intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thế hệ những người giới thiệu các lí thuyết Mỹ học và Lí luận văn học nước ngoài (từ sau thời kỳ đổi mới)

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu những nét cơ bản về các công trình của các nhà nghiên cứu - dịch giả, đã có công lao giới thiệu các công trình mĩ học và lí luận văn học nước ngoài vào Việt Nam từ sau năm 1986.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thế hệ những người giới thiệu các lí thuyết Mỹ học và Lí luận văn học nước ngoài (từ sau thời kỳ đổi mới)

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Thế hệ những người giới thiệu các lí thuyết<br /> Mỹ học và Lí luận văn học nước ngoài<br /> (từ sau thời kỳ đổi mới)<br /> The introducers of aesthetics and foreign literature theory (after the reform period)<br /> <br /> PGS.TS. Đinh Thị Minh Hằng, Viện Văn học,<br /> Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam<br /> <br /> Dinh Thi Minh Hang, Assoc.Prof., Ph.D.,<br /> Institute of Literature, Vietnam Academy of Social Sciences<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Từ năm 1986 trong quá trình đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã có nhiều thay đổi về cơ cấu xã hội,<br /> nhưng thiết chế chính trị - xã hội vẫn ổn định. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho đến nay, các lý thuyết<br /> mĩ học và lí luận văn học đã được dịch và giới thiệu nhiều vào Việt Nam, cả lí luận văn học và mĩ học<br /> Mác xít cũng như lí luận văn học và mĩ học phi Mác xít. Chúng ta đã có một đội ngũ rất đông đảo<br /> những dịch giả, những nhà nghiên cứu các lí thuyết mĩ học và lí luận văn học thực sự có uy tín và có<br /> ảnh hưởng đối với nền tư tưởng học thuật nói chung. Ở trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu những nét<br /> cơ bản về các công trình của các nhà nghiên cứu - dịch giả, đã có công lao giới thiệu các công trình mĩ<br /> học và lí luận văn học nước ngoài vào Việt Nam từ sau năm 1986.<br /> Từ khóa: thế hệ những người giới thiệu, lí thuyết Mỹ học, Lí luận văn học nước ngoài, từ sau thời kì đổi mới.<br /> Abstract<br /> In the process of reform and integration since 1986, Vietnam has experienced many changes in its social<br /> structure, but the social institution has remained stable. From the 1990s to the present, aesthetic theories<br /> and literary theories have been translated and introduced to Vietnam, including Marxist literary and<br /> aesthetic theories as well as non-Marxist ones. Vietnam possesses a great number of translators,<br /> researchers of aesthetic theories and literary theories that are truly reputable and influential in academic<br /> thought. This article will introduce the basic features of the works of researchers - translators, who have<br /> contributed to introducing the aesthetics and foreign literature theory into Vietnam since 1986.<br /> Keywords: the introducers, Aesthetic Theories, Foreign Literature Theory, after the reform period.<br /> <br /> <br /> Ở mỗi giai đoạn lịch sử, việc tiếp nhận ngoài, chúng tôi quan tâm đến những tình<br /> tư tưởng văn nghệ nước ngoài vào Việt thế chính trị, văn hóa, xã hội đã tác động<br /> Nam thường nổi lên một số xu hướng chủ đến quá trình tiếp thu tư tưởng lí luận văn<br /> đạo. Các xu hướng chủ đạo này được hình nghệ vào Việt Nam từ năm 1986 đến nay.<br /> thành dưới sự chi phối của những tình thế Từ năm 1986 trong quá trình đổi mới<br /> chính trị, văn hóa, xã hội. Khi tìm hiểu về và hội nhập, Việt Nam đã có nhiều thay đổi<br /> các thế hệ những người giới thiệu các lí về cơ cấu xã hội, nhưng thiết chế chính trị -<br /> thuyết mỹ học và lí luận văn học nước xã hội vẫn ổn định. Đại hội VI của Đảng<br /> <br /> 3<br /> THẾ H NHỮNG NGƯỜI GIỚI THI U CÁC LÍ THUYẾT MỸ HỌC VÀ LÍ LUẬN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI…<br /> <br /> <br /> cộng sản Việt Nam (tháng 12/1986) đã đưa và giới thiệu nhiều hơn. Ở Việt Nam hiện<br /> ra đường lối “đổi mới “toàn diện cho đất nay đã có một đội ngũ rất đông đảo những<br /> nước. Xóa bỏ hệ thống tập trung bao cấp, dịch giả, nhà nghiên cứu các lí thuyết mỹ<br /> xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị học và lí luận văn học thực sự có uy tín và<br /> trường định hướng xã hội chủ nghĩa và có ảnh hưởng đối với nền tư tưởng học<br /> trong bối cảnh toàn cầu hóa trở thành xu thuật chung.<br /> thế không thể đảo ngược, Việt Nam sẽ Căn cứ vào nội dung các lí thuyết mĩ<br /> tham gia hội nhập quốc tế ngày càng sâu học và lí luận văn học nước ngoài, chúng<br /> rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tôi gộp các tư tưởng văn nghệ được giới<br /> văn hóa... Khi công cuộc đổi mới văn nghệ thiệu từ 1986 đến nay thành một số cụm<br /> được khởi động, trên các diễn đàn học vấn đề và theo các cụm vấn đề đó, chúng<br /> thuật, các nhà nghiên cứu đã thảo luận sôi tôi sẽ nêu lên các thế hệ những người giới<br /> nổi về hàng loạt nguyên lí quen thuộc của thiệu các lí thuyết mĩ học và lí luận văn<br /> mỹ học Mác xít truyền thống. Nhưng cũng học nước ngoài vào Việt Nam.<br /> từ khi đó, trong các công trình nghiên cứu A. Giới thiệu tư tưởng Mỹ học<br /> của giới khoa học, hệ thống lí luận văn học cổ điển phương Đông và phương Tây ở<br /> và mĩ học Mác xít truyền thống đã không Việt Nam từ năm 1986<br /> còn là ưu tiên lựa chọn hàng đầu để tiếp 1. Giới thiệu Mỹ học cổ điển phương Đông<br /> cận đề tài nữa. Từ những thập kỷ cuối của Sau năm 1986 mỹ học cổ điển Trung<br /> thế kỷ XX, các xu hướng sáng tác hiện đại Hoa được giới nghiên cứu quan tâm sưu<br /> và hậu hiện đại chủ nghĩa, nghệ thuật đa tầm và dịch thuật. Điều này được thể hiện<br /> phương tiện ngày càng chiếm ưu thế trong qua hàng loạt các công trình dịch thuật,<br /> đời sống văn hóa trên phạm vi toàn thế giới thiệu, khảo cứu của Nguyễn Đức Vân,<br /> giới. Cùng với đó là sự phát triển của kỹ Phan Ngọc, Trần Đình Sử, Lê Tẩm, Hoàng<br /> thuật số trong thời đại giao lưu và hội nhập Mộng Khánh, Nguyễn Duy Hinh, Tạ Phú<br /> quốc tế. Và ở Việt Nam từ khi đổi mới và Chinh, Nguyễn Khắc Phi, Phương Lựu,<br /> hội nhập với thế giới, lí luận văn học và mĩ Mai Xuân Hải…<br /> học Mác xít tuy vẫn được xác định là cơ sở a/ Trong những trước tác kinh điển,<br /> lý luận nền tảng, nhưng đã không còn giữ có hai kiệt tác của mĩ học và thi học cổ<br /> vị trí độc tôn như trước nữa. Điều đó đã điển Trung Hoa được dịch ra tiếng Việt.<br /> quyết định toàn bộ hướng tiếp nhận các tư Đó là Văn tâm điêu long của Lưu Hiệp, do<br /> tưởng văn nghệ nước ngoài vào Việt Nam. Phan Ngọc dịch, Nhà xuất bản Văn học,<br /> Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho đến xuất bản năm 1997 và Tùy viên thi thoại<br /> nay, các lí thuyết mĩ học và lí luận văn học của Viên Mai, do Nguyễn Đức Vân dịch,<br /> nước ngoài đã bắt đầu được dịch và giới Nxb Văn học xuất bản năm 1999. Về cuốn<br /> thiệu vào Việt Nam, cả lí luận văn học và Văn tâm điêu long, Tuyển tập Đinh Gia<br /> mĩ học Mác xít cũng như lí luận văn học và Khánh – tập II (Văn học trung đại), do<br /> mĩ học phi mác xít. Lí luận văn học và mĩ Đinh Thị Minh Hằng tuyển chọn, nhà xuất<br /> học Mác xít và những biến thể của nó thời bản Giáo dục xuất bản năm 2007, đã cho in<br /> kỳ hậu Xô viết vẫn giữ một vị trí quan bổ sung thêm 4 thiên: thiên VII – Nhạc<br /> trọng. Các trường phái phi Mác xít tới phủ; thiên XVIII – Luận thuyết; thiên XX<br /> những năm gần đây đã được quan tâm dịch – Hịch di; thiên XXV – Thư kí. Năm 1966,<br /> <br /> 4<br /> ĐINH THỊ MINH HẰNG<br /> <br /> <br /> giáo sư Đinh Gia Khánh và giáo sư Phan như:<br /> Ngọc đã dịch cuốn Văn tâm điêu long và - Để hiểu 8 bộ tiểu thuyết cổ điển<br /> lưu ở thư viện khoa Ngữ văn, trường Đại Trung Quốc của Lương Duy Thứ, Nhà xuất<br /> học Tổng hợp Hà Nội. Phần dịch của giáo bản KHXH và Nxb Cà Mau xuất bản năm<br /> sư Phan Ngọc đã xuất bản thành sách năm 1990.<br /> 1997. Phần dịch của giáo sư Đinh gia - Về thi pháp thơ Đường của Nguyễn<br /> Khánh lần đầu tiên được in ở trong Tuyển Khắc Phi và Trần Đình Sử, Nxb Đà Nẵng<br /> tập Đinh Gia Khánh, gồm 4 thiên được chú xuất bản năm 1997.<br /> giải tường tận. Giáo sư Đinh Gia Khánh - Thơ văn cổ Trung Hoa – Mảnh đất<br /> chỉ dịch 4 thiên: Nhạc phủ, Luận thuyết, quen mà lạ của Nguyễn Khắc Phi, Nxb<br /> Hịch di, Thư kí, mà ông đã chú giải đến Giaó dục xuất bản 1999.<br /> 178 lần, có lời chú giải dài đến nửa trang. - Thi pháp thơ đường của Nguyễn<br /> Một tác phẩm quan trọng khác được Thi Bích Hải, Nxb Thanh Hóa xuất bản<br /> giới thiệu đó là cuốn: Lí luận văn học, nghệ năm 1995.<br /> thuật cổ điển Trung Quốc của Khâu Chấn + Loại thứ hai là các chuyên luận, tiểu<br /> Thanh do Mai Xuân Hải dịch, Nxb Giáo luận trực tiếp nghiên cứu di sản mĩ học cổ<br /> dục xuất bản năm 1994. điển Trung Hoa như:<br /> b/ Có một số công trình nghiên cứu về - Tinh hoa lí luận văn học cổ điển<br /> mĩ học và triết học cổ điển Trung Hoa, của Trung Quốc của Phương Lựu, Nxb Giáo<br /> các tác giả Trung Quốc hoặc người nước dục xuất bản năm 1989<br /> ngoài đã được các dịch giả người Việt - Luận giải nhan đề tác phẩm “Văn<br /> Nam dịch ra tiếng Việt. Đó là các cuốn tâm điêu long “của Lưu Hiệp của Nguyễn<br /> Nghệ thuật ngôn ngữ thơ Đường của Cao Phúc, Tạp chí Hán Nôm, số 6(85), 2007,<br /> Hữu Công và Mai Tổ Lân đã được Trần tr.65-71.<br /> Đình Sử và Lê Tẩm dịch, Nhà xuất bản 2. Giới thiệu mĩ học cổ điển phương Tây<br /> Văn học, xuất bản năm 2000. Có thể kể Từ năm 1986, có 4 tác gia kinh điển<br /> thêm các cuốn Tư tưởng văn học Trung lỗi lạc nhất của mĩ học cổ điển phương Tây<br /> Quốc cổ xưa của I.S.Lísevich do Trần được dịch ra tiếng Việt. Cụ thể như sau:<br /> Đình Sử dịch, Nhà xuất bản ĐHSP TP. Hồ - Nghệ thuật thi ca của Aristoteles<br /> Chí Minh, xuất bản năm 1993 và cuốn (384 - 322 tr. CN). Tác phẩm này được Lê<br /> Triết học phương Đông do Trương Văn Đăng Bảng, Thành Thế Thái Bình, Đỗ<br /> Lập chủ biên, gồm 4 tập, được các dịch giả Xuân Hà dịch. Tác phẩm này được in lần<br /> Hồ Châu, Tạ Phú Chinh, Nguyễn Văn đầu vào năm 1964, trải qua một thời gian<br /> Đức, Nguyễn Duy Hinh, Hoàng Mộng dài trên 30 năm đến cuối những năm 90<br /> Khánh dịch ra tiếng Việt, Nhà xuất bản của thế kỷ XX, nó được liên tiếp tái bản 3<br /> Khoa học xã hội, xuất bản năm 1998, năm lần vào năm 1997 in ở Tạp chí văn học<br /> 2000, năm 2001. nước ngoài và năm 1998, năm 1999, do<br /> c/ Về các công trình khảo cứu chuyên Nxb Văn học xuất bản.<br /> sâu hoặc giới thiệu về mĩ học cổ điển - Những tùy bút về hội họa của<br /> Trung Hoa có hai loại D.Diderot (1713 – 1784), được Phùng Văn<br /> + Loại thứ nhất là các chuyên luận, Tửu dịch và giới thiệu, Nxb Văn hóa xuất<br /> tiểu luận bàn về văn thơ cổ điển Trung Hoa bản năm 1988. Tiểu luận Nhìn lại một số<br /> <br /> 5<br /> THẾ H NHỮNG NGƯỜI GIỚI THI U CÁC LÍ THUYẾT MỸ HỌC VÀ LÍ LUẬN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI…<br /> <br /> <br /> quan niệm của Đi-đơ-rô về nghệ thuật dài một triết thuyết lớn ở thời cổ đại Hy Lạp<br /> gần 50 trang ở phần đầu cuốn sách đã giúp được phân tích và giới thiệu trong cuốn<br /> độc giả thâm nhập được vào thế giới tư Nghệ thuật thi ca của Aristoteles<br /> tưởng của D.Diderot, một nhà mĩ học Khai - Thuyết năng lực phán đoán. Đó là<br /> sáng vĩ đại. thuyết của I.Kant<br /> - Phê phán lí tính thuần tuý của - Học thuyết về cái đẹp và ba hình<br /> I.Kant (1724 – 1804), được Bửu Văn Nam thái phát triển của nghệ thuật là nội dung<br /> Sơn dịch và chú giải, Nxb Văn học xuất quan trọng nhất mà chúng ta có thể tiếp<br /> bản năm 2004 nhận từ mĩ học của V.F.Hegel.<br /> - Phê phán lí tính thực hành của Việc giới thiệu hệ thống mĩ học cổ<br /> I.Kant, được Bửu Văn Nam Sơn dịch và điển của nhân loại ở cả phương Đông và<br /> chú giải, Nxb Tri thức xuất bản năm 2006. phương Tây, sẽ giúp cho nền lí luận văn<br /> - Phê phán năng lực phán đoán của nghệ Việt Nam kiến tạo được kho tri thức<br /> I.Kant, được Bửu Văn Nam Sơn dịch và một cách có hệ thống, từ đó có thể gắn kết<br /> chú giải, Nxb Tri thức xuất bản năm 2007. với nguồn cội văn hóa lịch sử của dân tộc.<br /> - Hiện tượng học tinh thần của B. Giới thiệu tư tưởng mĩ học<br /> V.F.Hegel (1770 – 1831), được Bùi Văn Mác xít phương Tây ở Việt Nam từ năm 1986<br /> Nam Sơn dịch và chú giải, Nxb Văn học Ở Việt Nam việc dịch thuật và giới<br /> xuất bản năm 2006. thiệu hệ thống mĩ học Mác xít phương Tây<br /> - Mĩ học (2 tập) của V.F.Hegel, được chưa có bề dầy lịch sử. Sau năm 1986,<br /> Phan Ngọc dịch và giới thiệu, Nxb Văn chuyên luận duy nhất của Mác xít phương<br /> học xuất bản năm 1999. Tây được dịch ra tiếng Việt là cuốn Văn<br /> I.Kant là người mở đầu cho mĩ học cổ học là gì của J.P.Sartre, được Nguyên<br /> điển Đức, ông được xem là triết gia lớn Ngọc dịch và chú giải, Nxb Hội nhà văn<br /> nhất thời cận đại. Có thể nói I.Kant đã xuất bản năm 1999. Còn hầu hết các bản<br /> nâng triết học Đức lên một giai đoạn mới. dịch khác đều là trích đoạn từ một chuyên<br /> Và nếu I.Kant là người mở đầu, thì luận của tác giả khác hoặc chỉ là tiểu luận.<br /> V.F.Hegel là người tổng kết và đưa mĩ học Có thể liệt kê cụ thể như sau: năm 2005<br /> cổ điển Đức lên đỉnh cao nhất của nó. Bởi Trương Đăng Dung cho đăng bản dịch tiểu<br /> vậy sau năm 1986, việc dịch thuật và giới luận Nghệ thuật và chân lí khách quan của<br /> thiệu các tác phẩm mĩ học kiệt xuất của G.Lukacs và chương XIII rút từ cuốn Đặc<br /> I.Kant và V.F.Hegel là sự kiện quan trọng trưng mĩ học cũng của G.Lukacs, in trên<br /> trong việc giới thiệu và tiếp thu tư tưởng tạp chí Nghiên cứu văn học số 10 năm<br /> văn nghệ của nước ngoài vào Việt Nam. 2005.<br /> Có thể thấy việc dịch thuật và giới Năm 2007, bộ Lí luận – phê bình văn<br /> thiệu di sản mĩ học cổ điển phương Đông học thế giới thế kỷ XX (2 tập)(1) do Lộc<br /> cũng như di sản mĩ học cổ điển phương Phương Thuỷ chủ biên được Nxb Giáo dục<br /> Tây đã có khuynh hướng đi vào chiều sâu. cho ra mắt bạn đọc. Bộ sách đã cho đăng<br /> Cụ thể là mĩ học cổ điển phương Tây đã một loạt những tiểu luận hoặc những trích<br /> giới thiệu cho độc giả Việt Nam ba nội đoạn rút từ chuyên luận của các nhà Mác<br /> dung quan trọng: xít phương Tây như: Kafka của Roger<br /> - Thuyết “bắt chước” hay “mô phỏng”, Garaudy, Kafka của Ernst Fischer, Ảo ảnh<br /> <br /> 6<br /> ĐINH THỊ MINH HẰNG<br /> <br /> <br /> và hiện thực của Christopher Caudwell, Qui Phương Ngọc, Phương Lựu là những nỗ<br /> tắc của nghệ thuật của Pierre Bourdieu… lực đầu tiên trong việc tiếp cận hệ thống<br /> Năm 2014, cuốn Xã hội học văn học mĩ học Mác xít phương Tây, góp phần làm<br /> do Lộc Phương Thủy, Nguyễn Phương phong phú kho tri thức và vốn kinh<br /> Ngọc, Phùng Ngọc Kiên dịch và giới thiệu nghiệm cho nền lí luận văn nghệ Việt Nam<br /> được Nxb ĐHQG Hà Nội xuất bản. Trong truyền thống.<br /> cuốn sách này hai công trình của Lucien Mĩ học Mác xít phương Tây khác với<br /> Goldmann là Quan niệm về thế giới và các mĩ học Mác – Lênin ở chỗ, nó coi văn hóa<br /> giai cấp xã hội và Tiểu thuyết Mới và hiện là động lực phát triển của nhà nước và xã<br /> thực đã được Lộc Phương Thuỷ dịch. Và hội, chứ không phải là đấu tranh giai cấp.<br /> một công trình khác của Pierre Bourdieu Như vậy, từ nền tảng của một bộ phận khác<br /> là Qui tắc của nghệ thuật – Ba trạng thái trong di sản của kinh điển chủ nghĩa Mác,<br /> của trường. so với mĩ học Mác – Lênin truyền thống,<br /> Việc diễn giải mĩ học Mác xít phương mĩ học Mác xít phương Tây là một hệ<br /> Tây đã được các dịch giả Lộc Phương thống lí thuyết hoàn toàn khác.<br /> Thủy, Trương Đăng Dung, Nguyễn Phương Để tiếp cận một cách tốt nhất hệ thống<br /> Ngọc viết nhiều bài báo, tiểu luận trình bày lí thuyết mĩ học Mác xít phương Tây, cần<br /> có hệ thống và phân tích sâu sắc. Các tiểu có thêm các công trình dịch thuật giới thiệu<br /> luận Phê bình Mác xít Pháp trong thế kỷ về nó và các chuyên luận nghiên cứu<br /> XX (2), Xã hội học văn học trong các công chuyên sâu mang tính đối thoại.<br /> trình nghiên cứu của Lucien Goldmann(3) C. Giới thiệu các lí thuyết văn nghệ<br /> của Lộc Phuơng Thuỷ, Xã hội học văn học Nga – Xô viết ở Việt Nam từ năm 1986<br /> của Pierre Bourdieu(4) của Nguyễn Phương Từ giữa thế kỷ XX, mĩ học và lí luận<br /> Ngọc, Những đặc điểm của hệ thống lí văn nghệ Nga – Xô viết đã luôn là nguồn<br /> luận văn học Mác xít thế kỷ XX(5) của tiếp nhận chính của mĩ học và lí luận văn<br /> Trương Đăng Dung là những ví dụ cụ thể. nghệ Việt Nam. Nhưng từ khi có công<br /> Cuốn Tư tưởng văn hóa văn nghệ của cuộc đổi mới, mọi phương hướng đã có<br /> chủ nghĩa Mác phương Tây(6) của Phương phần khác trước. Đặc biệt là từ sau khi<br /> Lựu là một chuyên luận diễn giải mĩ học Liên Xô tan rã, các hệ thống lí thuyết phi<br /> Mác xít phương Tây một cách có hệ thống. chính thống của nước Nga – Xô viết lại trở<br /> Công trình dày 343 trang gồm 14 chương. thành đối tượng tiếp nhận chủ yếu của tư<br /> Chương đầu mô tả tổng quan lịch sử và duy lí luận, phê bình văn nghệ Việt Nam.<br /> cấu trúc của chủ nghĩa Mác phương Tây. 1. Từ năm 1986 nhiều dịch giả Việt<br /> Mười ba chương còn lại giới thiệu tư tưởng Nam đã bắt đầu chuyển tải tư tưởng khoa<br /> triết học và mĩ học và lí luận văn học học của trường phái hình thức Nga đến độc<br /> của mười ba học giả và những môn phái giả. Trên tạp chí Văn học nước ngoài, số 2<br /> lớn như: G.Lukacs, R.Gruady, E.Fischer, năm 1998, số chuyên đề dành cho văn học<br /> H.Lefebvre, T.W.Adorno, E.Fromm, Nga, Đỗ Lai Thuý đã dịch một số bài tiểu<br /> J.P.Sartre, L.Goldmann, A.Gramsci, luận của V.Shklovski, B.Eikhenbaum,<br /> R.Williams, T.Eagleton, F.Jameson... R.Jakobson. Sau đó cuốn sách Nghệ thuật<br /> Các công trình nêu trên của Trương như là thủ pháp (Lí thuyết chủ nghĩa hình<br /> Đăng Dung, Lộc Phương Thủy, Nguyễn thức Nga) của tập thể dịch giả Đỗ Lai<br /> <br /> 7<br /> THẾ H NHỮNG NGƯỜI GIỚI THI U CÁC LÍ THUYẾT MỸ HỌC VÀ LÍ LUẬN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI…<br /> <br /> <br /> Thúy, Trương Đăng Dung, Huyền Giang, phê bình văn học phương Tây thế kỷ XX(10)<br /> Nguyễn Văn Quảng, Phạm Nguyên Phẩm, cũng đã dành một chương để trình bày về<br /> Ngân Xuyên, đã được Nxb Hội nhà văn quan điểm của trường phái hình thức Nga,<br /> xuất bản năm 2002. Cuốn Lí luận – phê của các tác giả tiêu biểu như V.Shklovski,<br /> bình văn học thế giới thế kỷ XX (7) do Lộc Iu.Tynhianov, R.Jakobson, V.Propp. Về<br /> Phương Thủy chủ biên cũng dịch nhiều người có công truyền bá trường phái hình<br /> tiểu luận của trường phái hình thức Nga: thức Nga phải kể đến Huỳnh Như Phương,<br /> Đào Tuấn Ảnh dịch các tiểu luận Về tính ông là người đã bỏ nhiều công sức nghiên<br /> thống nhất của nghệ thuật, Nghệ thuật như cứu trường phái hình thức Nga một cách có<br /> là thủ pháp, Một lần nữa về bắt đầu và kết hệ thống. Công trình trường phái hình thức<br /> thúc của tác phẩm văn học (của Nga của ông là một công trình nghiên cứu<br /> V.Sklovski), Hiện tượng văn học, Về sự tiến chuyên sâu tập trung phân tích kỹ lưỡng<br /> triển của văn học (của Iu.N.Tynhianov), trường phái học thuật này từ nhiều góc độ<br /> Song Hà dịch tiểu luận Lí thuyết về phương và bình diện khác nhau.<br /> pháp hình thức (của B.M.Eikhembaum). Trường phái hình thức Nga được các<br /> Năm 2012, Lã Nguyên cũng dịch một phần nhà khoa học Việt Nam vận dụng khảo sát<br /> quan trọng trong chuyên luận nổi tiếng của các vấn đề khoa học như Vũ Tuyết Loan<br /> B.M.Eikhenbaum: Giai điệu câu thơ trữ với tiểu luận Lí thuyết hình thái học của<br /> tình Nga - Những vấn đề phương pháp V.Propp và truyện cổ tích thần kỳ của dân<br /> luận(8). tộc Campuchia(11), Tăng Kim Ngân với<br /> Tuyển tập V.Ya.Propp (2 tập) giới chuyên luận Cổ tích thần kỳ người Việt –<br /> thiệu với độc giả những công trình quan Đặc điểm cấu tạo cốt truyện(12), Đỗ Bình<br /> trọng nhất của V.Ya.Propp (1895 – 1970) Trị với chuyên luận Truyện cổ tích thần kỳ<br /> như: Hình thái học truyện cổ tích, Những Việt đọc theo hình thái của truyện cổ tích<br /> gốc rễ lịch sử của truyện cổ tích thần kỳ, của V.Ja.Propp(13).<br /> Những lễ hội nông nghiệp Nga và Folklore 2. M.M.Bakhtin (1895 – 1975) là một<br /> và thực tại. Tuyển tập đã được một tập thể trong những nhà mĩ học, triết học, văn hóa<br /> dịch giả có uy tín gồm: Phan Ngọc, Chu học và nghiên cứu văn học lỗi lạc nhất thế<br /> Xuân Diên, Đỗ Lai Thúy, Trần Phương kỷ XX. Việc giới thiệu và quảng bá tư<br /> Phương, Nguyễn Kim Loan biên dịch. tưởng học thuật của M.M.Bakhtin bắt đầu<br /> Trường phái hình thức Nga không chỉ từ năm 1985, với bài tiểu luận của Trần<br /> là đối tượng dịch thuật mà còn là đối tương Đình Sử với nhan đề M.Bakhtin và thi<br /> để các nhà khoa học khảo sát, nghiên cứu, pháp của Dostoieski được đăng trên tạp<br /> ứng dụng như: Chuyên khảo Truyện cổ tích chí Văn nghệ quân đội, số 10. Nhưng phải<br /> dưới mắt các nhà khoa học(9) của Chu đến năm 1992 các tác phẩm của<br /> Xuân Diên hoặc tiểu luận Thi pháp học M.M.Bakhtin mới được dịch ra tiếng Việt.<br /> hiện đại của Trần Đình Sử đăng trên tạp Cuốn Lí luận và thi pháp tiểu thuyết (14) do<br /> chí Thông tin Khoa học xã hội, số tháng 2 Phạm Vĩnh Cư tuyển chọn, dịch và giới<br /> năm 1995. Tiểu luận của Trần Đình Sử đã thiệu có các tiểu luận: Tiếng cười Rabelais<br /> trình bày về trường phái hình thức Nga và văn hóa trào tiếu dân gian, Tiểu thuyết<br /> trong quá trình vận động và phát triển. như một thể loại văn học, Ngôn ngữ tiểu<br /> Phương Lựu trong chuyên khảo Lí luận thuyết, Tiểu thuyết phức điệu của<br /> <br /> 8<br /> ĐINH THỊ MINH HẰNG<br /> <br /> <br /> Dostoievski. Phạm Vĩnh Cư còn dịch 2 bài hóa. Theo quan niệm của ông, từ trong bản<br /> tiểu luận: Vấn đề nội dung, chất liệu và chất, văn bản là hiện tượng đa ngữ.<br /> hình thức trong sáng tạo nghệ thuật ngôn D. Giới thiệu các lí thuyết Mỹ học và<br /> từ và Sử thi và tiểu thuyết in trong cuốn Lí Lí luận văn học hiện đại phương Tây ở<br /> luận, phê bình văn học thế giới thế kỷ Việt Nam từ năm 1986<br /> XX(15). Từ sau năm 1986, các dịch giả và các<br /> Trong cuốn Lí luận văn học – Những nhà nghiên cứu Việt Nam đã dịch và giới<br /> vấn đề hiện đại(16) Lã Nguyên cũng đã dịch thiệu với công chúng Việt Nam gần như tất<br /> tiểu luận Vấn đề thể loại lời nói của cả những hệ thống mĩ học và lí luận văn<br /> M.M.bakhtin học hiện đại nhất của phương Tây ở thế<br /> Tiếp đến phải kể đến việc giới thiệu kỷ XX.<br /> các chuyên luận như: Những vấn đề thi 1. Các công trình dịch thuật, khảo<br /> pháp Dostoievski (17) do tập thể dịch giả luận, nghiên cứu, giới thiệu mĩ học và lí<br /> Trần Đình Sử, Lại Nguyên Ân, Vương Trí luận văn học hiện đại phương Tây ở Việt<br /> Nhàn dịch, Francois Rabelais và nền văn Nam sau năm 1986<br /> hóa dân gian trung cổ và phục hưng(18) do a/ Bộ Lí luận – phê bình văn học thế<br /> Từ Thi Loan dịch, Chủ nghĩa Marx và triết giới thế kỷ XX (22) (2 tập). Đây là loại sách<br /> học ngôn ngữ(19) do Ngô Tự Lập dịch tuyển chọn. Bộ sách đã phác thảo về bức<br /> và giới thiệu. Những bài tiểu luận và tranh toàn cảnh của lí luận phê bình<br /> những cuốn chuyên luận đó giúp người đọc văn học thế giới thế kỷ XX. Bộ sách đã<br /> Việt Nam hình thành được những ý niệm tuyển dịch và trích dịch văn bản của 44 tác<br /> đầu tiên về tư tưởng học thuật của giả thuộc các trường phái lí thuyết lớn:<br /> M.M.Bakhtin. Có thể nói sau năm 1986, tư Trường phái hình thức Nga, Phê bình mới,<br /> tưởng khoa học và hệ thống lí thuyết của Chủ nghĩa cấu trúc và ký hiệu học, Chủ<br /> M.M.Bakhtin đã được tiếp thu mạnh mẽ nghĩa hậu cấu trúc, Chủ nghĩa hậu hiện đại,<br /> vào Việt Nam. Phê bình phân tâm học, Phê bình hiện<br /> 3. Yuri Mikhailovich Lotman (1922 – tượng luận… Bộ sách do Lộc Phương<br /> 1993) là nhà nghiên cứu văn học, nhà văn Thủy chủ biên với sự tham gia của đông<br /> hóa và kí hiệu học nổi tiếng thế giới. Ông là đảo đội ngũ các dịch giả, các nhà nghiên<br /> người sáng lập và đứng đầu trường phái cứu như Trương Đăng Dung, Đào Tuấn<br /> Tartu – Moskva. Ở Việt Nam, năm 2005 Ảnh, Phạm Vĩnh Cư, Trịnh Bá Đĩnh,<br /> chuyên luận Cấu trúc văn bản nghệ thuật Ngân Xuyên, Đỗ Lai Thuý, Lê Phong<br /> (20)<br /> của Yu.M.Lotman lần đầu tiên được Tuyết, Trần Hồng Vân, Lê Huy Bắc,<br /> nhóm Trần Ngọc Vương, Trịnh Bá Đĩnh, Nguyễn Văn Nguyên, Trần Hải Yến,<br /> Nguyễn Thu Thủy dịch ra tiếng Việt. Hai Nguyễn Phương Ngọc, Khương Việt Hà,<br /> năm sau cuốn sách này đã được tái bản. Hoàng Tố Mai, Huyền Giang…<br /> Mười năm sau cuốn Yu.M.Lotman - Ký hiệu b/ Phương Lựu giới thiệu lí luận văn<br /> học văn hóa(21) do nhóm Lã Nguyên, Đỗ học hiện đại phương Tây dưới dạng tổng<br /> Hải Phong, Trần Đình Sử biên dịch, chú quan tư tưởng triết học, mĩ học và nghệ<br /> thích và giới thiệu được ra mắt bạn đọc. thuật của một loạt các khuynh hướng,<br /> Yu Mikhailovich Lotman định nghĩa trường phái lí luận, phê bình văn học. Năm<br /> văn bản là thông tin chí ít được hai lần mã 1995 ông cho xuất bản cuốn Tìm hiểu lí<br /> <br /> 9<br /> THẾ H NHỮNG NGƯỜI GIỚI THI U CÁC LÍ THUYẾT MỸ HỌC VÀ LÍ LUẬN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI…<br /> <br /> <br /> luận phương Tây hiện đại(23), năm 1999 viết(33) của R. Barthes Nguyên Ngọc dịch,<br /> ông cho xuất bản cuốn Mười trường phái lí Mimesis(34) của E.Auerbach do Phùng<br /> luận phê bình văn học đương đại phương Ngọc Kiêndịch, Những huyền thoại(35) của<br /> Tây(24) và đến năm 2001 ông cho xuất bản R.Barthes do Phùng Văn Tửu dịch, Bản<br /> cuốn sách Lí luận phê bình văn học mệnh của lí thuyết(36) của A.Compagnon do<br /> phương Tây hiện đại(25). Cuốn sách của Lê Hồng Sâm và Đặng Anh Đào dịch,<br /> ông giới thiệu hai mươi hai trường phái của Lí luận văn học(37) của R.Wellek và<br /> lí luận văn học phương Tây hiện đại. A.Warren do Nguyễn Mạnh Cường dịch,<br /> Dưới dạng giới thiệu tổng quan như Văn chương lâm nguy(38) của Tz.Todorov<br /> thế này còn có các công trình của Nguyễn do Trần Huyền Sâm dịch, Thi pháp chủ<br /> Văn Dân như cuốn Lí luận văn học so nghĩa hậu hiện đại(39) của L.Petrescu do Lê<br /> sánh(26) và cuốn Phương pháp luận nghiên Nguyên Cẩn dịch, Đông phương luận(40)<br /> cứu văn học(27). của E.Said do Lưu Đoàn Huynh, Phạm<br /> c/ Về loại sách vừa lược khảo, vừa biên Xuân Ri, Trần Văn Tuỵ dịch, Thi pháp văn<br /> dịch để giới thiệu lí luận phê bình văn học xuôi(41) cuả Tz.Todorov do Lê Hồng Sâm<br /> phương Tây, đã được một số nhà nghiên và Đặng Anh Đào dịch…<br /> cứu, dịch giả thực hiện. Như cuốn Phân tâm 2. Một số lí thuyết mĩ học và lí luận<br /> học và văn học nghệ thuật(28) do Đỗ Lai văn học phương Tây được giới nghiên<br /> Thúy (chủ biên) cùng các dịch giả Huyền cứu, dịch thuật quan tâm giới thiệu và nổi<br /> Giang, Ngô Bình Lâm, Ngân Xuyên, lên như những sự kiện học thuật từ sau<br /> Đỗ Đức Thịnh, Bích Hường dịch các tiểu năm 1986.<br /> luận của S.Freud, C.G.Jung, G.Tucci, a/ Sau năm 1986, các nhà nghiên cứu,<br /> V.Dundes…. Năm 2011, Trịnh Bá Đĩnh các dịch giả đã dịch thuật và quảng bá<br /> giới thiệu cuốn Chủ nghĩa cấu trúc trong nhiều tác phẩm của thuyết phân tâm học.<br /> văn học(29) gồm phần đầu là một công trình Các tác phẩm quan trọng của các ông tổ<br /> nghiên cứu 84 trang, phần còn lại là dịch phân tâm học như S.Freud, C. Jung, E.<br /> một số tiểu luận của R.Jakobson, Claude Fromm đã được dịch ra tiếng Việt, ví dụ<br /> Le1vi-Strauss, Iu.Lotman, Tz.Todorov. như: Nguồn gốc của văn hóa và tôn giáo<br /> Những cuốn Văn học hậu hiện đại thế (Vật tổ và cấm kị)(42) của S.Freud do<br /> giới – Những vấn đề lí thuyết (30) do Lại Lương Văn Kế dịch, Bệnh lý học tinh thần<br /> Nguyên Ân, Đoàn Tử Huyến thực hiện và về sinh hoạt đời thường(43) của S.Freud do<br /> cuốn Xã hội học văn học(31) do Lộc Phương Bùi Lưu Phi Khanh dịch, Phân tâm học<br /> Thủy, Nguyễn Phương Ngọc, Phùng Ngọc nhập môn(44) của S.Freud do Nguyễn Xuân<br /> Kiên thực hiện cũng đều là các công trình Hiến dịch, Phân tâm học và tôn giáo(45)<br /> lược khảo và biên dịch. của E.Fromm do Lưu Văn Hy dịch, Ngôn<br /> d/ Với những chuyên luận chuyên sâu, ngữ bị lãng quên(46) của E.Fromm do<br /> tính học thuật cao cần có những bản dịch Lê Tịnh dịch…<br /> công phu, cũng được các dịch giả đầu tư b/ Hệ thống lí thuyết mĩ học tiếp nhận<br /> nhiều công sức để giới thiệu với độc giả. và lí thuyết tiếp nhận văn học, từ những<br /> Có thể kể đến các công trình như: Phương năm 90 của thế kỷ XX đã là điểm nóng lí<br /> Đông và phương Tây(32) của N.Konrat do thuyết ở Việt Nam. Hệ thống lí thuyết này<br /> Trịnh Bá Đĩnh dịch, Độ không của lối đã liên tục được giới thiệu quảng, bá và<br /> <br /> 10<br /> ĐINH THỊ MINH HẰNG<br /> <br /> <br /> nghiên cứu, phân tích trong nhiều tiểu luận Đạm, Nguyễn Văn Qua, Nguyễn Hồi Thủ,<br /> và chuyên luận. Nguyễn Văn Dân có bài Bảo Trân, Lưu Đức Trung, Nguyễn Vinh,<br /> Nghiên cứu sự tiếp nhận văn chương trên Ngân Xuyên dịch, đã đánh dấu cột mốc<br /> quan điểm liên ngành(47), Trần Đình Sử với quan trọng trong việc tiếp nhận chủ nghĩa<br /> tiểu luận Tiếp nhận – bình diện mới của lí hậu hiện đại vào Việt Nam. Bộ Lí luận –<br /> luận văn học(48), Trần Đình Sử chủ biên phê bình văn học thế giới thế kỷ XX do Lộc<br /> cuốn Giáo trình lí luận văn học(49) trong đó Phương Thủy chủ biên cũng tập hợp nhiều<br /> cũng có chương Tiếp nhận, thưởng thức và bản dịch các tiểu luận về chủ nghĩa hậu<br /> phê bình văn học, Trương Đăng Dung với hiện đại như: Tính bao hàm của chủ nghĩa<br /> hai chuyên luận Từ văn bản đến tác phẩm hậu hiện đại: xây dựng lại tính hiện đại ở<br /> văn học(50) và Tác phẩm văn học như là Trung Quốc hiện nay của Trần Hiếu Minh<br /> quá trình(51), Phương Lựu với giáo trình do Trần Quỳnh Hương dịch, Chủ nghĩa<br /> Tiếp nhận văn học(52), Huỳnh Như Phương hậu hiện đại của D.Martin Fields do Pham<br /> với cuốn Lí luận văn học(53) đã dành hẳn Xuân Nguyên dịch, Hậu hiện đại: logic<br /> chương VI viết về Tiếp nhận văn học… văn hóa của chủ nghĩa tư bản hậu kỳ của<br /> c/ Chủ nghĩa hậu hiện đại xuất hiện F.Jameson do Khương Việt Hà dịch, Chủ<br /> vào giữa những năm 50 của thế kỷ XX ở nghĩa hậu hiện đại - những điều cần biết<br /> Mĩ và đến những năm 80 thì nó được của W.Grassie do Phạm Phương dịch…<br /> nghiên cứu như một trào lưu tư tưởng đặc Năm 2011 Phương Lựu cho xuất bản<br /> biệt. Chủ nghĩa hậu hiện đại được tiếp cuốn chuyên luận Lí luận văn học hậu hiện<br /> nhận vào Việt Nam tương đối muộn. Tiểu đại(56). Năm 2012 Lê Huy Bắc cho xuất<br /> luận Tìm hiểu chủ nghĩa hậu hiện đại của bản cuốn chuyên luận Văn học hậu hiện<br /> Phương Lựu đăng trên tạp chí Nhà văn, số đại - Lí thuyết và tiếp nhận(57). Từ năm<br /> 8 năm 2000 là một trong số những công 2011 đến năm 2013 lại có hai cuộc hội thảo<br /> trình đầu tiên có ý thức giới thiệu chủ khoa học về văn học hậu hiện đại được tổ<br /> nghĩa hậu hiện đại như một hiện tượng văn chức ở Hà Nội và Huế. Từ hai cuộc hổi<br /> hóa. Năm 2003, Trung tâm Văn hóa Ngôn thảo đó đã có hai cuốn kỷ yếu: Văn học<br /> ngữ Đông Tây biên soạn tuyển tập Văn học hậu hiện đại - Diễn giải và tiếp nhận(58) và<br /> thế giới hậu hiện đại. Tuyển tập gồm 2 Văn học hậu hiện đại - Lí thuyết và thực<br /> quyển. Quyển I có nhan đề Những vấn đề tiễn(59).<br /> lí thuyết(54) do Đoàn Tử Huyến và Lại Tóm lại, chủ nghĩa hậu hiện đại rất có<br /> Nguyên Ân biên soạn, với sự công tác của sức hấp dẫn và hệ thống các vấn đề được<br /> các dịch giả Đào Tuấn Ảnh, Phan Việt giới thiệu ở đây phong phú vô cùng.<br /> Thủy, Ngân Xuyên, Lộc Phương Thủy, d/ Tự sự học và lí thuyết diễn ngôn là<br /> Nguyễn Trung Đức, Đào Văn Lưu, Hoàng hai hệ thống lí thuyết mới được tiếp nhận<br /> Hưng, Nguyễn Minh Quân. Quyển II có vào Việt Nam. Từ năm 2000, tự sự học trở<br /> nhan đề Truyện ngắn hậu hiên đại thế thành một trong số đối tượng của hoạt<br /> giới(55) do Lê Huy Bắc tuyển chọn và giới động tiếp nhận các lí thuyết mĩ học và lí<br /> thiệu với sự công tác của các dịch giả Đặng luận văn học của phương Tây. Năm 2001,<br /> Anh Đào, Nguyễn Trung Đức, Đào Thu hội thảo khoa học cấp quốc gia về tự sự<br /> Hằng, Phan Thu Hiền, Bùi Việt Hoa, Phạm học đã được tổ chức tại khoa ngữ văn đại<br /> Viêm Phương, Đào Tuấn Ảnh, Phạm Bá học Sư phạm Hà Nội. Dựa trên tham luận<br /> <br /> 11<br /> THẾ H NHỮNG NGƯỜI GIỚI THI U CÁC LÍ THUYẾT MỸ HỌC VÀ LÍ LUẬN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI…<br /> <br /> <br /> của hội thảo và bổ sung thêm một số công cuốn sách trên. Trần Văn Toàn cũng có<br /> trình nghiên cứu tự sự học, với sự chủ trì một số tiểu luận nghiên cứu diễn ngôn về<br /> của GS. Trần Đình Sử cuốn Tự Sự học – giới và một số vấn đề khác như: Dẫn luận<br /> Một số vấn đề lí luận và lịch sử(60) lí thuyết diễn ngôn của M.Foucault và<br /> (hai quyển) đã được xuất bản. Cuốn sách nghiên cứu văn học(64), Lã Nguyên đã tiếp<br /> gồm 79 bài tiểu luận của các học giả: cận các hiện tượng văn học Việt Nam qua<br /> Phương Lựu, Trần Đinh Sử, La Khắc Hòa, góc độ lí thuyết diễn ngôn như Nguyễn<br /> Đỗ Hải Phong, Lê Lưu Oanh, Đặng Anh Tuân - nhà văn của hình dung từ(65), Văn<br /> Đào, Hoàng Ngọc Hiến, Lại Nguyên Ân, xuôi hậu hiện đại Việt Nam: Quốc tế và<br /> Nguyễn Đăng Điệp, Trần Ngọc Hiếu, bản địa, cách tân và truyền thống(66)…<br /> Nguyễn Văn Dân, Lê Huy Bắc, Lê Nguyên Lí thuyết diễn ngôn là khoa học liên<br /> Cẩn, Huỳnh Như Phương, Trần Huyền ngành và lí thuyết diễn ngôn là một hệ hình<br /> Sâm, Nguyễn Thái Hòa, Diệp Quang Ban, bản thể luận. Tác phẩm văn học, lí luận và<br /> Lê Trà My, Nguyễn Hải Phương, Trần Văn phê bình văn học đều là những hình thức<br /> Toàn, Lê Nguyên Cẩn, Nguyễn Thị Ngọc diễn ngôn. Diễn ngôn văn học có đặc trưng<br /> Minh… Các bài tiểu luận chủ yếu hướng riêng của nó, ở đó mã tư tưởng thường bộc<br /> tới các vấn đề như: Tổng thuật lịch sử hình lộ qua các mã văn hóa. Tuy mới được tiếp<br /> thành và phát triển của tự sự học. Diễn giải nhận trong vòng vài chục năm nay, nhưng<br /> một số phạm trù lí thuyết quan trọng của lí thuyết diễn ngôn đã thâm nhập sâu sắc<br /> nó, diễn giải lí thuyết tự sự của các nhà vào đời sống học thuật của khoa học văn<br /> kinh điển hoặc một trường phái lí thuyết. học nước ta. Đó là nhờ công lao của các<br /> Vận dụng lí thuyết tự sự học để nghiên cứu nhà nghiên cứu khoa học nhân văn, các<br /> nghệ thuật tự sự trong sáng tác của một nhà dịch giả đã dịch thuật, nghiên cứu và quảng<br /> văn, một trường phái hay một giai đoạn bá những lí thuyết mới vào Việt Nam<br /> văn học cụ thể. Về phê bình nữ quyền, phê bình hậu<br /> Lí thuyết diễn ngôn xuất hiện vào thế thực dân, phê bình sinh thái đều đã xuất<br /> kỷ XX. Thế kỷ XX được gọi là thế kỷ của hiện ở Việt Nam và đều được tiếp nhận<br /> bước ngoặt của diễn ngôn. Khái niệm diễn một cách nồng nhiệt. Tham gia dịch thuật,<br /> ngôn lần đầu tiên được nhà ngôn ngữ học giới thiệu, quảng bá trường phái ấy ngoài<br /> người Mỹ Z.Harri sử dụng như một thuật các nhà phê bình trẻ còn có cả các bậc lão<br /> ngữ khoa học vào năm 1952. Ở Việt nam, thành như Trần Đình Sử, Phương Lựu. Ba<br /> năm 2009, Diệp Quang Ban cho xuất bản trào lưu phê bình này nổi lên như những<br /> cuốn chuyên luận Giao tiếp diễn ngôn và vấn đề thời sự, mang tính cập nhật trong<br /> cấu tạo của văn bản(61), công trình đã diễn đời sống học thuật hiện nay ở nước ta.<br /> giải lí thuyết diễn ngôn một cách hệ thống. Ngày 29/11/2012 Viện Văn học tổ chức tọa<br /> Trần Đình Sử là người đầu tiên giới thiệu lí đàm “Văn xuôi nữ trong bối cảnh văn học<br /> thuyết diễn ngôn văn học trong tiểu luận Việt Nam đương đại” thu hút sự tham gia<br /> Bản chất xã hội, thẩm mĩ của diễn ngôn của nhiều nhà nghiên cứu như Trần Thiện<br /> văn học được in trong cuốn Trên đường Khanh, Đoàn Ánh Dương, Hồ Khánh Vân,<br /> biên văn học(62) và tiểu luận Bước ngoặt Nguyễn Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị<br /> diễn ngôn và chuyển đổi hệ hình trong Cung Mi, Trần Thục, Đỗ Thị Hường, Đặng<br /> nghiên cứu văn học(63) cũng được in trong Thị Thái Hà, Trần Lê Hoa Tranh…(67)<br /> <br /> 12<br /> ĐINH THỊ MINH HẰNG<br /> <br /> <br /> Các lí thuyết mĩ học và lí luận văn học thái của truyện cổ tích của V.Ja.Propp.<br /> hiện đại phương Tây đều ra đời vào thế kỷ Nxb ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.<br /> (14)<br /> XX, nó mở ra một hệ hình tư duy kiểu mới Lí uận và thi pháp tiểu thuyết (Phạm Vĩnh<br /> Cư tuyển chọn, dịch và giới thiệu), Trường<br /> và nêu lên những vấn đề khoa học nhân<br /> viết văn Nguyễn Du, H.1992.<br /> văn mang tính toàn cầu. (15)<br /> Lí luận – phê bình văn học thế giới thế kỷ<br /> Trên đây chúng tôi đã giới thiệu những XX, Nxb Giáo dục, H.2007, tr.376 – 480.<br /> nét cơ bản về các công trình của các nhà (16)<br /> Lí luận văn học – Những vấn đề hiện đại,<br /> nghiên cứu – dịch giả đã có công lao giới Nxb Sư phạm, H.2012.<br /> (17)<br /> thiệu các công trình mĩ học và lí luận văn Những vấn đề thi pháp Đõtôiepxki,<br /> học nước ngoài vào Việt Nam từ sau năm (18)<br /> Nxb Giáo dục, H.1993.<br /> 1986. Tuy nhiên vì dung lượng của vấn đề Sáng tác của .Francois Rabelais và nền văn<br /> hóa dân gian trung cổ và phục hưng,<br /> này rất rộng lớn, cho nên còn nhiều công<br /> Nxb Khoa học xã hội, H.2006.<br /> trình về Chủ nghĩa cấu trúc, Phê bình mới, (19)<br /> Chủ nghĩa Mác và triết học ngôn ngữ,<br /> Mỹ học tiếp nhận… vẫn chưa được giới Nxb ĐHQG Hà Nội, 2015.<br /> thiệu đầy đủ. Công việc này sẽ được các (20)<br /> Cấu trúc văn bản nghệ thuật, Nxb ĐHQG<br /> nhà nghiên cứu, phê bình, dịch thuật tiếp Hà Nội 2005, in lần hai 2007.<br /> tục tiến hành trong tương lai. (21)<br /> Ký hiệu học văn hóa, Nxb ĐHQG Hà Nội<br /> 2015.<br /> Chú thích: (22)<br /> Lí luận – phê bình văn học thế giới thế kỷ<br /> (1)<br /> Lí luận – phê bình văn học thế giới thế kỷ XX, 2 tập, Nxb Giáo dục, 2007.<br /> (23)<br /> XX (2 tập), Nxb Giáo dục, H.2007. Tìm hiểu lí luận văn học phương Tây hiện<br /> (2)<br /> Phê bình Mác xít Pháp trong thế kỷ XX, đại, Nxb Văn học, H.1995.<br /> (24)<br /> Nghiên cứu văn học số 11/2013. Mười trường phái lí luận, phê bình văn học<br /> (3)<br /> Xã hội học văn học, Nxb ĐHQG H.2014, phương Tâu hiện đại, Nxb Giáo dục,<br /> tr.59-82. H.1999<br /> (4)<br /> Xã hội học văn học, Nxb ĐHQG, H.2014, (25)<br /> Lí luận phê bình văn học phương Tây thế kỷ<br /> tr.108-134. XX, Nxb Văn học, 2001.<br /> (5)<br /> Lí luận – phê bình văn học thế giới thế kỷ (26)<br /> Lí luận văn học so sánh, Nxb Khoa học<br /> XX, T1, Nxb Giáo dục, H.2007, tr.207- 218. xã hội, H.2011 (in lần thứ 5).<br /> (6)<br /> Tư tưởng văn hóa văn nghệ của Chủ nghĩa (27)<br /> Phương pháp luận nghiên cứu văn học,<br /> Mác phương Tây, Nxb Thế giới, 2007. Nxb Khoa học xã hội, H.2004.<br /> (7)<br /> Lí luận - phê bình văn học thế giới thế kỷ XX (28)<br /> Phân tâm học và văn học nghệ thuật,<br /> (2 tập), Nxb Giáo dục, 2007. Nxb Văn hóa thông tin, H.2004.<br /> (8)<br /> Tạp chí Lí luận phê bình văn học nghệ thuật (29)<br /> Chủ nghĩa cấu trúc trong văn học, Nxb Hội<br /> số 4, tháng 12-2012, tr.57-70. nhà văn, H.2011.<br /> (9)<br /> Truyện cổ tích dưới mắt các nhà khoa học, (30)<br /> Văn học hậu hiện đại thế giới – Những vấn<br /> Trường ĐH Tổng hợp Thành phố Hồ Chí đề lí thuyết, Nxb Hội nhà văn, H.2003.<br /> Minh, 1989. (31)<br /> Xã hội học văn học, Nxb ĐHQG Hà Nội,<br /> (10)<br /> Lí luận phê bình văn học phương Tây thế kỷ H.2014.<br /> XX, Nxb Văn học, H.2001. (32)<br /> Phương Đông và phương Tây, Nxb Giáo<br /> (11)<br /> Tạp chí văn hóa dân gian, số 4 năm 1993. dục, H.1997.<br /> (12)<br /> Cổ tích thần kỳ người Việt – Đặc điểm cấu (33)<br /> Độ không của lối viết, Nxb Hội nhà văn,<br /> tạo cốt truyện. Nxb Khao học xã hội, H.1998.<br /> H.1994. (34)<br /> Mimesis. Nxb Tri thức, H. 2014.<br /> (13)<br /> Truyện cổ tích thần kỳ Việt đọc theo hình (35)<br /> Những huyền thoại, Nxb Tri thức, H.2008.<br /> <br /> 13<br /> THẾ H NHỮNG NGƯỜI GIỚI THI U CÁC LÍ THUYẾT MỸ HỌC VÀ LÍ LUẬN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI…<br /> <br /> (36)<br /> Bản mệnh của lí thuyết, Nxb ĐHSP Hà Nội, đề lí thuyết, Nxb Hội nhà văn và Trung tâm<br /> 2006. Văn hóa, Ngôn ngữ Đông Tây, 2003.<br /> (37) (55)<br /> Lí luận văn học, Nxb Văn học, H.2009. Văn học hậu hiện đại thế giới – Truyện ngắn<br /> (38)<br /> Văn chương lâm nguy, Nxb Văn học, H.2013. hậu hiện đại thế giới, Nxb Hội nha văn và<br /> (39)<br /> Thi pháp chủ nghĩa hậu hiện đại, Nxb ĐHSP Trung tâm Văn hóa, Ngôn ngữ Đông Tây,<br /> Hà Nội, 2013. 2003.<br /> (40) (56)<br /> Đông phương luận, Nxb Tri thức, H.2014. Lí luận văn học hậu hiệnđại, Nxb ĐHSP,<br /> (41)<br /> Thi pháp văn xuôi, Nxb ĐHSP Hà Nội, H.2011.<br /> (57)<br /> 2004. Văn học hậu hiện đại lí thuyết và tiếp nhận,<br /> (42)<br /> Nguồn gốc của Văn hóa và tôn giáo (Vật tổ Nxb ĐHSP, H.2012.<br /> (58)<br /> và cấm kị), Nxb ĐHQG, H. 2001. Văn học hậu hiện đại – Diễn giải và tiếp<br /> (43)<br /> Bệnh lý học tinh thần về sinh hoạt đời nhận (Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia<br /> thường, Nxb Văn hóa thông tin, H.2002. năm 2011), Nxb Văn học, H.2013.<br /> (44) (59)<br /> Phân tâm học nhập môn, Nxb ĐHQG, Văn học hậu hiện đại – Lý thuyết và thực<br /> H.2002. tiễn (Hội thảo khoa học quốc gia năm 2013),<br /> (45)<br /> Phân tâm học và tôn giáo, Nxb Từ điển Nxb ĐHSP, H.2013.<br /> (60)<br /> bách khoa, H.2012. Tự sự học – Một số vấn đề lí luận và lịch sử.<br /> (46)<br /> Ngôn ngữ bị lãng quên, Nxb Văn hóa thông Nxb ĐHSP H. phần I - 2007, phần II - 2008.<br /> (61)<br /> tin, H.2002. Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo của văn bản,<br /> (47)<br /> Nghiên cứu sự tiếp nhận văn chương trên Nxb Giaó dục, H.2009.<br /> (62)<br /> quan điểm liên ngành, Tạp chí Văn học, số Trên đường biên văn học, Nxb Văn học,<br /> 4, tháng 7 & 8/1986, tr.23 – 29. H.2014, tr.166 – 179.<br /> (48) (63)<br /> Tiếp nhận – bình diện mới của lí luận văn Trên đường biên văn học, Nxb Văn học,<br /> học, Trần Đình Sử - Tuyển tập, T.2, H.2014, tr.180 – 198.<br /> (64)<br /> Nxb Giáo dục, H.2005, tr.300 – 315. Dẫn nhập lí thuyết diễn ngôn của<br /> (49)<br /> Giaó trình lí luận văn học (bản chất và đặc M.Foucault và nghiên cứu văn học, Nghiên<br /> trưng của văn học) (Trần Đình Sử chủ biên), cứu văn học, số 5/ 2015, tr.45 – 57.<br /> (65)<br /> Nxb ĐHSP, H. 2004, tr. 159 – 187. Nguyễn Tuân – Nhà văn của hình dung từ,<br /> (50)<br /> Từ văn bản đến tác phẩm văn học, Tạp chí Lí luận phê bình văn học nghệ<br /> Nxb Khoa học xã hội, H.1998. thuật, số 30 tháng 2/2015, tr.57 – 63.<br /> (51) (66)<br /> Tác phẩm văn học như là quá trình, Nxb Văn xuôi hậu hiện đại Việt Nam – Quốc tế<br /> Khoa học xã hội, H.2004. và bản địa, cách tân và truyền thống, Nghệ<br /> (52)<br /> Tiếp nhận văn học, Nxb Giáo dục, H.1997 thuật mới, số 12, tháng 1/2013.<br /> (53) (67)<br /> Lí luận văn học, Nxb ĐHQG Thành phố Hồ Xem thông tin về hội thảo từ nguồn:<br /> Chí Minh, 2010. http://phêbinhvanhọc.com.vn/van-xuoi-nu-<br /> (54)<br /> Văn học hậu hiện đại thế giới – Những vấn trong-boi-canh-van-hoc-viet-nam-duong-dai/<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 26/8/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0