Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
<br />
THỂ TÍCH TIỂU CẦU TRUNG BÌNH (MPV)<br />
TRONG VIÊM PHỔI TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI<br />
Bùi Bỉnh Bảo Sơn*, Võ Thị Kim Dung**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa thể tích tiểu cầu trung bình (MPV) với các đặc điểm lâm sàng, cận<br />
lâm sàng và phân loại mức độ nặng của viêm phổi theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhi viêm phổi, viêm phổi nặng điều<br />
trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018.<br />
Kết quả: MPV trung bình trong nhóm nghiên cứu là 9,6 ± 0,9 fL, nhỏ nhất là 6,4 fL, lớn nhất là 11,9 fL.<br />
MPV trung bình của nhóm viêm phổi là 9,5 ± 0,9 fL và nhóm viêm phổi nặng là 9,8 ± 0,6 fL. MPV không có<br />
tương quan với nhiệt độ lúc vào viện, số lượng bạch cầu máu ngoại vi, nồng độ CRP huyết thanh và hình ảnh X-<br />
quang phổi. MPV có tương quan với tần số thở, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính máu ngoại vi. MPV tương<br />
quan nghịch mức độ vừa với số lượng tiểu cầu (rs = - 0,303 và p < 0,05). MPV không liên quan với phân loại mức<br />
độ nặng của viêm phổi theo WHO.<br />
Kết luận: MPV không có tương quan với nhiệt độ lúc vào viện, số lượng bạch cầu máu ngoại vi, nồng độ<br />
CRP huyết thanh và hình ảnh trên X-quang phổi. MPV có tương quan nghịch mức độ vừa với số lượng tiểu cầu.<br />
MPV không liên quan với phân loại mức độ nặng của viêm phổi theo WHO.<br />
Từ khóa: thể tích tiểu cầu trung bình (MPV), viêm phổi, trẻ em<br />
ABSTRACT<br />
MEAN PLATELET VOLUME (MPV) IN PNEUMONIA IN CHILDREN<br />
FROM 2 MONTHS TO 5 YEARS OLD<br />
Bui Binh Bao Son, Vo Thi Kim Dung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 146 - 150<br />
Objective: To determine the relationship between MPV and clinical, subclinical characteristics and the<br />
severity classification of pneumonia in children according to WHO.<br />
Methods: A Descriptive cross-sectional study on 150 children hospitalized for pneumonia, severe<br />
pneumonia at Pediatric Center in Hue Central Hospital from 9/2017 to 9/2018.<br />
Results: The mean MPV in the whole study group was 9.6 ± 0.9 fL, minimum: 6.4 fL and maximum: 11.9<br />
fL. The meanMPV in pneumonia was 9.5 ± 0.9 fL and in severe pneumonia was 9.8 ± 0.6 fL. MPV did not<br />
correlate with body temperature on admission, WBC, serum CRP and chest X-ray. MPV had correlation with<br />
respiratory rate on admission and neutrophile percentage. MPV had a medium inverse correlation with platelet<br />
count (rs = - 0.303, p < 0.05). There was no relation between MPV and the severity of pneumonia in children.<br />
Conclusions: MPV did not correlate with body temperature on admission, WBC, serum CRP and chest X-<br />
ray. MPV had a medium inverse correlation with platelet count and had no correlation with the severity of<br />
pneumonia in children.<br />
Key words: mean platelet volume (MPV), pneumonia, children<br />
<br />
<br />
**Trường Đại học Y dược Huế<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Bùi Bỉnh Bảo Sơn ĐT: 0903503368 Email: buibinhbaoson@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
146 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Viêm phổi là một trong những vấn đề sức Đối tượng nghiên cứu<br />
khỏe quan trọng nhất ảnh hưởng đến trẻ em Gồm 150 trẻ bị viêm phổi, viêm phổi nặng<br />
trong độ tuổi từ 2 tháng đến 5 tuổi trên toàn thế điều trị tại khoa Nhi Tim mạch - Hô hấp và khoa<br />
giới(6). Ở Việt Nam, viêm phổi gây tử vong cho Hồi sức cấp cứu nhi - sơ sinh, Trung tâm Nhi<br />
11 trẻ dưới 5 tuổi mỗi ngày(7). Do đó, việc chẩn khoa, Bệnh viện Trung ương Huế trong thời<br />
đoán chính xác viêm phổi và mức độ viêm phổi, gian từ tháng 9/2017 đến tháng 7/2018.<br />
cũng như việc nhận diện những đứa trẻ bị viêm Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
