Thay đổi kiến thức và hành vi về phòng bệnh còi xương do thiếu vitamin D cho bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi sau can thiệp giáo dục sức khỏe
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành vi của bà mẹ về phòng bệnh còi xương do thiếu vitamin D cho trẻ sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Can thiệp giáo dục sức khỏe bằng phương pháp tư vấn giáo dục trực tiếp mặt đối mặt trên 110 bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đang nằm điều trị tại bệnh viện Nhi Tỉnh Nam Định. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp dựa trên bộ câu hỏi có sẵn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thay đổi kiến thức và hành vi về phòng bệnh còi xương do thiếu vitamin D cho bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi sau can thiệp giáo dục sức khỏe
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 đủ chất dinh dưỡng. NCT có người chăm sóc là dưỡng đối tượng nghiên cứu vợ/chồng thì có tỷ lệ NCSDD và SDD thấp hơn, Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số người bạn đời là người thực sự hiểu và chia sẻ bữa ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, họ răng sức khỏe răng miệng và kinh tế gia đình. cùng nhau tâm sự, cùng nhau ăn uống do đó NCT cảm thấy vui vẻ, ăn ngon miệng hơn và đời V.KIẾN NGHỊ sống lạc quan hơn. Tỷ lệ cao NCT có TTDD bình - Nên sử dụng bộ câu hỏi MNA để xác định sớm thường thuộc về nhóm NCT có vợ/chồng là những người cao tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng. người chăm sóc chủ yếu. - Người cao tuổi cần ăn ≥ 3 bữa chính mỗi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những ngày và đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, người có vấn đề răng miệng bị SDD và có con cái cần quan tâm, chia sẻ niềm vui nỗi buồn NCSDD lớn hơn nhóm không có vấn đề răng để hiểu rõ các cụ hơn miệng, qua phân tích đa biến cho thấy lớn hơn 2,8 lần (p < 0,001). Đa số NCT chưa bao giờ đến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Ngọc Hoạt, Võ Văn Thắng (2011), Phương nha sĩ, điều này có thể nói rằng SKRM ảnh pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, Nhà xuất hưởng đến lượng thức ăn và do đó ảnh hưởng bản Đại học Huế, Huế, tr. 69. đến TTDD NCT. Nghiên cứu của Agarwalla và 2. Trần Thị Phúc Nguyệt, Nguyễn Văn Khiêm cộng sự cũng cho rằng nhai là một trong các yếu (2012), “ Tình trạng dinh dưỡng của người cao tố ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào của NCT tuổi ở xã Hải Toàn, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định năm 2012”, Tạp chí y học dự phòng, XXIV(7), [4]. Nghiên cứu của Chavarro-Carvajal và cộng tr.158 – 159. sự ở Colombia cho thấy mối liên hệ có ý nghĩa 3. Phạm Thị Tâm, Nguyễn Phước Hải, Lê Văn thống kê giữa SDD và NCSDD với việc ăn ít thức Khoa (2011), “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ăn vì các vấn đề liên quan đến răng miệng. Hơn người cao tuổi tại huyện Tân Châu, tỉnh An Giang nữa, sử dụng răng giả được chứng minh yếu tố năm 2009”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 7(1). 4. Agarwalla R., et al (2015), “Assessment of the bảo vệ chống SDD [5]. nutritional status of the elderly and its correlates”, Journal Family Community Medicine, 22 (1), pp. 39 – 43 IV.KẾT LUẬN 5. Chavarro C. D., et al (2015), “Nutritional 1.Tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi ở Assessment and Factors Associated to Malnutrition huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế in Older Adults: A Cross-Sectional Study in Bogotá, - Tỷ lệ người cao tuổi có nguy cơ suy dinh Colombia” Journal of Aging and Health, 27(2), pp. 304 – 319. dưỡng và suy dinh dưỡng theo MNA lần lượt là 6. Nestle Nutrition Institute, Nutrition screening 53,2% và 8,2%. as easy as MNA, MNA guide English. - Tỷ lệ người cao tuổi suy dinh dưỡng theo 7. Pereira M. R. S., Santa C. C. M. A. (2011), BMI là 26,8%; trong đó độ I, độ II, độ III lần “Risk of malnutrition among Brazilian lượt là 17,5%; 6,8%: 2,5%. institutionalized elderly, Journal of Nutrition”, Health and Aging,15 (7), pp.532 – 535. 2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI VỀ PHÒNG BỆNH CÒI XƯƠNG DO THIẾU VITAMIN D CHO BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI SAU CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE Hoàng Thị Vân Lan1, Hoàng Thị Minh Thái2, Nguyễn Thị ThanhHuyền3, Nguyễn Thị Dung4, Nguyễn Thị Thu Hường5 TÓM TẮT Phương pháp: can thiệp giáo dục sức khỏe bằng phương pháp tư vấn giáo dục trực tiếp mặt đối mặt 46 Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành trên 110 bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đang nằm vi của bà mẹ về phòng bệnh còi xương do thiếu điều trị tại bệnh viện Nhi Tỉnh Nam Định. Đánh giá vitamin D cho trẻ sau can thiệp giáo dục sức khỏe. hiệu quả biện pháp can thiệp dựa trên bộ câu hỏi có sẵn. Kết quả: Kiến thức và hành vi của bà mẹ được *Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cải thiện khá tốt sau can thiệp giáo dục sức khỏe cụ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Vân Lan thể điểm trung bình kiến thức từ 4,29 ± 1,31 tăng lên Email: vanlannhi@gmail.com 8,62 ± 0,71 (thang điểm 10). Sự khác biệt có ý nghĩa Ngày nhận bài: 21.01.2019 thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 thiệp giáo dục được sử dụng góp phần nâng cao kiến biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt thức, hành vi của bà mẹ để phòng bệnh còi xương do Nam. Nguyên nhân của tình trạng còi xương do thiếu vitamin D cho trẻ tốt hơn. thiếu vitamin D là do tập quán kiêng nắng và gió SUMMARY cho trẻ trong những tháng đầu sau sinh, ngoài ra CHANGE KNOWLEDGE AND BEHAVIORS OF trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng MOTHERS OF CHILDREN UNDER 12 đầu và chế độ nhiều tinh bột cũng làm giảm hấp MONTHS OF PREVENTING RICKETS DUE TO thu calci và vitamin D dẫn tới trẻ bị còi xương. VITAMIN D DEFICIENCY AFTER HEALTH Để phòng còi xương do thiếu vitamin D cho trẻ EDUCATION INTERVENTION thì bà mẹ phải có kiến thức về chăm sóc và Objective: The research was conducted to evaluate phòng bệnh cho trẻ. [1],[3],[7]. Giáo dục sức the changes in knowledge and behaviors of mothers on khỏe là quá trình tác động nhằm nâng cao kiến prevention of rickets caused by vitamin D deficiency for thức, hành vi chăm sóc trẻ của bà mẹ. children after health education intervention. Methods: Interventions of health education through direct face-to- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU face counseling on 110 mothers of children under 12 1. Đối tượng nghiên cứu: Bà mẹ có con months of age were being treated at Nam Dinh dưới 12 tháng tuổi đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Provincial Pediatric Hospital. Evaluate the effectiveness of the intervention by the questionnaires. Results: Nam Định. Knowledge and behaviors of mothers improved very 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ well after health education program. The mean tháng 1- 12/2015 tại Bệnh viện Nhi Tỉnh Nam Định. knowledge score increased from 4,29 ± 1,31 to 8,62 ± 3. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp có đánh 0,71 (scale of 10), the difference was statistically giá trước sau. significant at p
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 Bảng 2: Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân và yếu tố nguy cơ Trước GDSK Sau GDSK Nguyên nhân n % n % Do nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng 82 74,5 91 82,7 Giữ trẻ trong nhà không cho tiếp xúc với ánh nắng mặt trời72 65,5 95 86,4 Mặc quá nhiều quần áo. 34 30,9 98 89,1 Ăn bột nhiều. 18 16,4 85 77,3 Trẻ không được bú mẹ hoàn toàn 25 22,7 91 82,7 Ăn bột quá sớm. 31 28,2 100 90,9 Yếu tố nguy cơ Trẻ dưới 1 tuổi 61 55,5 97 882 Trẻ đẻ non 55 50,0 98 89,1 Trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn 59 53,6 106 96,4 Trẻ mắc bệnh tiêu hóa kéo dài 54 49,1 54 49,1 Trẻ bị tắc mật bẩm sinh 36 32,7 91 82,7 Trẻ ăn bột nhiều và sớm 26 23,6 101 91,8 Tổng 110 100 110 100 Nhận xét: Nguyên nhân gây bệnh còi xương trẻ ăn bột nhiều và cho trẻ ăn sớm trước can thiệp chỉ có 28.2% bà mẹ trả lời đúng, sau can thiệp đã có 90.9% bà mẹ trả lời đúng và trẻ dưới 1 có nguy cơ cao bị bệnh còi xương trước can thiệp chỉ có 55.5% bà mẹ trả lời đúng. Sau can thiệp đã có 88.2% bà mẹ trả lời đúng câu hỏi này. Bảng 3: Kiến thức của bà mẹ về cách tắm nắng cho trẻ. Trước GDSK Sau GDSK Nội dung n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tuổi bắt đầu tắm nắng 48 43,6 96 87,3 Thời điểm tắm nắng 75 68,2 108 98,2 Thời gian 1 lần tắm nắng 43 39,1 105 95,5 Địa điểm tắm nắng 63 57,3 100 90,9 Cách nhận biết dấu hiệu 1 lần tắm nắng đủ 57 51,8 94 85,5 Thời gian một đợt tắm nắng 45 40,9 92 83,6 Tổng 110 100 110 100 Nhận xét: Trước can thiệp chỉ có 57.3% bà mẹ trả lời đúng địa điểm tắm nắng cho trẻ. Sau can thiệp đã có 90.9% bà mẹ trả lời đúng câu hỏi này. Bảng 4: Hành vi tắm nắng cho trẻ của bà mẹ Trước GDSK Sau GDSK Nội dung n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Che mắt khi tắm nắng cho trẻ 20 18,2 82 74,5 Bộc lộ phần cơ thể trẻ để tắm nắng 32 29,1 95 86,4 Để mặt trẻ quay vào mẹ, hướng vùng cơ thể đã bộc lộ 65 59,1 100 90,9 về phía có ánh nắng mặt trời Tắm nắng cho trẻ đủ thời gian 31 28,2 75 68,2 Dùng khăn khô, mềm lau mồ hôi cho trẻ 27 24,4 83 75,5 Cho trẻ bú hoặc cho trẻ uống một ít nước ấm sau khi 55 50,0 92 83,6 tắm nắng Tổng 110 100 110 100 Nhận xét: Trước can thiệp có 29.1% bà mẹ bộc lộ cơ thể trẻ khi tắm nắng. Sau can thiệp đã có 86.4% bà mẹ biết phải bộc lộ cơ thể trẻ khi tắm nắng. Bảng 4: So sánh điểm kiến thức, hành vi trước và sau giáo dục sức khỏe Điểm trung bình t p Trước giáo dục sức khỏe 4,29 ± 1,31 Kiến thức Sau giáo dục sức khỏe 8,62 ± 0,71 t= 39,347 P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 kể cả nông thôn cũng được cải thiện do điều kiện trung bình hành vi của bà mẹ trước giáo dục sức xã hội ngày một nâng cao. Nghề nghiệp của bà khỏe là 3,49 ± 2,05 tăng lên 7,99 ± 1,51. Sự mẹ trong nghiên cứu cho thấy 42,7% bà mẹ là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thay đổi kiến thức, thực hành dự phòng, xử trí co giật do sốt cho các bà mẹ có con điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
8 p | 107 | 6
-
Can thiệp giáo dục sức khỏe làm thay đổi kiến thức thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định
5 p | 10 | 5
-
Hiệu quả truyền thông trong thay đổi kiến thức - thực hành của người dân về phòng chống sốt xuất huyết tại Bảo Vinh, Long Khánh, Đồng Nai năm 2009
6 p | 59 | 5
-
Đánh giá hiệu quả cải thiện kiến thức và thực hành đảm bảo chất lượng dược liệu của mô hình nhóm sở thích trồng cây thuốc Nam tại 2 huyện Văn Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái
6 p | 8 | 4
-
Chương trình can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của người dân TP. Biên Hòa về dự phòng phơi nhiễm dioxin qua thực phẩm
6 p | 82 | 4
-
Thay đổi kiến thức, thực hành về tư thế, vận động sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng của người bệnh điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, năm 2018
5 p | 50 | 4
-
Nghiên cứu kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau giáo dục sức khỏe giai đoạn từ 012022 đến 062022
6 p | 9 | 3
-
Khảo sát sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan trước và sau điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE)
9 p | 9 | 3
-
Sự thay đổi kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh cao tuổi đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2023
6 p | 9 | 3
-
Sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về rối loạn tự kỷ ở trẻ sau một năm can thiệp tại hai tỉnh Hòa Bình và Thái Bình
9 p | 38 | 3
-
Sự thay đổi kiến thức và thực hành sau can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
5 p | 12 | 3
-
Thay đổi kiến thức và thực hành về dự phòng biến chứng cho người bệnh tăng huyết áp đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược Cổ truyền Quảng Ninh
8 p | 6 | 2
-
Hiệu quả can thiệp của mô hình PPM góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân tại Hà Nội
15 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp và sự thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh nữ trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ năm 2023
7 p | 3 | 2
-
Thay đổi kiến thức, thực hành và tự tin của điều dưỡng về chăm sóc vết thương sau đào tạo 2 năm tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
9 p | 38 | 2
-
Đánh giá kiến thức thực hành về làm mẹ an toàn của cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số 3 năm sau đào tạo tại tỉnh Hà Giang, 2014
6 p | 52 | 2
-
Thay đối kiến thức về phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 6 tuổi của cán bộ y tế tuyến xã tại huyện Hoài Đức, Hà Nội sau 1 năm can thiệp
6 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn