Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SO SÁNH THỂ TÍCH TRUNG BÌNH CỦA BẠCH CẦU ĐA NHÂN<br />
TRUNG TÍNH VỚI PROCALCITONIN<br />
TRONG TIÊN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br />
Nguyễn Tự*, Nguyễn Văn Thạo*, Hồ Trọng Toàn*, Nguyễn Văn Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: So sánh MNV với procalcitonin trong bệnh lý nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn huyết<br />
để xác định giá trị MNV định hướng tiên đoán sớm nhiễm khuẩn huyết.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xét nghiệm MNV và procalcitonin 94 trường hợp, chọn lựa 41<br />
bệnh nhân không có nhiễm khuẩn và 48 bệnh nhân có triệu chứng nhiễm khuẩn huyết từ nhẹ đến nặng ở các cơ<br />
quan của các khoa lâm sàng tại bệnh viện Chợ Rẫy theo tiêu chuẩn ACCP/SCCM từ tháng 05/2011 đến tháng<br />
07/2011.<br />
Kết quả và kết luận: MNV trung bình ở nhóm không nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin 10 là 173,6±3,5, MNV<br />
trung bình ở nhóm procalcitonin >0,5 là 165±2,2, sự khác biệt của MNV giữa hai nhóm nhiễm khuẩn huyết và<br />
không nhiễm khuẩn huyết có ý nghĩa thống kê với p10 và >0,5 lần lượt là 70%, 71%, 90%, 77%. Với nhóm bệnh có nhiễm khuẩn huyết<br />
càng nặng và mức độ procalcitonin càng cao thì vùng phân phối càng có giá trị với giá trị cao nhất 90%, trung<br />
bình 77%. Giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 94,4 và độ đặc hiệu 53% trong tiên đoán có nhiễm khuẩn huyết.<br />
Từ khóa: Thể tích trung bình của bạch cầu đa nhân trung tính (MNV), procalcitonin, nhiễm khuẩn huyết.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MEAN CELL VOLUM OF NEUTROPHIL COMPARED WITH PROCALCITONIN<br />
FOR PREDICTION OF SEPSIS<br />
Nguyen Tu, Nguyen Van Thao, Ho Trong Toan, Nguyen Van Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 527 - 532<br />
Aim: Comparing MNV to procalcitolin in sepsis and non-sepsis would determinate MNV value in order to<br />
orient the early prediction of sepsis.<br />
Objectives: Among the 94 patients, there were 41 non-sepsis patients and 48 sepsis patients with infection<br />
degrees from mild to severe in the various departments of Chợ Rẫy Hospital for the period 3 months from May<br />
2011 to July 2011.<br />
Method: Perspective study.<br />
Results anhd Conclusion: In the first group (non-sepsis with procalcitonin less than 0.5), MNV was 150.6<br />
± 1.5. While in the second group (sepsis with procalcitonin 0.5-2, 2-10, > 10 and > 0.5), MNV was 157.8 ± 3.4,<br />
161.7 ± 3.2, 173.6 ± 3.5, 165 ± 2.2. The MNV discrimination between the first and second group had statistical<br />
insignificancy with p < 0.001. The increase of MNV matched with the increased sepsis degree and the increased<br />
procalcitonin degree. Compared MNV area with the procalcitolin of the groups (procalcitonin groups with 0.5 – 2,<br />
* Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BSCKI Nguyễn Tự ĐT: 0903634653<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Email: nguyentubvcr@gmail.com<br />
<br />
527<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
2 – 10, > 10 and > 0.5), MNV distribution areas were 70%, 71%, 90% and 77% respectively. To the group with<br />
the severe infection-related sepsis and the higher degree of procalcitolin, a peak of 90% was reached and the<br />
average value was 77%. The MNV value was equal or greater than 150, the sensitivity and specificity were 94,4<br />
and 53% respectively, the patients were early prediction of sepsis.<br />
Keywords: Mean cell volum of neutrophil (MNV), procalcitonin, sepsis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Máy phân tích tế bào máu Becman Coulter<br />
LH780 là máy thế hệ mới với nhiều chỉ số trong<br />
phân tích tế bào máu. Trong dòng bạch cầu<br />
ngoài những chỉ số kinh điển như neutrophil,<br />
lymphocyte, monocyte... Thể tích trung bình của<br />
bạch cầu đa nhân trung tính (MNV) là chỉ số<br />
mới đo về thể tích trung bình của neutrophil<br />
dựa vào kỹ thuật VCS (Volume Conductivity<br />
Scatter).<br />
Theo Chaves và cộng sự (2005) nhận thấy có<br />
sự thay đổi MNV và thể tích trung bình của<br />
mono bào (MMV) trong bệnh lý nhiễm khuẩn<br />
và theo Mardi và cộng sự nhận thấy có sự thay<br />
đổi MNV và MMV so với các dấu ấn Interleukin<br />
6 (IL6), C-reactive protein (CRP) và bạch cầu<br />
(WBC) trong bệnh lý nhiễm khuẩn huyết. Tuy<br />
nhiên chúng tôi chưa thấy có sự so sánh giữa<br />
MNV với dấu ấn procalcitonin trong dự đoán<br />
bệnh lý nhiễm khuẩn huyết. Do đó chúng tôi<br />
thực hiện nghiên cứu này tìm mối giá trị của<br />
MNV so sánh với procalcitonin để tiên đoán<br />
sớm bệnh lý nhiễm khuẩn huyết.<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Nhiễm khuẩn huyết là một bệnh lý nặng nề<br />
và tỷ lệ tử vong cao. Theo thống kê của Hoa Kỳ,<br />
hàng năm có nhiễm khuẩn huyết hơn 751000 ca,<br />
215000 ca tử vong và chi phí 16,7 tỉ USD(1).<br />
Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo hiệp hội<br />
ACCP/SCCM(2), dựa vào tiêu chuẩn sau:<br />
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS):<br />
khi có >= 2 trong các tiêu chuẩn sau:<br />
- Nhiệt độ > 38 hay < 36.<br />
- Mạch > 90 l/p.<br />
- Nhịp thở > 20 l/p hay PaCO2 < 32 mmHg.<br />
- WBC > 12000/mm3 hay < 4000/mm3 hay ><br />
10% Bạch cầu đủa (band).<br />
<br />
528<br />
<br />
Nhiễm khuẩn huyết = SIRS + có ổ nhiễm<br />
khuẩn trên lâm sàng.<br />
Nhiễm khuẩn huyết nặng khi có rối loạn đa<br />
cơ quan như suy thận, suy gan, rối loạn đông<br />
máu, ARDS,…<br />
Sốc nhiễm khuẩn khi có huyết áp tụt mà<br />
không đáp ứng với bù dịch.<br />
Cấy máu là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.<br />
Tuy nhiên kết quả thường có chậm sau vài ngày.<br />
Có nhiều dấu ấn để chẩn đoán sớm nhiễm<br />
khuẩn huyết trong khi chờ đợi cấy máu như<br />
CRP, interleukin 6, procalcitonin(4,3,6)…<br />
Đặc biệt procalcitonin (PCT) có độ nhạy 88%<br />
và độ đặc hiệu 81% so với CRP là 75% và 67%,<br />
và chẩn đoán chính xác hơn IL6(4,3).<br />
Giá trị của PCT:<br />
- Giá trị bình thường: PCT < 0,05 ng/ml .<br />
- Giá trị PCT = 0,05 - 0,5ng/ml: Nhiễm khuẩn<br />
tại chổ.<br />
- Giá trị PCT 0,50 - 2,0 (ng/ml): Nhiễm khuẩn<br />
huyết .<br />
- Giá trị PCT 2,0 - 10 (ng/ml): Nhiễm khuẩn<br />
huyết nặng.<br />
- Giá trị PCT > 10 ng/ml: Nhiễm khuẩn huyết<br />
nặng hay sốc nhiễm khuẩn.<br />
Gần đây, Mardi D và CS đã so sánh MNV và<br />
MMV với IL6, CRP và WBC trong dự đoán<br />
nhiễm khuẩn huyết(7).<br />
Chaves và CS (2005) nhân thấy có sự thay đổi<br />
MNV và MMV trong bênh lý nhiễm khuẩn(5).<br />
Tại Việt Nam chúng tôi chưa tìm thấy<br />
nghiên cứu nào về MNV trong bệnh lý nhiễm<br />
khuẩn.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Muc tiêu tổng quát<br />
So sánh MNV với procalcitonin trong bệnh<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
lý nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn<br />
huyết, để xác định giá trị MNV định hướng tiên<br />
đoán sớm nhiễm khuẩn huyết.<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Tính MNV trung bình ở nhóm bệnh không<br />
nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin tăng < 0,5.<br />
Tính MNV trung bình ở nhóm bệnh có<br />
nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin > 0,5 và<br />
phân chia mức độ nhiễm khuẩn huyết tương<br />
ứng với procalcitonin 0,5 - 2, 2 - 10 và > 10.<br />
Tìm giá trị tiên đoán của MNV với<br />
procalcitonin giữa hai nhóm bệnh lý trên.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MNV và procalcitonin<br />
So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn<br />
có procalcitonin < 0,5 và nhóm nhiễm khuẩn<br />
huyết có procalcitonin 0,5 - 2.<br />
Bảng 1: MNV trung bình của hai nhóm có<br />
procalcitonin < 0,5 và procalcitonin 0,5 - 2<br />
MNV<br />
Procalcitonin<br />
< 0,5<br />
0,5-2<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
150,6<br />
157,8<br />
<br />
1,5<br />
3,4<br />
<br />
P<br />
0,023<br />
<br />
Nhận thấy MNV có sự khác biệt giữa hai<br />
nhóm với P = 0,023.<br />
Vùng phân phối MNV so với procalcitonin<br />
0,5 - 2 thấp 70%.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiền cứu mô tả.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Có 94 trường hợp,chọn lựa ngẫu nhiên 41<br />
bệnh nhân không có nhiễm khuẩn và 48 bệnh<br />
nhân có triệu chứng nhiễm khuẩn huyết từ nhẹ<br />
đến nặng ở các cơ quan của các khoa lâm sàng<br />
tại bệnh viện Chợ Rẫy theo tiêu chuẩn<br />
ACCP/SCCM từ tháng 05/2011 đến tháng<br />
07/2011.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Lấy máu xét nghiệm procalciton.<br />
Gởi mẫu xét nghiệm do MNV bằng kỹ thuật<br />
VCS của máy Coulter LH 780.<br />
Dùng phần mềm stata 10 để xử lý Theo mục<br />
tiêu đặt ra.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi giới<br />
<br />
Biểu đồ 1: Vùng phân phối của MNV so với<br />
procalcitonin 0,5 - 2.<br />
Bảng 2: Giá trị của MNV so với procalcitonin 0,5 - 2<br />
149<br />
<br />
Độ nhạy (%)<br />
80<br />
<br />
Độ đặc hiệu (%)<br />
48,78<br />
<br />
150<br />
<br />
80<br />
<br />
51,22<br />
<br />
151<br />
<br />
80<br />
<br />
56,1<br />
<br />
MNV<br />
<br />
Chọn giá trị MNV 150 có độ nhạy 80% và<br />
độ đặc hiệu 51%. Như vậy ở nhóm bệnh nhân<br />
<br />
Trung bình 50, dao động 12 - 90 tuổi.<br />
<br />
nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin 0, 5 - 2 có<br />
<br />
Có 55% nữ và 45% nam.<br />
<br />
sự tăng MNV.<br />
<br />
Procalcitonin<br />
Có 41 trường hợp có procalcitonin < 0,5<br />
ng/ml chiếm tỷ lệ 44% và 10 trường hợp có<br />
procalcitonin 0,5 - 2 chiếm tỷ lệ 10%, 25 trường<br />
hợp chiếm tỷ lệ 26% và 18 trường hợp<br />
procalcitonin > 10 chiếm tỷ lệ 20%.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn<br />
có procalcitonin < 0, 5 và nhóm nhiễm khuẩn<br />
huyết có procalcitonin 2 - 10.<br />
Bảng 3: MNV trung bình của hai nhóm có<br />
procalcitonin < 0.5 và procalcitonin 2-10<br />
MNV Trung bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
<br />
P<br />
<br />
529<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
chuẩn<br />
<br />
Procalcitonin<br />
< 0,5<br />
2-10<br />
<br />
150,6<br />
161,7<br />
<br />
1,5<br />
3,2<br />
<br />
0,0005<br />
<br />
MNV của hai nhóm này có sự khác biệt với<br />
P < 0,001.<br />
Vùng phân phối của MNV so với<br />
procalcitonin 71%.<br />
<br />
Biểu đồ 3: Vùng phân phối của MNV so với<br />
procalcitonin >10.<br />
Bảng 6: Giá trị của MNV so với procalcitonin >10:<br />
149<br />
<br />
Độ nhạy (%)<br />
100<br />
<br />
Độ đặc hiệu (%)<br />
41,4<br />
<br />
150<br />
<br />
94,44<br />
<br />
53,66<br />
<br />
151<br />
<br />
94<br />
<br />
56,1<br />
<br />
MNV<br />
<br />
Biểu đồ 2: Vùng phân phối của MNV so với<br />
procalcitonin 2 - 10.<br />
Bảng 4: Giá trị của MNV so với procalcitonin 2 - 10<br />
149<br />
<br />
Độ nhạy (%)<br />
84<br />
<br />
Độ đặc hiệu (%)<br />
43,9<br />
<br />
150<br />
<br />
84<br />
<br />
51,22<br />
<br />
151<br />
<br />
80<br />
<br />
56,1<br />
<br />
MNV<br />
<br />
Chọn giá trị MNV >150 có độ nhạy 84% và<br />
độ đặc hiệu 51%. Như vậy ở nhóm bệnh nhân<br />
nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin 2 - 10 có<br />
sự tăng MNV với độ nhạy cao hơn.<br />
<br />
Chọn giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 94% và<br />
độ đặc hiệu 53%. Như vậy ở nhóm bệnh nhân<br />
có triệu chứng nhiễm khuẩn huyết với<br />
procalcitonin > 10 có sự tăng MNV với độ nhạy<br />
cao nhất.<br />
So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn<br />
có procalcitonin < 0,5 và nhóm nhiễm khuẩn<br />
huyết có procalcitonin > 0,5.<br />
Bảng 7: MNV trung bình của hai nhóm có<br />
procalcitonin < 0,5 và procalcitonin >0,5<br />
MNV<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
150,6<br />
165<br />
<br />
1,5<br />
2,2<br />
<br />
P<br />
<br />
So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn<br />
có procalcitonin < 0, 5 và nhóm nhiễm khuẩn<br />
huyết có procalcitonin > 10.<br />
<br />
Procalcitonin<br />
< 0,5<br />
> 0,5<br />
<br />
Bảng 5: MNV trung bình của hai nhóm có<br />
procalcitonin < 0, 5 và procalcitonin > 10<br />
<br />
MNV của hai nhóm này có sự khác biệt rất<br />
lớn với P < 0, 0001<br />
<br />
MNV<br />
Procalcitonin<br />
< 0,5<br />
> 10<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
150,6<br />
173,6<br />
<br />
1,5<br />
3,5<br />
<br />
P<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
Vùng phân phối MNV so với procalcitonin<br />
77%.<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
MNV của hai nhóm này có sự khác biệt rất<br />
lớn với P < 0, 0001.<br />
Vùng phân phối của MNV rất cao 90,7%.<br />
<br />
530<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MNV tương xứng với mức độ nhiễm khuẩn<br />
huyết và mức độ procalcitonin.<br />
Phân tích<br />
procalcitonin:<br />
<br />
so<br />
<br />
sánh<br />
<br />
giữa<br />
<br />
MNV<br />
<br />
và<br />
<br />
Vùng phân phối MNV so với procalcitonin<br />
ở các nhóm có procalcitonin 0,5- 2, 2 -10, >10 và<br />
>0,5 lần lượt là 70%, 71%, 90%, 77%. Nhận thấy<br />
với nhóm bệnh có nhiễm khuẩn huyết càng<br />
nặng và mức độ procalcitonin càng cao thì vùng<br />
phân phối càng có giá trị, với giá trị cao nhất<br />
90%, trung bình 77%.<br />
Biểu đồ 4: Vùng phân phối của MNV so với<br />
procalcitonin > 0,5.<br />
Bảng 8: Giá trị của MNV so với procalcitonin > 0,5<br />
149<br />
<br />
Độ nhạy (%)<br />
88,86<br />
<br />
Độ đặc hiệu (%)<br />
46,34<br />
<br />
150<br />
<br />
84,91<br />
<br />
53,66<br />
<br />
151<br />
<br />
83<br />
<br />
58,51<br />
<br />
MNV<br />
<br />
Với giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 84,9% và<br />
độ đặc hiệu 53,6%. Như vậy ở nhóm nhiễm<br />
khuẩn huyết với procalcitonin > 0,5 cũng có sự<br />
tăng MNV.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy:<br />
Tuổi trung bình 50, dao động 12-90 tuổi. Có<br />
55% nữ và 45% nam.<br />
MNV trung bình:<br />
MNV trung bình ở nhóm procalcitonin < 0, 5<br />
là 150, 6 ± 1,5.<br />
MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 0, 5-2<br />
là 157, 8 ± 3,4.<br />
MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 2-10<br />
là 161,7 ± 3,2.<br />
MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 10<br />
là 173,6 ± 3,5.<br />
MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 0,5<br />
là 165 ± 2,2.<br />
MNV trung bình giữa các nhóm có<br />
procalcitonin tăng đều khác biệt với nhóm có<br />
procalcitonin < 0,5 với p < 0,05.<br />
Như vậy có thể nhận thấy ở nhóm bệnh<br />
nhân có nhiễm khuẩn huyết đều có sự tăng<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 80%, 84%,<br />
94,4%, 84,9% và độ đặc hiệu 51%, 51,2%, 53%,<br />
53% tương ứng ờ các nhóm có procalcitonin 0,52, 2-10 > 10 và > 0,5. Như vậy khi có triệu chứng<br />
nhiễm khuẩn huyết càng nặng và procalcitonin<br />
càng cao thì MNV có độ nhạy cao để tiên đoán<br />
nhiễm khuẩn huyết, tuy nhiên độ đặc hiệu nhìn<br />
chung của bốn nhóm khoảng 50%. So với<br />
nghiên cứu của Mardi và CS MNV >= 150 có độ<br />
nhạy 76% và độ đặc hiệu 63%.<br />
Như vậy ở những bệnh nhân có nhiễm<br />
khuẩn, khi MNV >= 150 có giá trị tiên đoán bệnh<br />
lý nhiễm khuẩn huyết.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
MNV trung bình ở nhóm không nhiễm<br />
khuẩn huyết với procalcitonin < 0,5 là 150.6 ±<br />
1,5. Nhóm có nhiễm khuẩn huyết, MNV trung<br />
bình ở nhóm procalcitonin 0,5 - 2 là 157,8 ± 3,4,<br />
MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 2-10 là<br />
161,7 ± 3,2, MNV trung bình ở nhóm<br />
procalcitonin > 10 là 173,6 ± 3,5, MNV trung<br />
bình ở nhóm procalcitonin > 0,5 là 165 ± 2,2, sự<br />
khác biệt của MNV giữa hai nhóm nhiễm khuẩn<br />
huyết và không nhiễm khuẩn huyết có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,001. Sự tăng MNV trung bình<br />
tương xứng với mức độ nhiễm khuẩn huyết và<br />
mức độ procalcitonin.<br />
Vùng phân phối MNV so với procalcitonin<br />
ở các nhóm có procalcitonin 0,5 - 2,2 - 10, > 10 và<br />
> 0,5 lần lượt là 70%, 71%, 90%, 77%. Với nhóm<br />
bệnh có nhiễm khuẩn huyết càng nặng và mức<br />
độ procalcitonin càng cao thì vùng phân phối<br />
<br />
531<br />
<br />