phổi cần nhập viện là điều hết sức quan trọng. Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, lâm sàng phù hợp<br />
Điều này đặt ra vấn đề tìm kiếm một marker với phân loại viêm phổi, viêm phổi nặng của<br />
đơn giản để có thể tiên lượng mức độ nặng của WHO, X-quang có hình ảnh viêm phổi.<br />
bệnh, và thể tích tiểu cầu trung bình là một trong<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
những marker đang được hướng đến vì nó luôn<br />
sẵn có trong một xét nghiệm thường quy là công Viêm phổi có kèm các bệnh lý viêm nhiễm<br />
thức máu. khác, có bệnh lý liên quan đến tiểu cầu, lách,<br />
hạch, tủy xương, bệnh tim mạch và hô hấp<br />
Tiểu cầu là tế bào máu có kích thước bé nhất,<br />
mạn tính.<br />
vốn được biết đến như là một thành phần đóng<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
vai trò trung tâm trong quá trình đông máu và<br />
cầm máu. Tuy nhiên, tiểu cầu cũng là một trong Thiết kế nghiên cứu<br />
những tế bào của hệ miễn dịch, nó tham gia vào Mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện.<br />
phản ứng viêm của cơ thể thông qua việc thay Những trẻ trong diện nghiên cứu theo tiêu<br />
đổi hình dạng và giải phóng các chất bên trong chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ được hỏi<br />
nó. Thể tích tiểu cầu sẽ biến đổi trong suốt quá bệnh sử, thăm khám lâm sàng, làm xét nghiệm<br />
công thức máu và CRP huyết thanh.<br />
trình này, thể tích tiểu cầu trung bình (MPV)<br />
giảm trong các bệnh có viêm cấp tính và tăng Xử lý số liệu<br />
trong các bệnh viêm mạn tính. Hiện nay, đã có Bằng phần mềm SPSS 20.0.<br />
một số nghiên cứu về mối liên quan giữa thể tích KẾT QUẢ<br />
tiểu cầu trung bình với vài bệnh lý cấp và mạn MPV trong nhóm nghiên cứu<br />
tính nhưng nghiên cứu trong bệnh viêm phổi<br />
trên thế giới còn quá ít, và ở Việt Nam chưa có<br />
đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này(1,2,3,4).<br />
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành<br />
thực hiện đề tài nhằm xác định mối liên quan<br />
giữa MPV với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br />
sàng và phân loại mức độ nặng của viêm phổi<br />
theo WHO.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định mối liên quan giữa MPV với các<br />
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại Hình 1. Thể tích tiểu cầu trung bình<br />
mức độ nặng của viêm phổi theo Tổ chức Y tế MPV trong nhóm nghiên cứu có phân phối<br />
thế giới (WHO). chuẩn với giá trị nhỏ nhất là 6,4 fL, lớn nhất là<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 147<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
11,9 fL và trung bình là 9,6 ± 0,9 fL (Hình 1). Có mối tương quan nghịch mức độ vừa giữa<br />
Liên quan giữa MPV với nhiệt độ lúc vào viện MPV và số lượng tiểu cầu (Hình 2).<br />
Bảng 1. Mối tương quan giữa MPV với nhiệt độ lúc Liên quan giữa MPV với CRP huyết thanh<br />
vào viện Bảng 5. Mối tương quan giữa MPV với CRP huyết<br />
rs p thanh<br />
- 0,109 > 0,05 rs p<br />
MPV không tương quan với nhiệt độ lúc vào - 0,112 > 0,05<br />
viện (Bảng 1). Không có mối tương quan giữa MPV với<br />
Liên quan giữa MPV với tần số thở lúc vào viện nồng độ CRP huyết thanh (Bảng 5).<br />
Bảng 2. Mối tương quan giữa MPV với tần số thở Liên quan giữa MPV với hình ảnh X-quang phổi<br />
lúc vào viện Bảng 6. MPV và hình ảnh X-quang phổi<br />
rs p Hình ảnh X-quang phổi n MPV (fL) p<br />
0,229 < 0,05 Thâm nhiễm phế nang 117 9,6 ± 0,9<br />
> 0,05<br />
MPV có tương quan thuận không chặt với Thâm nhiễm kẽ 33 9,4 ± 0,8<br />
<br />
tần số thở (Bảng 2). Không có sự khác biệt về MPV giữa hai<br />
Liên quan giữa MPV với số lượng bạch cầu nhóm hình ảnh X-quang phổi (Bảng 6).<br />
ngoại vi Liên quan giữa MPV và mức độ bệnh<br />
