YOMEDIA
ADSENSE
Thí điểm chuyển đổi sang mô hình Khu công nghiệp sinh thái tại Khu công nghiệp Trà Nóc 1& 2 (Cần Thơ)
26
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày thực hiện các giải pháp hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; thực hiện cộng sinh công nghiệp; một số khó khăn cho quá trình chuyển đổi sang khu công nghiệp sinh thái.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thí điểm chuyển đổi sang mô hình Khu công nghiệp sinh thái tại Khu công nghiệp Trà Nóc 1& 2 (Cần Thơ)
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH Thí điểm chuyển đổi sang mô hình Khu công nghiệp sinh thái tại Khu công nghiệp Trà Nóc 1& 2 (Cần Thơ) VƯƠNG THỊ MINH HIẾU Vụ Quản lý các Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ThS. NGUYỄN TRÂM ANH Ban Hiệu quả tài nguyên công nghiệp, Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) là điển hình trong phát triển KCN sinh thái khép kín với 20 mạng lưới cộng sinh công nghiệp nội khu và hệ thống đô thị địa phương. Các mô hình cộng sinh đều bắt đầu từ trao đổi sản phẩm độc lập dần phát triển thành một mạng lưới phức tạp của các tương tác cộng sinh. Yếu tố quan trọng tạo nên thành công là sự hợp tác và kết nối truyền thông tốt giữa các thành viên của KCN, sự tin cậy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong KCN. Mô hình KCN sinh thái tại Kalundborg thực hiện từ năm 1982 - 1997 đã giúp tiết VVBan quản lý dự án trao chứng chỉ cho các doanh nghiệp tham gia lớp kiệm 19.000 tấn dầu, 30.000 tập huấn tại KCN Trà Nóc 1&2 (Cần Thơ) tấn than, 600.000 m3 nước và T 130.000 tấn CO2. Năm 2001, rong thời gian qua, Việt Nam đã có sự nước và nguyên vật liệu). Tuy các DN trong KCN đã tiết kiệm tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, trong đó nhiên, việc thực hiện giảm 160 triệu USD khi tham gia có sự đóng góp của khu vực sản xuất và chất thải và khí thải ở quy mô mạng lưới cộng sinh. chế biến. Đặc biệt, hình thành các khu công doanh nghiệp (DN) và tái chế, Tại Việt Nam, Dự án “Triển nghiệp (KCN) với hạ tầng thiết yếu như các tiện tái sử dụng sản phẩm phụ khai sáng kiến KCN sinh thái ích, giao thông và khu xử lý chất thải để tạo ra giữa các DN luôn chậm hơn hướng tới mô hình KCN bền các ngành công nghiệp mới mang lại hiệu quả quá trình mở rộng và phát vững” do Tổ chức Phát triển kinh tế cao. Tính đến tháng 9/2020, Việt Nam triển các KCN. Với số lượng công nghiệp Liên hợp quốc đã có 369 KCN với tổng diện tích 113,3 nghìn ha, lớn các KCN, việc chuyển đổi (UNIDO) và Bộ Kế hoạch và thu hút khoảng 10.055 dự án đầu tư nước ngoài, thành KCN sinh thái tại Việt Đầu tư thực hiện năm 2015 - tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 200 tỷ USD và Nam là cần thiết nhằm đạt 2019 nhằm thí điểm chuyển khoảng 9.845 dự án đầu tư trong nước với tổng được hiệu quả kinh tế, môi đổi 4 KCN sang mô hình KCN vốn đăng ký là 2,34 triệu tỷ đồng, tạo việc làm trường, xã hội ở quy mô KCN. sinh thái gồm: Khánh Phú, cho 3,83 triệu lao động trực tiếp. Trên thế giới, mô hình Gián Khẩu (Ninh Bình); Hòa Quá trình công nghiệp hóa và phát triển KCN sinh thái hướng tới phát Khánh (Đà Nẵng) và Trà Nóc các KCN với tốc độ nhanh đang đặt ra những triển bền vững đã được triển 1&2 (Cần Thơ). Một trong thách thức về môi trường (nước, đất, không khí, khai từ những năm 1990. Tại những hoạt động chính của tiếng ồn...), sử dụng tài nguyên (năng lượng, Đan Mạch, KCN Kalundborg Dự án là hỗ trợ các DN trong Tạp chí SỐ 6/2021 | MÔI TRƯỜNG 51
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH KCN nâng cao nhận thức và thực hiện các THỰC HIỆN CÁC GIẢI giải pháp hiệu quả tài nguyên, sản xuất PHÁP HIỆU QUẢ TÀI hơn. Thường có mối quan hệ sạch hơn, nghiên cứu và hỗ trợ thực hiện NGUYÊN VÀ SẢN XUẤT trực tiếp với số lương và chất các mạng lưới cộng sinh công nghiệp giữa SẠCH HƠN (RECP) lượng của sản phẩm. các DN nhằm góp phần phổ biến phương Đây là giải pháp áp dụng Thay thế thiết bị: Nhằm cải thức sản xuất sạch hơn, phát thải ít các liên tục một chiến lược phòng tiến các thiết bị hiện có để bon, giảm thiểu phát thải khí nhà kính, các ngừa tổng hợp về môi trường giảm thiểu vật liệu bị lãng phí. chất gây ô nhiễm nước, đồng thời nâng cao vào quá trình sản xuất, các sản Giải pháp bao gồm điều chỉnh hiệu quả sử dụng nước, tái sử dụng chất phẩm và dịch vụ để tăng hiệu tốc độ của động cơ, tối ưu hóa thải tại các KCN thí điểm chuyển đổi. suất và giảm rủi ro cho con kích thước của bể chứa, cách KCN Trà Nóc 1&2 có vị trí tại quận Ô người, môi trường. Đồng thời, nhiệt bề mặt nóng và lạnh, Môn và Bình Thủy, TP. Cần Thơ, gồm 2 khu: cũng là một trong những tiêu hoặc để cải thiện thiết kế phần Trà Nóc 1 (thành lập năm 1995) và Trà Nóc chí để được công nhận KCN quan trọng của thiết bị. 2 (thành lập năm 1998) do Công ty TNHH sinh thái đã được quy định tại Thay đổi công nghệ: Dùng MTV Xây dựng hạ tầng KCN Cần Thơ làm Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy trình mới nên sẽ thay thế chủ đầu tư. Đây là hai KCN đầu tiên của ngày 22/5/2018 của Chính phủ. thiết bị cũ để sử dụng thiết bị khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Hiện Để chuyển đổi sang mô hiện đại và hiệu quả hơn. Đây KCN đã lấp đầy đạt 100% với tổng số 190 hình KCN sinh thái, Dự án đã là giải pháp cần đầu tư lớn do dự án của 107 DN. Tổng diện tích đất hỗ trợ 32 DN tại KCN Trà Nóc đó DN thường xem xét cẩn công nghiệp, đất cho thuê là 213.41 ha, vốn 1&2 tham gia Chương trình thận trước khi quyết định đầu đăng ký 1.143.437 triệu USD, vốn thực hiện đánh giá về RECP. Thông qua tư. Tuy nhiên, do khả năng tiết 741.568 triệu USD, chiếm 64,85% vốn đăng Chương trình này, các DN kiệm lớn và cải tiến chất lượng ký. KCN Trà Nóc 1&2 là KCN đa ngành, tập được đào tạo, tập huấn về cao khi thay đổi công nghệ nên trung vào các nhóm ngành chế biến thủy phương pháp thực hiện RECP, lợi nhuận thu được khá lớn và hải sản, may mặc, phân bón, hóa chất và hỗ trợ đánh giá tại DN nhằm hoàn trả vốn đầu tư trong thời thức ăn gia súc. phát hiện các giải pháp về gian rất ngắn. Với tổng lượng phát thải hàng năm là RECP. Qua việc đánh giá tại Tái sử dụng hoặc tái chế tại 49.657,6 tấn/năm, gồm nhiều chất thải có DN, Dự án đã hướng dẫn và chỗ: Là giải pháp thu gom chất tiềm năng tái sử dụng như phế phẩm từ chế giúp các DN thực hiện trên thải và tái sử dụng nó trong biến thủy sản (tôm, cá), giấy (vỏ hộp đựng 350 giải pháp sản xuất sạch cùng một hoặc bộ phận khác thức ăn, túi ni lông, thùng giấy...), tro trấu, hơn. Giải pháp tập trung vào của quá trình sản xuất. các loại rác hữu cơ (thức ăn, rau quả thừa) các nhóm sau: Đối với các DN tham gia nhưng đến nay việc tái sử dụng chất thải Quản lý nội vi: Là giải pháp Dự án, việc thực hiên các giải hầu hết là tự phát. Với tổng lượng nước thải đơn giản nhất trong các giải pháp RECP đã giúp tiết kiệm trong KCN phát sinh trung bình 9.035 m3/ pháp sản xuất sạch hơn. Đây là cho DN gần 47 tỷ đồng/năm, ngày, đêm, đã có hai nhà máy xử lý nước thải các giải pháp không cần đầu tư đồng thời cũng đã giúp giảm được lần lượt xây dựng, với công suất đạt có thể thực hiện được ngay sau tiêu thụ năng lượng điện 12,000 m3 ngày, đêm nhưng kết quả quan khi xác định. (13.255.095 kwh); nước (365.326 trắc nước mặt tại KCN Trà Nóc 1&2 vẫn có Kiểm soát quá trình: Nhằm m3/năm); hóa chất và chất thải dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Nguyên nhân là đảm bảo các điều kiện quá (666 tấn/năm); giảm 12 Kt khí do KCN nằm sát khu dân cư nên những vấn trình tối ưu đối với việc tiêu CO2eq/năm. Các DN vừa và nhỏ đề ô nhiễm nguồn nước mặt đã phần nào thụ tài nguyên, sản xuất và cũng đã tự huy động 57 tỷ đồng ảnh hưởng đến đời sống người dân sống phát sinh chất thải. Các thông để thực hiện các giải pháp xung quanh. Hầu hết DN chưa thực hiện số quá trình như nhiệt độ, thời RECP. các giải pháp hiệu quả tài nguyên, sản xuất gian, áp suất, pH, tốc độ sản sạch hơn nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất xuất... phải được liên tục theo THỰC HIỆN CỘNG SINH và giảm thiểu sử dụng tài nguyên, giảm khí dõi và duy trì ở mức tối ưu nhất CÔNG NGHIỆP thải và chất thải. Những đặc điểm này đã có thể. Cộng sinh công nghiệp dẫn đến khá nhiều những điểm bất lợi về Thay đổi nguyên liệu đầu trong KCN là hoat động hợp môi trường, đây cũng là một trong những vào: Là giải pháp để thay thế tác giữa các DN trong cùng lý do để KCN được lựa chọn tham gia mô nguyên liệu hiện có với nguyên KCN hoặc với các DN trong hình thí điểm chuyển đổi từ mô hình KCN liệu thân thiện với môi trường các KCN khác nhằm tối ưu hóa truyền thống sang KCN sinh thái. hơn, mang lại hiệu quả cao việc sử dụng các yếu tố đầu Tạp chí 52 MÔI TRƯỜNG | SỐ 6/2021
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH VVSơ đồ 1: Mô hình đề xuất các kết nối cộng sinh tại KCN Trà Nóc 1&2 (Báo cáo Bộ KH&ĐT, 2019) vào như nguyên vật liệu, nước, năng lượng, TIỀM NĂNG CHUYỂN ĐỔI lý chuyên nghiệp hoặc nhân chất thải, phế liệu... trong quá trình sản xuất Mặc dù còn tiếp tục thực viên kỹ thuật trong áp dụng kinh doanh. Thông qua hợp tác, các DN hình hiện các bước tiếp theo để thực các giải pháp này. Nhận thức thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ hiện mạng lưới cộng sinh đã về việc phải áp dụng liên tục sản xuất, sử dụng hạ tầng chung và dịch vụ được đề xuất, kết quả bước đầu các giải pháp RECP trong quá phục vụ sản xuất, cải thiện quy trình công của việc chuyển đổi sang KCN trình sản xuất cũng cần phải nghệ và hiệu quả hoạt động kinh doanh. sinh thái tại KCN Trà Nóc 1&2 được các nhà quản lý DN nâng Thực hiện cộng sinh công nghiệp là một tiêu đã đem lại hiệu quả kinh tế - cao hơn nữa. Một số DN không chí được công nhận là KCN sinh thái đã được xã hội, môi trường, huy động sẵn sàng chia sẻ thông tin và quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP. được nguồn lực lớn từ khu vực dữ liệu về nguyên liệu, năng Nhằm hỗ trợ chuyển đổi sang KCN sinh kinh tế tư nhân. Kết quả này lượng, hóa chất, lượng nước thái, Dự án đã nghiên cứu và phát hiện 18 cũng cho thấy tiềm năng của tiêu thụ và chất thải phát sinh giải pháp cộng sinh giữa các DN, trong đó 7 việc thực hiện chuyển đổi sang từ quá trình sản xuất. Đây là giải pháp được nghiên cứu khả thi về kinh mô hình KCN sinh thái của những dữ liệu thông tin cần tế và kỹ thuật để đề xuất các DN triển khai các KCN tại Việt Nam. thiết để xác định cơ sở cho việc thực hiện. Các giải pháp tập trung vào các thực hiện RECP. Bên cạnh đó, nhóm cộng sinh sau: (i) Tái sử dụng nước MỘT SỐ KHÓ KHĂN CHO tư tưởng ngại thay đổi là khá thải sau xử lý: tận dụng nước thải trong QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI phổ biến ở hầu hết các DN. Vì SANG KCN SINH THÁI công tác phòng cháy chữa cháy hoặc thu vậy, cần nâng cao nhận thức về hồi nước thải để tái sử dụng trong KCN; (ii) Thứ nhất, nhận thức và kỹ lợi ích RECP trong phát triển Chia sẻ dịch vụ: chia sẻ dịch vụ đào tạo năng năng để thưc hiện các giải pháp ngành công nghiệp sinh thái cao năng lực cho công nhân tại các DN hoặc hiệu quả tài nguyên, sản xuất cho các nhà quản lý DN và các cung cấp dịch vụ vận hành lò hơi; (iii) Chia sạch hơn: Thưc hiện các giải cán bộ kỹ thuật tại các DN. sẻ cơ sở hạ tầng: chia sẻ các kho lạnh giữa pháp RECP là công cụ hữu Thứ hai, khó khăn trong thực các công ty có cùng nhu cầu; (iv) Tái sử dụng hiệu để hỗ trợ sự phát triển hiện cộng sinh công nghiệp: Thực chất thải: tái sử dụng sắt thép, giấy vụn; (v) của KCN sinh thái và cải thiện hiện cộng sinh công nghiệp Chia sẻ năng lượng: hợp tác sử dụng chung lò khả năng cạnh tranh của các là một trong những tiêu chí hơi giữa các công ty. Mô hình đề xuất kết nối DN. Tuy nhiên, hiện nay, hầu bắt buộc để được công nhận cộng sinh giữa các công ty tại KCN Trà Nóc, hết các DN vừa và nhỏ tại Việt là KCN sinh thái. Vì vậy, tăng trình bày ở Sơ đồ 1. Nam đều thiếu các nhà quản cường tái sử dụng các chất thải Tạp chí SỐ 6/2021 | MÔI TRƯỜNG 53
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH giữa các DN cần được khuyến khích thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay, vẫn còn thiếu một chính sách toàn diện về quản lý chất thải trong đó quy định cụ thể về việc loại chất thải được phép tái sử dụng và hướng dẫn cụ thể cho việc tái sử dụng giữa các DN trong KCN. Điều 142 trong Luật BVMT năm 2020 đã quy định, khuyến khích phát triển kinh tế tuần hoàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, cần thiết phải tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn kỹ thuật để hiện thực hóa các giải pháp tái sử dụng chất thải nhằm hỗ trợ thực hiện giải pháp cộng sinh công nghiệp. Thứ ba, thiếu nguồn tài chính hỗ trợ vừa và nhỏ là rất cần thiết đối Thứ tư, nguồn nhân lực để các DN trong đổi mới công nghệ: Trong quá với việc thực hiện mục tiêu tạo áp dụng các công nghệ mới: Đổi trình thực hiện Dự án, các rào cản về tài lợi ích về môi trường và hỗ trợ mới công nghệ và áp dụng các chính là một trong những khó khăn lớn quá trình chuyển đổi sang KCN công nghệ mới tiếp tục là chìa nhất để chuyển đổi sang KCN sinh thái. sinh thái. Hiện không có nhiều khóa trong quá trình chuyển Việc cải tiến các quy trình sản xuất ở nguồn tín dụng như vậy. Đồng đổi sang KCN sinh thái. Khi nhiều DN thông qua thực hiện các giải thời, cơ chế tín dụng để thực quá trình chuyển đổi thực pháp RECP và các khoản đầu tư nhỏ đã hiện các ưu đãi để thực hiện hiện và các muc tiêu cao hơn mang lại nhiều cơ hội với lợi nhuận lớn. các giải pháp cộng sinh công được đặt ra, phải có sự đầu tư Tuy nhiên, vẫn có một số DN không để nghiệp cũng rất cần thiết. Cần thực hiện được quá trình đó vì các khoản thiết phải xây dựng các cơ chế vào nguồn nhân lực để có thể đầu tư cần thiết vượt quá khả năng của họ. về tài chính hiệu quả nhằm thực hiện và áp dụng các công Mặt khác, các khoản đầu tư tạo ra lợi ích thu hút các nguồn tín dụng cho nghệ hiện đại. Vì vậy, cần thiết môi trường thường không hấp dẫn về tài DN vừa và nhỏ thực hiện các phải đào tạo một lực lượng lao chính đối với các DN vừa và nhỏ. Việc hỗ giải pháp sản xuất sạch hơn và động có kỹ năng để thực hiện trợ các khoản vay ưu đãi đối với các DN cộng sinh công nghiệp. công việc nàyn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019). Báo cáo tổng kết 30 năm xây dựng và phát triển khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế ở Việt Nam. 2. UBND TP. Cần Thơ (2020). Báo cáo quản lý môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn TP.Cần Thơ. 3. Jérôme Stucki 1, Alessandro Flammini , Dick van Beers , Tran Thanh Phuong , Nguyen Tram Anh , Tran Duy Dong , Vu Quoc Huy and Vuong Thi Minh Hieu . Eco-Industrial Park (EIP) Development in Viet Nam: Results and Key Insights from UNIDO’s EIP Project (2014-2019). Sustainability 2019, 11, 4667 4. Chertow, Marian (2000). Industrial Symbiosis: Literature and Taxonomy. Annual Review of Energy Environment, 25, pp.313-337; 5. Chertow, M. R., W. Ashton, and J. C. Espinos. (2007). Industrial Symbiosis in Puerto Rico: Environmentally Related Agglomeration Economies. Regional Studies, 42(10), pp.1299-1312. 6. Lowe, E. A., S.R. Moran and D. B. Holmes (eds.) (1996). Fieldbook for the development of Eco-Industrial Parks. http:// infohouse.p2ric.org/ref/10/09932.pdf. 7. http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=477 Tạp chí 54 MÔI TRƯỜNG | SỐ 6/2021
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn