intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá tác động của mô hình tăng cường phát hiện sớm khuyết tật đối với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2016

Chia sẻ: Ngan Ngan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

92
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm mô tả thực trạng phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội; đánh giá hiệu quả của can thiệp tăng cường phát hiện sớm khuyết tật lên sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành phát hiện sớm khuyết tật của các bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi. Đồng thời, luận án bước đầu đánh giá sự thay đổi tuổi phát hiện khuyết tật ở trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi sau can thiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá tác động của mô hình tăng cường phát hiện sớm khuyết tật đối với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG<br /> <br /> NGUYỄN HỮU CHÚT<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH TĂNG CƢỜNG PHÁT<br /> HIỆN SỚM KHUYẾT TẬT ĐỐI VỚI CÁC BÀ MẸ CÓ CON<br /> DƢỚI 6 TUỔI TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC – THÀNH PHỐ<br /> HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016<br /> <br /> Chuyên ngành Y tế công cộng<br /> Mã số: 62.72.03.01<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG<br /> MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH 62.72.03.01<br /> <br /> Hà Nội - 2017<br /> <br /> Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Y tế công cộng<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học<br /> 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Thủy<br /> 2. TS. Nguyễn Xuân Trƣờng<br /> <br /> Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hương Giang<br /> Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Việt Cường<br /> Phản biện 3: PGS. TS. Trần văn Chương<br /> <br /> Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp Trường<br /> tại Trường Đại học Y Tế Công Cộng vào hồi 9 giờ 00 phút, ngày 21 tháng 09<br /> năm 2017.<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại:<br /> 1. Thư viện Quốc gia<br /> 2. Thư viện trường Đại học Y tế công cộng<br /> <br /> 1<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thời thơ ấu của trẻ em là giai đoạn quan trọng của tăng trưởng và phát triển bởi vì những trải nghiệm<br /> trong thời kỳ này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống sau này của một cá nhân. Đối với trẻ khuyết tật<br /> (TKT) thì việc phát hiện sớm (PHS) và can thiệp sớm (CTS) trong thời kỳ này rất quan trọng vì nó giúp cho<br /> TKT phát huy tối đa tiềm năng của mình và tạo cơ hội cho TKT hòa nhập xã hội, giảm bớt gánh nặng cho<br /> gia đình và xã hội. PHS một dạng khuyết tật đóng vai trò quan trọng không những trong việc thiết lập một<br /> chương trình CTS mà còn quyết định sự thành công của chương trình CTS cho dạng khuyết tật đó. Tuy<br /> nhiên có đến một nửa TKT không được xác định trước khi đi học. Điều này đã làm trẻ mất đi cơ hội được<br /> CTS và làm cho chí phí của xã hội tăng lên trong quá trình can thiệp sau này. Theo Shonkoff thì nếu TKT<br /> được phát hiện và được can thiệp trước khi học mẫu giáo thì có thể tiết kiệm cho xã hội từ 30.000$ đến<br /> 100.000$/ mỗi TKT.<br /> Ở những quốc gia phát triển, hoạt động phát hiện sớm khuyết tật (PHSKT) ở trẻ em là một phần cơ bản<br /> trong hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em. Hoạt động này thường được lồng ghép trong các hoạt động của<br /> hệ thống y tế, giáo dục và các dịch vụ chăm sóc xã hội khác. Với các nước có thu nhập thấp và trung bình thì<br /> việc thực hiện hoạt động PHSKT vẫn chưa được quan tâm đúng mức và việc triển khai thực hiện vẫn còn là<br /> một thách thức lớn.<br /> Tại Việt Nam, một trong những chương trình có nội dung PHSKT ở trẻ em đầu tiên là chương trình phục<br /> hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ). Bên cạnh chương trình PHCNDVCĐ cũng có một số đề<br /> án, dự án PHSKT ở trẻ em của chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân được triển khai, nhưng theo<br /> đánh giá của Bộ Y tế thì hoạt động này vẫn chưa phát triển.<br /> PHSKT là trách nhiệm của cả cộng đồng trong đó có trách nhiệm của gia đình. Trong gia đình thì bà mẹ<br /> là người gần gũi với trẻ nhiều nhất, họ thường quan sát, để ý đến sự phát triển của trẻ và họ đều có xu hướng<br /> so sánh con cái của họ với con cái của những người khác để hình thành những đánh giá hoặc họ so sánh sự<br /> phát triển từ những nhận thức, hành vi đơn giản cho đến các kỹ năng tư duy phức tạp. Họ tự tìm kiếm và sử<br /> dụng những thông tin về sự phát triển ở mức độ cơ bản nhất. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng bà mẹ<br /> là người sớm nhận ra các dấu hiệu bất thường (DHBT) của trẻ và những băn khoăn lo lắng của các bà mẹ về<br /> phát triển của con mình có độ nhạy và độ đặc hiệu như các công cụ sàng lọc chất lượng. Các nghiên cứu này<br /> cũng chỉ ra sự băn khoăn, lo lắng của các bà mẹ về sự phát triển và hành vi của trẻ có mối liên quan trực tiếp<br /> đến kết quả sàng lọc cho các vấn đề phát triển và hành vi.<br /> Glascoe đã chỉ ra những lợi thế của PHSKT thông qua các bà mẹ như: Sự hợp tác của các bà mẹ với nhân<br /> viên y tế được cải thiện đáng kể, khi bà mẹ phát hiện những dấu hiệu bất thường ở con mình thì thời gian để<br /> chẩn đoán được rút ngắn lại đáng kể. PHSKT ở trẻ em thông qua các bà mẹ loại bỏ được những thách thức<br /> như trẻ không hợp tác, sợ hãi, buồn ngủ hoặc bị bệnh… khi các chuyên gia y tế trực tiếp đo lường các kỹ<br /> năng của trẻ. PHSKT thông qua các bà mẹ đã cải thiện đáng kể tỷ lệ TKT được phát hiện sớm. Tuy nhiên<br /> nhiều cuộc điều tra quốc tế đã cho thấy nhiều phụ huynh cần được tư vấn về phương pháp phát hiện những<br /> DHBT về phát triển của trẻ em.<br /> Tại Việt Nam mới chỉ có một số ít nghiên cứu đề cập về kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT ở trẻ<br /> em trên nhóm đối tượng là cha/mẹ của TKT (TKT) và cũng đã ít nhiều đề cập tới các khía cạnh kiến thức,<br /> thái độ, thực hành của bà mẹ liên quan đến PHSKT ở trẻ em. Nghiên cứu “Đánh giá tác động của mô hình<br /> tăng cường phát hiện sớm khuyết tật đối với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức – Thành<br /> <br /> 2<br /> phố Hà Nội giai đoạn 2014-2016” với ba mục tiêu: 1) Mô tả thực trạng phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ<br /> dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội. 2) Đánh giá hiệu quả của can thiệp tăng cường phát<br /> hiện sớm khuyết tật lên sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành phát hiện sớm khuyết tật của các bà mẹ<br /> có con từ 0 - 12 tháng tuổi. 3) Bước đầu đánh giá sự thay đổi tuổi phát hiện khuyết tật ở trẻ khuyết tật dưới<br /> 6 tuổi sau can thiệp.<br /> NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br /> Nghiên cứu này có một số đóng góp mới cho trong nghiên cứu về PHSKT ở trẻ em tại Việt Nam: Là một<br /> trong những số ít nghiên cứu can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành tăng cường PHSKT ở trẻ em<br /> cho các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại Việt Nam.<br /> Mô hình thông tin, động lực, kỹ năng ứng xử lần đầu được áp dụng vào một chương trình can thiệp tăng<br /> cường PHSKT ở trẻ em tại Việt Nam và nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của mô hình<br /> trong can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ em cho các bà mẹ.<br /> Nghiên cứu có một số kết quả mới chưa được tìm hiểu trong các nghiên cứu về PHSKT ở trẻ em tại Việt<br /> Nam như: Thực trạng PHSKT ở trẻ em tại huyện Hoài Đức năm 2014: Trung bình thời điểm phát hiện<br /> DHBT đầu tiên là 12,03 tháng. Trung bình thời điểm hỏi ý kiến người khác là 12,16 tháng. Trung bình thời<br /> điểm khẳng định trẻ không bình thường là 13,85 tháng. Trung bình thời điểm đưa trẻ đi khám là 19,15 tháng.<br /> Trung bình thời điểm trẻ được chẩn đoán xác định khuyết tật là 20,59 tháng. Trung bình thời gian từ khi phát<br /> hiện DHBT đầu tiên đến khi được chẩn đoán xác định khuyết tật chung là 8,72 tháng và dạng KT tật thần<br /> kinh/tâm thần có thời gian từ khi phát hiện DHBT đầu tiên đến khi được chẩn đoán xác định khuyết tật là<br /> muộn nhất (13,46 tháng). Các yếu tố liên quan đến thực trạng PHSKT ở trẻ em tại huyện Hoài Đức năm<br /> 2014 như: Bà mẹ TKT có tình trạng mang thai bình thường thì phát hiện dấu hiệu khuyết tật ở TKT muộn<br /> hơn bà mẹ TKT có tình trạng mang thai bất thường và TKT cũng được chẩn đoán xác định khuyết tật muộn<br /> hơn (B = -4,79; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2