Bảng 3. Mối tương quan MPV với số lượng bạch cầu Bảng 7. MPV theo mức độ viêm phổi<br />
ngoại vi Mức độ nặng Số lượng MPV (fL) p<br />
rs p Viêm phổi 130 9,5 ± 0,9<br />
> 0,05<br />
Viêm phổi nặng 20 9,8 ± 0,6<br />
- 0,045 > 0,05<br />
MPV không tương quan với số lượng bạch MPV trung bình ở nhóm viêm phổi nặng cao<br />
cầu máu ngoại vi (Bảng 3). hơn nhóm viêm phổi, sự khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (Bảng 7).<br />
Liên quan giữa MPV với tỷ lệ BCĐNTT<br />
BÀN LUẬN<br />
Bảng 4. Mối tương quan giữa MPV với tỷ lệ bạch<br />
cầu đơn nhân trung tính (BCĐNTT) MPV trong nhóm nghiên cứu<br />
rs p MPV là giá trị trung bình về thể tích của<br />
- 0,199 < 0,05 các tiểu cầu lưu thông trong tuần hoàn.Trong<br />
MPV có tương quan nghịch không chặt với nghiên cứu của chúng tôi, MPV nằm trong<br />
tỷ lệ BCĐNTT (Bảng 4). khoảng 6,4 - 11,9 fL và trung bình là 9,6 ± 0,9<br />
Liên quan giữa MPV với số lượng tiểu cầu fL. Hiện tại, chưa có con số thống nhất về trị số<br />
MPV bình thường ở trẻ em vì kết quả MPV<br />
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong<br />
đó hệ thống máy xét nghiệm đóng một vai trò<br />
quan trọng.<br />
Liên quan giữa MPV với nhiệt độ lúc vào viện<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có<br />
mối tương quan giữa MPV với nhiệt độ lúc vào<br />
viện (rs = - 0,109, p > 0,05). Hiện tôi chưa tìm<br />
Số lượng tiểu cầu (ngàn/mm3) được đề tài nào nói về liên quan giữa MPV với<br />
Hình 2. Mối tương quan giữa MPV với số lượng tiểu cầu nhiệt độ lúc vào viện của trẻ viêm phổi.<br />
<br />
<br />
<br />
148 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Liên quan giữa MPV và tần số thở thích cụ thể về mối liên quan giữa MPV và CRP<br />
Bảng 2 cho thấy MPV có tương quan không huyết thanh trong các bệnh lý viêm nhiễm nói<br />
chặt với tần số thở lúc vào viện. Tiểu cầu đã chung và viêm phổi ở trẻ em nói riêng.<br />
được chứng minh là một tế bào miễn dịch của MPV với hình ảnh X-quang phổi<br />
phổi. Khi bị kích thích, nó có thể tiết ra một số Theo Bảng 6, MPV không liên quan đến hình<br />
chất gây co thắt phế quản và tăng sức cản đường ảnh X-quang phổi. Hiện tại, tôi chưa tìm được<br />
thở. Điều này có thể ảnh hưởng đến tần số thở nghiên cứu nào nói về vấn đề này.<br />
của bệnh nhân(3). Tuy nhiên, vẫn chưa cótài liệu<br />
Liên quan giữa MPV và mức độ bệnh<br />
nào nói rõ về mối liên quan giữa MPV và tần số<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có<br />
thở.<br />
sự khác biệt MPV giữa hai nhóm viêm phổi và<br />
Liên quan giữa MPV và số lượng bạch cầu viêm phổi nặng.<br />
ngoại vi Nghiên cứu của Eda Karadag-Oncel thực<br />
Theo Bảng 3, không có mối tương quan giữa hiện chỉ ra MPV của nhóm trẻ viêm phổi cần vào<br />
MPV với số lượng bạch cầu ngoại vi. Tôi chưa viện (viêm phổi nặng) cao hơn có ý nghĩa so với<br />
tìm được nghiên cứu nào nói về vấn đề này nhóm viêm phổi điều trị ngoại trú (viêm phổi<br />
trong viêm phổi trẻ em. không nặng) với giá trị trung bình lần lượt là<br />
Liên quan giữa MPV và tỷ lệ BCĐNTT 7,32 ± 0,71 và 6,83 ± 0,5 fL với p = 0,012(4). Nghiên<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận MPV có cứu giá trị của MPV trong viêm phổi mắc phải<br />
tương quan không chặt với tỷ lệ BCĐNTT. Tôi tại cộng đồng trên 174 bệnh nhân người lớn của<br />
chưa tìm được tài liệu nào giải thích điều này. Yalcin Golcuk (2015) nhận thấy MPV có giá trị<br />
trong tiên lượng mức độ nặng và tiên lượng tử<br />
Liên quan giữa MPV và số lượng tiểu cầu<br />
vong ở bệnh nhân viêm phổi khi mới nhận vào<br />
Nghiên cứu của tôi nhận thấy có mối<br />
phòng cấp cứu. Đồng thời, việc sử dụng kết hợp<br />
tương quan nghịch giữa MPV và số lượng tiểu<br />
điểm cắt MPV ở giá trị 8,55 fL và chỉ số CURB-65<br />
cầu (rs = -0,303, p < 0,05). Robbins (1983) đã<br />
làm tăng giá trị dự báo tử vong 28 ngày(1),<br />
nghiên cứu về sự liên quan giữa MPV, số<br />
Gorelik O (2017) nghiên cứu thấy MPV tăng ở<br />
lượng tiểu cầu và bệnh nhiễm trùng. Nhóm tác<br />
nhóm bệnh nhân cần thở máy, nhóm này cũng<br />
giả kết luận rằng có thể có ít nhất hai kiểu thay<br />
có tỷ lệ tử vong cao hơn trong thời gian nằm<br />
đổi kích thước tiểu cầu trong đáp ứng với<br />
viện. Khi phân tích đa biến, MPV tăng > 0,6 fL<br />
nhiễm trùng: tăng MPV sớm trong nhiễm<br />
giữa 2 lần xét nghiệm là một trong những biến<br />
trùng nặng như nhiễm trùng huyết (có thể liên<br />
số dự báo mạnh mẽ việc sẽ cần phải điều trị<br />
quan đến giảm tiểu cầu) và giảm MPV trong<br />
bằng thở máy và tử vong tại viện. Những bệnh<br />
nhiễm trùng vi khuẩn mạn tính hoặc dai dẳng<br />
nhân có MPV lần sau tăng >0,6 fL so với lần đầu<br />
(có thể liên quan đến tăng tiểu cầu). Tăng MPV<br />
cũng có chỉ số CURB-65 và PSI (pneumonia<br />
sớm có thể do giải phóng các tiểu cầu từ lách,<br />
severity index) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm<br />
còn giảm MPV ở giai đoạn sau vẫn còn là điều<br />
MPV giảm, không thay đổi hoặc tăng < 0,6 fL<br />
bí ẩn(5).<br />
giữa 2 lần xét nghiệm(2).<br />
Tôi chưa tìm được nghiên cứu nào về tương<br />
quan giữa số lượng và thể tích tiểu cầu trong<br />
KẾT LUẬN<br />
viêm phổi. Qua nghiên cứu 150 bệnh nhân viêm phổi từ<br />
2 tháng đến 5 tuổi, chúng tôi rút ra được một số<br />
Liên quan giữa MPV và CRP huyết thanh<br />
kết luận sau:<br />
Kết quả Bảng 5 cho thấy không có mối tương<br />
MPV trung bình trong nhóm nghiên cứu là<br />
quan giữa MPV với nồng độ CRP huyết thanh.<br />
9,6 ± 0,9 fL, nhỏ nhất là 6,4 fL, lớn nhất là 11,9 fL.<br />
Hiện tại, tôi chưa tìm được nghiên cứu nào giải<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 149<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
MPV không có tương quan với nhiệt độ lúc pneumonia predicts poor prognosis: a retrospective<br />
observational cohort study". BMC Pulmonary Medicine, 17(137):1 -8.<br />
vào viện, số lượng bạch cầu máu ngoại vi, nồng 3. Herd CM, Page CP (1994). "Pulmonary immune cells in health<br />
độ CRP huyết thanh và hình ảnh X-quang phổi. and disease: platelets". European Respiratory Journal, 7:1145–1160.<br />
4. Oncel EK, Ozsurekci Y, Kara A (2013). "The value of mean<br />
MPV có tương quan với tần số thở, tỷ lệ bạch platelet volume in the determination of community acquired<br />
cầu đa nhân trung tính máu ngoại vi. pneumonia in children". Italian Journal of Peadiatrics, 39(16):1-5.<br />
5. Robbins G, Barnard DL (1983). "Mean platelet volume changes<br />
MPV tương quan nghịch mức độ vừa với số in infection". Journal of Clinical Pathology, 36(11):1320.<br />
lượng tiểu cầu (rs = - 0,303 và p < 0,05). 6. UNICEF (2012). Viêm phổi vẫn là nguyên nhân tử vong hàng<br />
đầu. United Nations VietNam, http://www.un.org.vn/vi/unicef-<br />
MPV không có sự khác biệt theo mức độ agencypresscenter2-89/2386-pneumonia-still-number-one-<br />
nặng viêm phổi. killer.html.<br />
7. UNICEF/WHO (2006). "Pneumonia: Who suffers, who dies?".<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Pneumonia, pp.10 - 13.<br />
1. Golcuk Y, Golcuk B, Bilge A (2015). "Combination of mean<br />
platelet volume and the CURB-65 score better predicts 28-day<br />
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019<br />
mortality in patients with community-acquired pneumonia".<br />
American Journal of Emergency Medicine, 33(5):648 - 652. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019<br />
2. Gorelik O, Tzur I, Barchel D (2017). "A rise in mean platelet Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019<br />
volume during hospitalization for community-acquired<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
150 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />