intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá lâm sàng phân tích khí máu nhanh tại giường ở trẻ sinh non nhẹ cân suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá lâm sàng phân tích khí máu nhanh tại giường ở trẻ sinh non nhẹ cân suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh trình bày việc xác định sự tương quan và tương đồng của các giá trị thông số khí máu đo được bằng xét nghiệm nhanh tại giường (i-STAT) so với phòng Lab. So sánh trung bình thể tích máu mỗi lần xét nghiệm và trung bình thời gian trả kết quả của khí máu i-STAT so với phòng Lab.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá lâm sàng phân tích khí máu nhanh tại giường ở trẻ sinh non nhẹ cân suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG PHÂN TÍCH KHÍ MÁU NHANH TẠI GIƯỜNG Ở TRẺ SINH NON NHẸ CÂN SUY HÔ HẤP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH Phạm Thị Lan Phương*, Lê Thị Thu Huệ*, Phạm Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Thu Tịnh* TÓM TẮT 32 pCO2, pO2 và HCO3-. Trung bình thời gian trả Đặt vấn đề: Thể tích máu lấy xét nghiệm kết quả của khí máu i-STAT nhanh hơn so với thường qui ở nhóm trẻ sơ sinh sanh non nhẹ cân Lab là 27 phút (95%CI 21 - 33, p < 0,0001). Thể làm tăng nguy cơ thiếu máu phải truyền máu tích máu trung bình của i-STAT chỉ bằng 1/3 thể trong hai tuần đầu sau sanh. tích máu cho xét nghiệm ở Lab (0,2 ml so với 0,6 Mục tiêu: Xác định sự tương quan và tương ml, p < 0,0001). đồng của các giá trị thông số khí máu đo được Kết luận: Khí máu nhanh tại giường (i- bằng xét nghiệm nhanh tại giường (i-STAT) so STAT) có thể thay thế được khí máu tại phòng với phòng Lab. So sánh trung bình thể tích máu Lab trong quá trình điều trị các trẻ sinh non. mỗi lần xét nghiệm và trung bình thời gian trả Từ khóa: i-STAT, sanh non. kết quả của khí máu i-STAT so với phòng Lab. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt SUMMARY ngang, hồi cứu số liệu tất cả trẻ sanh non nhẹ EVALUATION OF THE BLOOD GAS cân, suy hô hấp, có chỉ định xét nghiệm khí máu PORTABLE CLINICAL ANALYZER (i- động mạch lúc nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh STAT) FOR POINT OF CARE BLOOD viện Nhi đồng 1, trong giờ hành chính từ TESTING IN PRETERM NEONATES 1/7/2017- 31/10/2017. WITH RESPIRATORY FAILURE AT Kết quả: 25 trẻ sanh non, tuổi thai 24 – 35 THE INTENSIVE CARE UNIT tuần, cân nặng trung bình 1350 gram. Có sự Background: Routine blood volume testing tương quan mạnh về giá trị của pH, pCO2, pO2 và in preterm neonates increases the risk of anemia HCO3 của i-STAT so với Lab với hệ số tương requiring blood transfusion in the first two weeks quan Pearson đều lớn hơn 0,77. Trung bình khác of life. biệt (mmHg) và 95%CI của sự khác biệt (mmHg) Objective: Determine the correlation and similarity of blood gas values measured by the i- của các giá trị pH, pCO2, pO2, HCO3 lần lượt là - STAT portable blood testing compared with the 0,02 ((-0,12) - 0,8); 1,9 ((-6,9) - 10,7); 1,2 ((- laboratory. Compare average blood volume and 46,3) - 48,7) và -1,1 ((-7,6) - 5,4) theo phân tích average time of test results of the i-STAT blood Bland-Altman. Hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt gas with the lab. là 0,915 ; 0,976; 0,867 và 0,85 tương ứng với pH, Methods: A cross-sectional study, performed retrospectively on data of all preterm neonates, *Bệnh viện Nhi Đồng 1 with respiratory failure, with an indication for Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Tịnh arterial blood gas testing at admission to the Email: tinhnguyen@ump.edu.vn Neonatal intensive care unit at The Children's Ngày nhận bài: 25.8.2022 Hospital 1, during the office’s hours from 1st July 2017 to 31st October 2017. Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 Ngày duyệt bài: 10.10.2022 232
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Results: Total 25 preterm neonates, range of tác và lượng máu nhỏ khoảng 0,2 ml máu gestational age is 24 - 35 weeks, average weight nhưng cho nhiều thông số về khí máu, điện is 1350 grams. There is a strong correlation in the giải. Đã có nghiên cứu trong và ngoài nước values of pH, pCO2, pO2, and HCO3- with all of cho thấy tính chính xác và tương quan của the Pearson’s correlation coefficients greater than khí máu i-STAT và của phương pháp chuẩn 0.77. Mean of difference (mmHg) and 95%CI of tại phòng xét nghiệm (Lab) tương tự nhau, difference (mmHg) of pH, pCO2, pO2, HCO3- phương pháp xét nghiệm khí máu nhanh tại are respectively -0.02 ((-0.12) - 0.8); 1.9 ((-6.9) - giường giảm nhu cầu truyền máu ở trẻ cực 10.7); 1,2 ((-46.3) - 48.7) and -1.1 ((-7.6) - 5.4), inferred from Bland-Altman analysis. Cronbach's nhẹ cân trong 2 tuần đầu sau sinh.[4,5,6,1] Alpha coefficient is 0.915; 0.976; 0.867 and 0.85 Tuy nhiên tại Việt Nam vẫn chưa có for pH, pCO2, pO2 and HCO3-, respectively. The nghiên cứu ở trẻ em, đặc biệt nhóm trẻ sơ average time of results of i-STAT blood gas is sinh sanh non. Chúng tôi thực hiện nghiên faster than that of Lab, 27 minutes (95%CI 21 - cứu này nhằm đánh giá lâm sàng giá trị của 33, p < 0.0001). The mean volume of blood of i- các trị số khí máu nhanh tại giường (i- STAT was only one-third that of the lab test (0.2 STAT). ml vs 0.6 ml, p < 0.0001). Conclusion: The i-STAT can be used at II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NICU in the treatment of preterm neonates. Thiết kế nghiên cứu Keywords: i-STAT, preterm. Nghiên cứu cắt ngang Đối tượng nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dân số mục tiêu: Tất cả trẻ sơ sinh non Khí máu là một trong những xét nghiệm tháng suy hô hấp, có thực hiện khí máu động cần thiết hàng đầu trong hầu hết các bệnh lý mạch. trẻ sơ sinh. Thể tích máu lấy để xét nghiệm Dân số chọn mẫu: Tất cả trẻ sơ sinh non khí máu cũng ảnh hưởng đáng kể tới kết cục tháng suy hô hấp, có thực hiện khí máu động chăm sóc trẻ sinh non. Nếu trẻ non tháng lấy mạch và iSTAT lúc nhập khoa HSSS Bệnh 1 mL/kg (nghĩa là trẻ nặng 500 gram lấy 0,5 viện Nhi đồng 1, trong giờ hành chính từ ml hay trẻ nặng 1000 gram lấy 1 mL) được 1/7/2017- 31/10/2017. ước tính tương tự lấy đi 70 mL cho người lớn Phương pháp nghiên cứu: 70kg.[1] Trước đây, việc thực hiện một mẫu Tiêu chuẩn chọn mẫu khí máu chuẩn tại phòng xét nghiệm cần thể Bao gồm các trường hợp thoả tất cả các tích máu trung bình 0,6 ml. Ngoài ra, trẻ còn tiêu chí sau: có tuổi thai < 34 tuần, cân nặng cần thực hiện một số xét nghiệm khác như lúc sinh dưới 2500 gram, có suy hô hấp và có công thức máu, chỉ số sinh hoá máu, đông thực hiện khí máu động mạch và iSTAT lúc máu toàn bộ, cấy máu làm cho tỷ lệ thiếu nhập viện. máu trẻ sanh non tăng đáng kể, nhất là trong Tiêu chuẩn loại trừ hai tuần đầu sau sanh.[1,3] Ngày nay, với cấp Khi có một trong các tiêu chí sau: thất bại độ level IV về chăm sóc tăng cường trẻ sơ xét nghiệm khí máu nhanh tại giường do kỹ sinh, việc xét nghiệm ngay tại điểm chăm thuật thực hiện, hoặc tật tim bẩm sinh nặng, sóc (POCT: Point of care testing) đã được áp dị tật bẩm sinh nặng không phù hợp cuộc dụng do tính nhanh chóng, tiện dụng, dễ thao sống. 233
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Cỡ mẫu hãng Abbott Hoa Kỳ, thiết kế nhỏ gọn cầm Lấy trọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. tay, phù hợp cho xét nghiệm tại giường. Máy Nội dung nghiên cứu hoàn toàn tự động, nhân viên y tế vận hành Mỗi bệnh nhân sẽ được làm hai mẫu khí đơn giản. Máy xét nghiệm trực tiếp từ máu máu cùng lúc nhập khoa: 0,6 ml máu động tĩnh mạch, động mạch hoặc máu trích đầu mạch cho xét nghiệm chuẩn tại phòng xét chi với lượng máu rất nhỏ chỉ từ 15 đến 95 nghiệm sinh hoá của bệnh viện Nhi Đồng 1 microlit (L) và thời gian chạy kết quả 120 và tối thiểu 0,2ml máu động mạch cho khí giây cho 1 lần thực hiện. Chúng tôi sử dụng máu nhanh tại giường (i-STAT) bằng thẻ thẻ i-STAT G3+ để chạy tất cả các mẫu khí G3+. máu trong nghiên cứu này. Thẻ i-STAT G3+ Phương pháp phân tích số liệu chỉ cho kết quả về các thông số về khí máu: Thống kê mô tả bằng bảng kết quả, đánh pH, pCO2, pO2, HCO3, BEecf, sO2, TCO2. giá tương quan bằng hệ số Pearson, độ tin cậy theo thang đo Cronbach’s Alpha và sự tương đồng của các giá trị khí máu bằng biểu đồ Bland-Altman. Tất cả số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 23.0 và MedCalc 18.9.1. Ý nghĩa của hệ số Cronbach’s Alpha  0,6: thang đo lường đủ điều kiện;  0,7: thang đo lường sử dụng tốt;  0,8: thang đo rất tốt và hệ số tương quan Pearson’s correlation  0,7: tương quan mạnh; 0,5: Hình 1. Máy i-STAT và thẻ G3+ tương quan trung bình;  0,3: tương quan yếu và
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Sự tương quan giữa các trị số khí máu (pH, pCO2, pO2 và HCO3) của khí máu i- STAT và lab Hình 2. Sơ đồ tương quan Pearson của các giá trị khí máu đo được Sự tương đồng và độ tin cậy giữa các trị khoảng 0,6ml máu được lấy từ động mạch số khí máu (pH, pCO2, pO2 và HCO3) của hay tĩnh mạch vào bơm tiêm 1ml có tráng khí máu i-STAT và lab sẵn Heparin. Trong khi đó với khí máu tại Bảng 2. Độ tin cậy của xét nghiệm khí giường (i-STAT) chỉ cần 0,2 – 0,3ml máu máu tại giường i-STAT so với Lab Hệ số Cronbach’s vào bơm tiêm tương tự là có thể phân tích Giá trị được các giá trị khí máu. Như vậy, thể tích Alpha (i-STAT so với Lab) (N = 25) máu cho xét nghiệm khí máu tại phòng Lab pH 0,915 nhiều gấp 2 đến 3 lần so với thể tích máu pCO2 0,976 dành cho khí máu i-STAT tại giường. Sự pO2 0, 867 khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < HCO3- 0,85 0,0001. Chúng tôi sử dụng Bland-Altman Plot So sánh thể tích lấy máu trung bình khảo sát sự tương đồng của các giá trị khí giữa xét nghiệm tại giường i-STAT và Lab máu đo được giữa i-STAT và lab theo hình 3. Tại phòng lab, khi chạy mẫu khí máu cần 235
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Hình 3. Bland – Altman Plot thể hiện sự tương đồng của pCO2 (Hình a), pH (Hình b), HCO3 (Hình c) và pO2 (Hình d) giữa i-STAT và Lab Theo biểu đồ Bland – Altman, hầu hết các giá trị khí máu (pH, pCO2, pO2 và HCO3) của hai phương pháp đều nằm trong khoảng -1,96SD đến +1,96SD (giới hạn cho phép của sự đồng nhất). Hình 4. Trung bình thể tích máu của hai phương pháp So sánh thời gian trả kết quả xét nghiệm giữa khí máu i-STAT so với Lab 236
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ Box Plot ở hình 5 so sánh trung bình thời gian trả kết quả giữa hai phương pháp xét nghiệm khí máu. Hình 5. Sự khác biệt về thời gian giữa hai phương pháp Chúng tôi nhận thấy KTC95% của hai (Lab) là 27 phút, KTC 95% là 21 – 33, với p phương pháp xét nghiệm khí máu là không < 0,0001. trùng nhau, cho thấy khả năng có sự khác Trung vị số mẫu khí máu lấy trong biệt về thời gian trả kết quả. Thật vậy, test vòng hai tuần nhập viện là 6 mẫu. Trong kiểm định t bắt cặp cho kết quả trung bình số 25 bệnh nhân của mẫu nghiên cứu thì có khác biệt giữa thời gian làm khí máu tại 50% số trẻ cần nhiều hơn 6 mẫu khí máu giường (i-STAT) và tại phòng xét nghiệm trong thời gian hai tuần nằm viện. Hình 9. Số mẫu khí máu được thực hiện trong hai tuần nằm viện 237
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 I. BÀN LUẬN luyện kỹ thuật bởi công ty Abbott, đơn vị Theo kết quả nghiên cứu, hầu hết các trẻ cung cấp máy phân tích khí máu i-STAT. sanh non nhập viện đều gặp phải vấn đề về Máy i-STAT có cấu hình và giao diện dễ sử suy hô hấp, trong đó có 21/25 trẻ phải thở dụng, bảo trì đơn giản giúp cho nhân viên máy. Do đó, xét nghiệm khí máu được chỉ không thuộc phòng xét nghiệm vẫn có thể định rất thường qui và thường phải lặp lại thao tác được. Tuy nhiên, nếu không được nhiều lần. Thể tích lấy khí máu nhanh tại huấn luyện kĩ càng thì người làm vẫn có thể giường chỉ bằng 1/3 so với xét nghiệm vướng phải một số rắc rối khiến mẫu máu thường qui (0,2ml so với 0,6ml) với p < không chạy được và phải lấy lại mẫu máu 0,0001 cho thấy lợi ích đầu tiên là giảm mất khác như: hết pin, bọt khí hoặc đậy kín máu bệnh nhân do xét nghiệm. Trung vị số không đúng cách. lần lấy máu trong hai tuần nhập viện của Sự tương quan mạnh về các giá trị khí chúng tôi là 6 mẫu khí máu, nghĩa là nếu máu bao gồm pH, pCO2, pO2 và HCO3 giữa dùng khí máu tại lab thì 50% số bệnh nhân sẽ hai phương pháp xét nghiệm thông qua hệ số mất ít nhất 3,6 ml máu trong hai tuần, nghĩa Pearon’s correlation đều lớn hơn 0,7 cho là nếu trẻ 500 gram sẽ mất khoảng 10% thể thấy sự tương quan mạnh (giá trị p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 bằng 1 cho thấy giá trị pH và pCO2 giữa i- sát rối loạn về khí máu động mạch và điện STAT và Lab gần như không khác biệt. giải của bệnh nhân nặng bằng phương pháp Việc thực hiện khí máu tại giường (i- xét nghiệm nhanh tại giường bệnh (POCT) STAT) bởi bác sĩ tại đơn vị chúng tôi còn nhập viện khoa cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy." giúp giảm tải được công việc cho điều dưỡng Tạp chí Y Dược học 7(2017). 2. Lin, JC (2000). “Phlebotomy overdraw in the và hộ lý gửi và lấy kết quả xét nghiệm cũng neonatal intensive care nursery.”. Pediatrics, như nhân viên phòng xét nghiệm. Chúng tôi 106.doi:10.1542/peds.106.2.e19 cũng khảo sát tất cả bác sĩ trong đơn vị 3. Madan, A (2005). "Reduction in red blood HSSS và tất cả đều nhận thấy khí máu i- cell transfusions using a bedside analyzer in STAT có một số thuận lợi như kĩ thuật dễ extremely low birth weight infants.” Journal làm, tốn ít máu và kết quả nhanh chính xác, of perinatology : official journal of the hỗ trợ điều trị. California Perinatal Association 25(2005), 21- 25. doi:10.1038/sj.jp.7211201 V. KẾT LUẬN 4. Papadea C, F. J., Grant S. (2002). Khí máu nhanh tại giường (i-STAT) có “Evaluation of the i-STAT Portable Clinical thể thay thế được khí máu tại phòng lab Analyzer for point-of-care blood testing in the trong quá trình điều trị các trẻ sinh non. Ưu intensive care units of a university children's điểm của i-STAT là thể tích máu nhỏ hơn, hospital.” Ann Clin Lab Sci, 32, 231-243. thời gian trả kết quả nhanh hơn, và tương 5. Sediame S. (1999). "Accuracy of the i-STAT đồng với giá trị khí máu tại phòng xét bedside blood gas analyzer". European nghiệm. Khí máu nhanh tại giường (i-STAT) Respiration Journal, 14(1999), 214-217. nên được triển khai ở các đơn vị cấp cứu - 6. Steinfelder-Visscher J, T. S., Gunnewiek hồi sức trẻ sơ sinh. JM, Weerwind PW (2008). “Evaluation of the i-STAT point-of-care analyzer in critically TÀI LIỆU THAM KHẢO ill adult patients.” J Extra Corpor Technol, 1. Trương Thế Hiệp và cộng sự (2017). "Khảo 40(1)(2008), 57 - 60. 239
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0