  phát hiện ra có khoảng 20 loài  cải dại thuộc họ này rất thích  “chén”  những  kim  loại  nặng  có  độc  tính  cao  như  nickel  (kền), kẽm. “Ăn” những món  chất  độc  đó,  chúng  không  chết, mà ngược lại lớn nhanh  như thổi THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG
  12. • Cây hoa cúc Susi (Calendula)    Theo nghiên cứu của GS­TS.          Trần Kông Tấu thì cây cúc  Sushi có khả năng hấp thu 1  lượng lớn Zn THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG
  13. 2. Dùng thực vật để xử lí kim loại nặng Thực vật có nhiều cách phản ứng khác nhau đối với sự có  mặt của các ion kim loại trong môi trường. Một số loài  thực vật có khả năng sống được trong môi trường bị ô  nhiễm bởi các kim loại nặng, có khả năng hấp thụ và tích  các kim loại trong các bộ phận khác nhau của chúng. Trong thực tế, công nghệ xử lí ô nhiễm bằng thực vật đòi  hỏi phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản như dễ trồng,  có khả năng vận chuyển các chất ô nhiễm từ đất lên thân  nhanh, chống chịu được với nồng độ các chất ô nhiễm cao  và cho sinh khối nhanh. Tuy nhiên, hầu hết các loài thực  vật có khả năng tích lũy KLN cao là những loài phát triển  chậm và có sinh khối thấp, trong khi các thực vật cho sinh  khối nhanh thường rất nhạy cảm với môi trường kim loại  nặng. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG
  14. Xử lí KLN trong đất bằng thực vật có thể thực hiện bằng nhiều  phương pháp khác nhau phụ thuộc vào từng cơ chế loại bỏ các KLN  như: ­Phương pháp làm giảm nồng độ kim loại trong đất bằng cách  trồng các loài thực vật có khả năng tích lũy kim loại cao trong thân.  Các loại thực vật này phải kết hợp được 2 yếu tố là có thể tích lũy kim  loại trong thân và cho sinh khối cao. Có rất nhiều loài đáp ứng được  điều kiện thứ 1, nhưng không đáp ứng được đk thứ 2. Vì vậy, các loại  thực vật có khả năng tích lũy thấp nhưng cho sinh khối cao cũng rất cần  thiết khi thu hoạch các loại thực vật này thì các chất ô nhiễm cũng được  loại bỏ ra khỏi đất và các kim loại quý hiếm như Ni, Au... Có thể được  chiết tách ra khỏi cây. ­Phương pháp sử dụng thực vật để cố định kim loại trong đất hoặc  bùn bởi sự hấp thụ của rể hoặc kết tủa trong vùng rể . Quá trình  này làm giảm khả năng linh động của kim loại, ngăn chặn ô nhiễm  nướ C VầẬm và gi c ng THỰ ảm h T CHỈ TH àm lượƯỜ Ị MÔI TR ng kim lo ại khuếỄch tán vào trong các chu NG ĐẤT Ô  NHI M KIM LOẠI NẶNG ỗi  thức ăn.
  15. •  Có ít nhất 400 loài phân bố trong 45 họ thực vật được  biết là có khả năng hấp thụ kim loại. Các loài này là các  loài thực vật thân thảo hoặc thân gỗ, có khả năng tích  lũy và không có biểu hiện về mặt hình thái khi nồng độ  kim  loại  trong  thân  cao  hơn  hàng  nghìn  lần  so  với  các  loài bình thường khác. Các loài thực vậy này thích nghi  một cách đặc biệt với các điều kiện môi trường và khả  năng tích lũy hàm lượng kim loại cao có thể ngăn cản  các loài sâu bọ và sự nhiễm nấm THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG
  16. Bảng 1: Một số loài thực vật có khả năng tích lũy kim loại nặng ca Tên loài Tác giả năm công bố Arabidopsis halleri 13.600 Zn Ernst, 1968 Thlaspi caerulescens 10.300 Zn Ernst, 1982     Thlaspi caerulescens 12.000 Cd Mádico et al, 1992     Thlaspi rotundifolium 8.200 Pb Reeves & Brooks, 1983   Minuartia verna 11.000 Pb Ernst, 1974     Thlaspi geosingense 12.000 Ni Reeves & Brooks, 1983     Arabidopsis halleri Alyssum bertholonii 13.400 Ni Brooks & Radford, 1978     Alyssum pintodasilvae 9.000 Ni Brooks & Radford, 1978   Berkheya codii 11.600 Ni Brooks, 1998     Psychotria douarrei 47.500 Ni Baker et al., 1985     Miconia lutescens 6.800 Al Bech et al., 1997  
  17.  bảng 2:Một số loài thực vật cho sinh khối nhanh có thể dùng  để xử lí KLN trong đất Tên loài Khả năng xử lý Tác giả năm công bố Salix KLN trong đất, trong nước Greger và Landberg, 1999 Populus Ni trong đất nước và nước  Punshon và Adriano, 2003 ngầm Brassica napus, Chất phóng xạ, KLN, asen  Brown, 1996 và B.Juncea, B. nigra trong đất Banuelos et al, 1997   Cannabis sativa Chất phóng xạ, Cd trong đất Ostwald, 2000 Helianthus Pb, Cd trong đất EPA, 2000 và Elkatib et al.,  2001
  18. KẾT LUẬN         Thực  vật  chỉ  thị  liên  quan  mật  thiết  đến  hiện  trạng  môi  trường  sống.     Nắm bắt được đặc điểm tập quán, các yếu tố sinh hóa học có liên  quan giữa các thực vật chỉ thị và môi trường sẽ giúp chúng ta đánh  giá được điều kiện môi trường sống hiện tại, dự đoán được những  thay  đổi  của  môi  trường  trong  tương  lai.  Do  đó  sẽ  có  những  biện  pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu hơn và làm giảm bớt đi phần nào  các ô nhiễm hay những thay đổi bất lợi của môi trường. • Xử lí kim loại nặng bằng thực vật là một phương pháp mới đặc biệt  hữu hiệu vì giá thành thấp, hiệu quả cao an toàn lại thân thiện với  môi trường.    => Nhờ các thực vật chỉ thị, người ta có thể biết được trạng thái môi  trường. Do đó việc nghiên cứu sử dụng các sinh vật làm vật chỉ thị  đang được quan tâm. THỰC VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI  NẶNG
  19. CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ  CÁC BẠN ĐàLẮNG NGHE
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0