Thị trường xuất khẩu hàng may mặc
lượt xem 80
download
Nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại là những nhu cầu cơ bản của mỗi con người. Ngày nay, con người ngày càng có xu hướng mặc đẹp. Tính thời trang của các sản phẩm may mặc đươc đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến chất lương và giá cả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thị trường xuất khẩu hàng may mặc
- 1.Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với việt nam: .....................................3 2.Thị trường xuất khẩu.............................................................................................4 Chương II : Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến.............................7 1.Phân đoạn thị trường:.............................................................................................8 3.Tình hình kinh doanh của tổng công ty cổ phần may Việt Tiến:.........................9 4. Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:..................................................14 a.Những thế mạnh (S).........................................................................................14 b. Những điểm yếu (W)......................................................................................16 c. Những cơ hội (O)..........................................................................................16 d. Những thách thức (T)......................................................................................17 Chương II. Thực trạng marketing xuất khẩu tại công ty May Viettien ...................20 1. Hoạch định chính sách marketing mix xuất khẩu..............................................20 2..Xây dựng chiên lươc 4P .....................................................................................21 ́ a/. Chiến lươc giá: .............................................................................................21 b/.Chiến lươc sản phẩm: ...................................................................................23 c/. Chiến lươc về kênh phân phối......................................................................24 d/.Chiến lươc xúc tiến........................................................................................24 Chương III: Giai phap marketing xuất khẩu cho công ty viettien..............................26 ̉ ́ A. Xây dựng môi trường marketing xuât khâu ......................................................26 ́ ̉ B. Nghiên cứu môi trường ......................................................................................29 ̉ ́ C. Giai phap: ...........................................................................................................29 1 Định vị trên thị trường mục tiêu:.........................................................................29 2.Xây dựng sản phẩm :...........................................................................................31 ́ ̉ ̉ 3.Thich nghi san phâm.............................................................................................34 ̣ ́ ̉ ̉ 4.Đa dang hoa san phâm..........................................................................................35 5. Định giá :.............................................................................................................36 6.Xuc tiên và hỗ trơ..................................................................................................38 ́ ́ Kết Luận :...................................................................................................................42 LỜI MỞ ĐẦU 1
- Sản phẩm của may mặc là một trong những sản phẩm thiết yếu của con người. Nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại là những nhu cầu cơ bản của mỗi con người. Ngày nay, con người ngày càng có xu hướng mặc đẹp. Tính thời trang của các sản phẩm may mặc đươc đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến chất lương và giá cả. Trong đó công ty cổ phần may Việt Tiến ra đời và hoạt động trong lĩnh vực may mặc đã góp phần giải quyết tốt nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm đươc cho là có tính thời trang cao. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, công ty cổ phần May Việt Tiến chuyên sản xuất những sản phẩm có chất lương tốt phục vụ cho các khách hàng cả trong và ngoài nước. Trong những năm qua, công ty cổ phần May Việt Tiến cùng với các công ty khác đã góp phần làm gia tăng xuất khẩu sản phẩm dệt và may mặc ra thị trường thế giới. Công ty ngày càng mở rộng thị trường hoạt động, trong đó các sản phẩm của công ty đươc xuất khẩu sang hơn 50 nước trên thế giới trong đó thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản và thị trường EU với hơn 400 triệu dân. Với kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động này công ty đã xây dựng dựng đươc cho mình uy tín vững chắc đối với các đối tác nước ngoài. Người tiêu dùng trong và ngoài nước cũng ngày càng tin tưởng và ưa chuộng các sản phẩm của công ty. Nhưng trong những năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của Công ty sang thị trường EU bị đe doạ nghiêm trọng bởi sự cạnh tranh của các sản phẩm dệt may Trung Quốc. Nhất là khi Liên minh châu Âu dỡ bỏ hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm dệt may Trung Quốc vào thị trường này ngày 1 tháng 1 năm 2008. Các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Trung Quốc không những có lơi thế giá rẻ do chí phí nhân công lao động thấp, chi nguyên vật liệu thấp…,mà chất lương, kiếu dáng, mẫu mã ngày càng cải thiện. 2
- Chương I : Thực trạng xuất khẩu ngành may mặc hiện nay : 1.Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với việt nam: Trước khi tìm hiểu vai trò của xuất khẩu chúng ta phải xác định đươc nhiệm vụ của chúng đó là: - Phải biết khai thác có hiệu quả lơi thế của đất nước, kích thích các ngành kinh tế phát triển. - Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. - Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập. - Phải biết khai thác những thị trường hiện có và quan tâm tới thị trường chưa đươc khai thác. - Lơi dụng khối lương mua hàng lớn lao của nước ngoài. - Tìm thị trường cho sản phẩm khi lương bán giảm sút. - Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng. - Sử dụng năng lực sản xuất thừa. - Biết đươc những phương pháp kỹ thuật tiên tiến đươc sử dụng ở nước ngoài. - Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị trường. Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước: “Đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ quốc tế, tăng cường hơp tác khu vực “. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì công tác xuất khẩu phải nhận rõ các vai trò quan trọng sau: - Thu ngoại tệ về cho đất nước, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trơ, đi vay, xuất khẩu. Trong khi mức viện trơ là bị đọng và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh nặng cho nền kinh tế thì xu hướng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển đươc coi như một chiến lươc quan trọng mà hầu hết các nước đều ứng dụng. - Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nước; theo International Trade 1980-1993 ở Mỹ và các nước công nghiệp phát triển cứ xuất khẩu 1tỷ USD thì tạo đươc 40 nghìn việc làm trong nước, còn ở các nước tư bản đang phát triển khác có thể tạo ra 45-50 nghìn chỗ việc làm. ở nước ta nền công nghiệp còn lạc hậu, năng 3
- suất lao động thấp nên xuất khẩu 1 tỷ USD thì sẽ tạo đươc trên 50 nghìn chỗ làm việc trong nước. - Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nước và tăng hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động ngươc chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại và phương thức quản lý tiên tiến. - Khai thác các tiềm năng, phát huy các lơi thế của đất nước, kích thích các ngành lts phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Đặc biệt là sự tác động đến sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng ngày càng sử dụng có hiệu quả các lơi thế đất nước. Phát triển các ngành công nghiệp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến giúp có thêm nguồn lức công nghiệp mới, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. - Tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá của quốc gia. - Đẩy mạnh xuất khẩu còn có vai trò tăng cường sự hơp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao địa vị và uy tín của Việt Nam trên thương trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà nhiều Công ty nước ngoài biết đến năng lực của ta và sẵn sàng thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư. Như vậy, xuất khẩu nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trơ phát triển mà nó có thể thành yếu tố bên trong của sự phát triển; trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các vấn đề bên trong của nền kinh tế quốc dân như vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trường... 2.Thị trường xuất khẩu. Hiện nay các sản phẩm của công ty đã đươc xuất khẩu sang hơn 50 nước trên thế giới nhưng thị trường chủ yếu của công ty là Mỹ, EU và Nhật Bản. Trong đó thị trường Mỹ dẫn đầu về giá trị nhập khẩu với 38,609 nghìn USD chiếm 43%. Tiếp đến là thị trường EU với 30,053 nghìn USD chiếm 33%. Thị trường Nhật Bản xếp vị trí thứ ba với lương nhập khẩu là 12,970 nghìn USD chiếm 14%. Các thị trường còn lại chiếm 10% giá trị xuất khẩu của công ty. Chính vì thị trường Mỹ và EU, Nhật Bản là ba thị trường chủ đạo của công ty chiếm đến 90% giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty, cho nên khi khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra tác động mạnh mẽ nhất đến nền kinh tế Mỹ và một số nước ở Châu Âu đã ảnh hưởng không nhỏ làm suy giảm kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2007 đến nay. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty năm 2009. 4
- 9,524 12,970 10% 14% 38,609 43% 30,053 33% Mỹ EU Nhật Bản Các nước khác Nguồn: Phòng thị trường . Để tránh những rủi ro do lệ thuộc quá nhiều vào một số thị trường công ty nên có những biện pháp để mở rộng và tìm kiếm các thị trường mới. Công ty nên chú trọng nghiên cứu và đưa ra các biện pháp để thâm nhập những thị trường tiềm năng như các thị trường ở khu vực Châu Phi, Châu Mỹ.. 2.Tình hình kinh doanh của Ngành dệt may: Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm vừa qua. Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng đạt đươc những kết quả tăng trưởng khá ấn tương. Ngành dệt may Việt Nam có thể tận dụng một số điểm mạnh. Trước hết, trang thiết bị của ngành may mặc đã đươc đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lương ngày một tốt hơn, và đươc nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng đươc mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng đươc bạn hàng đánh giá là có lơi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt. 5
- Bảng: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2013: Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Giá trị gia tăng, 3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 5.721,1 6.847,6 7.759,3 triệu đô la Mỹ Giá trị gia tăng, 5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1 % trong GDP Tốc độ tăng trưởng giá trị gia 13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0 tăng, % Giá trị gia tăng ngành dệt, triệu 325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2 đô la Mỹ Thương mại quốc tế Kim ngạch XK hàng dệt, triệu 1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 1.598,8 1.742,7 1.912,7 USD Kim ngạch NK hàng dệt, triệu 3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 5.166,8 4.990,7 5.096,5 USD 6
- Cán cân thương mại ngành dệt, -2.930,0 -3.588,0 -4.184,8 -3.381,6 -3.603,4 -3.568,0 -3.247,9 -3.183,8 triệu USD Kim ngạch XK hàng may mặc, 5.579,0 7.186,0 9.054,4 7.424,6 8.335,4 8.898,6 8.929,0 9.505,3 triệu USD Kim ngạch NK hàng may mặc, 271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3 triệu USD Cán cân thương mại ngành may 5.308,0 6.760,0 8.604,6 7.087,2 7.955,6 8.484,6 8.477,7 9.008,0 mặc, triệu USD Nguồn: BMI (tháng 7/2009) Cuối cùng, Việt Nam đươc đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài Bản thân việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. Chương II : Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến Đươc thành lập từ năm 1976, Công ty may Việt Tiến với tiền thân là một nhà máy nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia công xuất khẩu. Nhưng sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV, Công ty may Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng công ty may Việt Tiến, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 21.600 người. Và đến ngày 30/8/2007 Bộ trưởng Bộ Công Thương chính thức quyết định chuyển Tổng Công Ty May Việt Tiến thành Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con. Thương hiệu "Việt Tiến" đươc xây dựng ngay từ khi công ty đươc thành lập với ý nghĩa Việt là Việt Nam, Tiến là Tiến lên - Công ty sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên trong thế kỉ mới. 7
- 1.Phân đoạn thị trường: 1.1.Phân đọạn thị trường theo vị trí địa lý: Doanh nghiệp có thị trường trong nước (thị trường phía Bắc, Trung, Nam.), ngoài nước (Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản…). Đặc biệt hệ thống phân phối của doanh nghiệp trải dài từ Bắc tới Nam. Ðến nay, DN này đã xây dựng đươc hơn 1.000 cửa hàng và đại lý ở 63 tỉnh, thành phố, vươn tới nhiều vùng xa xôi như đảo Phú Quốc. 1.2.Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học: - Lứa tuổi: Đối tương khách hàng chủ yếu của công ty là giới trẻ từ 16-28,và cả những người độ tuổi từ 28 trở lên. - Thu nhập: Dành cho những đối tương có thu nhập ổn định. - Nghề nghiệp: . Từ những người có thu nhập cao như doanh nhân, nhà lãnh đạo, nhà quản lý…đến những người lao động bình thường đều có thể sử dụng sản phẩm của Việt Tiến. - Giơí tính: chủ yếu dành cho nam giới. 1.3.Phân đoạn thị trường theo tâm lý: -Thương hiệu VIETTIEN: Đối tương sử dụng chính là những người ít thay đổi, -Thương hiệu Vee Sendy: Đối tương sử dụng chính là giới trẻ, năng động, trẻ trung, lịch sự, gần gũi. -Thương hiệu TT-up: Đối tương sử dụng chính là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi. -Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO và MANHATTAN: đươc sử dụng cho những người có lối sống sang trọng, lịch lãm. 8
- 3.Tình hình kinh doanh của tổng công ty cổ phần may Việt Tiến: Bước sang năm 2010, măc dù con nhiêu khó khăn thach thức, nhưng đã xuât hiên ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̣ những tin hiêu lac quan đôi với nganh dêt may Viêt Nam noi chung và cua Tông công ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ty noi riêng. Thach thức lớn nhât thị trường xuât khâu cua nganh dêt may sẽ có rât ́ ́ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ nhiêu canh tranh gay găt từ cac nước xuât khâu manh như Trung Quôc, Ân Đô, ̀ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ̣ Bangladesh ... Tuy nhiên, Tông công ty đã cố găng phân đâu hoan thanh vươt mức kế hoach cac ̉ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ chỉ tiêu ngay trong 06 thang đâu năm 2010 cụ thể như sau : ́ ̀ STT Chỉ tiêu ̀ ĐVT Thực hiên Kế hoach Thực hiên So sanh ̣ ̣ ̣ ́ 6T/ 2009 năm 2010 6T/ 2010 TH 6T/ KH Cung kỳ ̀ 9
- 1 Doanh thu Tỷ đông 912.00 ̀ 2,100.00 1,007.00 48% 110% 2 Lơi nhuân trước thuế ̣ Tỷ đông 43.00 ̀ 105.00 55.00 52% 128% 3 Thu nhâp BQ người LĐ Đông ̣ ̀ 2,655,000 4,000,000 3,399,000 85% 128% Cơ cấu tổ chức Về Công tác quản trị doanh nghiệp. - Tăng cường công tác quản lý, tiến hành tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban chức năng, sát nhập các xí nghiệp sản xuất theo phương châm “ Tinh gọn, hiệu quả, chuyên môn hóa”. 10
- - Ap dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện, đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ. Thực hiện tốt công tác quản trị chi phí. - Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ năm 2008 đến nay đã phát huy tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt ( tăng bình quân 20% so với trước đây). - Thực hiện đầu tư chiều sâu bằng các máy móc thiệt bị chuyên dùng nhằm thay thế cho việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng yêu cầu chất lương ngày càng cao của khách hàng. Thương hiệu Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng nội địa với những thương hiệu Sanciaro, Manhattan, TT-up dành cho người có thu nhập cao; Việt Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu nhập từ trung bình đến khá; và Việt Long nhắm đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình thấp đang chiếm số đông. Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tương khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến luôn khẳng định việc lấy chất lương sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lương vải đươc kiểm nghiệm, cam kết không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu sắc quần áo. Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vươt qua đươc định kiến “chê” hàng Việt Nam. DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc để đưa ra những dòng sản phẩm phù hơp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm đươc thiết kế phù hơp với kích cỡ và phong cách của người Việt Nam. VTEX đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời trang để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu phục vụ cho nhiều đối tương tiêu dùng ở nhiều phân khúc khác nhau. Những sản phẩm mang thương hiệu của VTEX hiện có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại từ cửa hàng, đại lý đến siêu thị với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện Thị phần Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến, là doanh nghiệp thành công nhất trong việc chiếm lĩnh thị thị trường nội địa, nhiều năm qua, DN đã thực hiện chiến lươc phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng lên 40%. Ngoài 17 cửa hàng và 11
- gần 600 đại lý bán sản phẩm của Việt Tiến, DN này đang tiếp tục mở rộng, phát triển kênh phân phối, đưa sản phẩm vào 48 trung tâm thương mại.Bên cạnh việc xây dựng chuỗi cửa hàng, đại lý độc quyền bán sản phẩm may mặc của mình, Việt Tiến còn phối hơp với các cửa hàng dệt may khác cùng phân phối các sản phẩm hàng may mặc Việt Nam đến tay người tiêu dùng bình dân một cách rộng rãi hơn. Một số thành tích đạt được • Đươc người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lương cao 10 năm liền từ 1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị. Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng: • Tập thể Anh hùng lao động. • Cờ thi đua của Chính phủ. • Huân chương lao động hạng I - II - III. • Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004- 2005-2006. • Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006. • Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006. • Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006. • Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006. • Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006. • Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006. • Doanh nghiệp phát triển đươc mặt hàng có tính khác biệt cao 2006. • Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006. • Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 . 12
- • Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006. • Đươc công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh. • Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006. • Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2006. • Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005- 2006. 13
- • Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng. 4. Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến: Qua những thông tin nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra đươc: a.Những thế mạnh (S) -Ngành nghề kinh doanh đa dạng: * Sản xuất quần áo các loại; * Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa; * Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng; * Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp; * Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp; * Đầu tư và kinh doanh tài chính * Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. - Sản phẩm chất lương tốt, đa dạng, phù hơp với nhiều đối tương khách hàng • Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear). • Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear) • Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion • Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ đươc Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng). -Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lương bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình. 14
- Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm. -Thị trường rộng lớn: +Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các tỉnh thành trong cả nước. +Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian. -Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con, 21 đơn vị san ̉ xuât trực thuôc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, ́ ̣ tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng -Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt: + Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt đươc như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,…Tổng công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của ngành may. +Đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế giới,ký kết hơp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây dựng đươc thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ. +kết hơp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ không phải là cơ sở gia công quần áo. -Nhân viên: trình độ tay nghề cao, đươc công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị mới vào sản xuất. Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-50 người 15
- -Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng -Trang thiết bị sản xuất hiện đại. +Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc đáo riêng, thỏa mãn đươc nhu cầu của người tiêu dùng. +Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như hệ thống thiết kế mẫu rập b. Những điểm yếu (W) -Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu đươc nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. -Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ c. Những cơ hội (O) -Chính sách hỗ trợ :Nhà nước hỗ trơ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây 16
- dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may. -Xã hội: Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" đươc phát động, đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng - Nhu cầu xuất khẩu tăng: con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt - Ưu đãi cho hàng xuất khẩu: + Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lơi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống bình thường; đươc hưởng những lơi ích từ môi trường đầu tư. , + hàng dệt may XK vào Nhật sẽ đươc hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng 10%. - Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may đươc cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD. d. Những thách thức (T) -Cạnh tranh: +Sản phẩm: Thach thức lớn nhât : có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ́ ́ lĩnh vực này, sẽ có rât nhiêu canh tranh từ cac nước xuât khâu manh như Trung ́ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̣ Quôc, Ân Đô, Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản ́ ́ ̣ phẩm của “người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN. Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái Tuấn,cty dệt may Thắng Lơi,cty CP dệt may Thành Công… … +Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt Nam nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước ngoài trong thời gian tới. -Lao động: 17
- Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động. , nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn. -Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng. -Nhu cầu,tâm lí: + Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo nàn về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước. + Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh. Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15% hàng dệt may. Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất khẩu sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo. -Môi trường Kinh tế: +Tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt- may, đặt doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức Cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng + yếu kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt may sẽ bị thiệt hại nặng. +Lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao -Chính sách, pháp luật: + Môi trường chính sách còn chưa thuận lơi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trơ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước +Nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn đươc duy trì, thậm chí vẫn đươc mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN FDI còn đươc hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư. +Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn. 18
- • Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sơi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sơi giảm từ 2% xuống 5%).Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu • Cam kết xóa bỏ các hình thức trơ cấp không đươc phép, ngành dệt may không còn đươc hưởng một số loại hỗ trơ như trước đây như các hình thức hỗ trơ XK và thưởng XK từ Quỹ hỗ trơ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển... +Các rào cản thương mại đươc vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. • Trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là từ tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này tối đa là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất lương và tính an toàn của hàng dệt may. • Nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trơ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn hơn. • Các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập thị trường của các sản phẩm dệt may. MA TRẬN SWOT O (Cơ hội) T(Thách thức) 1.Chính sách hỗ trơ Nhà nước hỗ trơ 1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá cả từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA 2.Lao động bị chia sẻ 2.Xã hội: Cuộc vận động "Người 3.Hàng nhái,hàng giả Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt 4.Nhu cầu,tâm lí Nam" 5.Môi trường kinh tế:suy thoái, nguy cơ phá 3. Nhu cầu xuất khẩu tăng sản của doanh nghiệp cùng ngành,lãi suất 4. Ưu đãi cho hàng xuất khẩu. cao. 19
- 5.Vốn đầu tư tăng 6.Chính sách, pháp luật chưa thuận lơi S(Điểm mạnh) W(Điểm yếu) 1.Ngành nghề đa dạng 1.Nhân công chưa ổn định, lao động chủ yếu 2.Sản phẩm đa dạng, phù hơp nhiều là phổ thông. KH,chất lương tốt 2.NVL chủ yếu là nhập khẩu 3.Giá cả cạnh tranh 4.Thị trường rộng lớn 5.Quy mô lớn 6.Vị trí cao, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt. 7.Nhân viên trình độ cao 8.Chăm sóc khách hàng tốt 9.Trang thiết bị sản xuất hiện đại Chương II. Thực trạng marketing xuất khẩu tại công ty May Viettien 1. Hoạch định chính sách marketing mix xuất khẩu a.Đặc định hoá sản phẩm • Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường. Hiện may công tác nghiên cứu thị trường của công ty do phòng Marketting chịu trách nhiêm. Tuy nhiên do đội ngũ nhân lực còn có hạn chế mà khối lương công việc lại nhiều nên công tác này chưa đươc trú trọng đầu tư. Trong những năm tới đây công ty nên tập trung nhiều hơn nữa cho hoạt động này. Tăng cường đội ngũ nhân lực cho công tác nghiên cứu thị trường. Có một bộ phận chuyên trách trong phòng ban chuyên thực hiện công tác này để tránh đươc tình trạng chồng chéo công việc như hiện nay. Công ty phải có các chính sách đầu tư thoả đáng cho hoạt động này. Đồng thời tạo điều kiên cho nhân viên thị trường có điều kiện đi khảo sát thực tế thị trường để tìm hiểu phản ứng của khách hàng về sản phẩm của công ty. Công ty cần kết hơp với các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội trơ quốc tế vừa quảng bá sản phẩm vừa thu thập tìm kiếm thông tin về thị trường để giảm thiểu đươc các chi phí nghiên cứu thị trường. Sử dụng hữu hiệu các công cụ thông tin hiện đại như Website để tìm nắm bắt đươc những thông tin thị trường một cách cập nhật. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giải pháp marketing cho sản phẩm may mặc
28 p | 516 | 159
-
Đề tài: “Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 sang thị trường EU".
93 p | 186 | 58
-
Khoảng trống thị trường nội địa - Kỳ 2: Những cơ hội bị bỏ qua
4 p | 134 | 33
-
Chính sách đẩy mạnh Xuất khẩu may mặc của Tổng Cty dệt may Việt Nam - 2
12 p | 106 | 24
-
Chính sách đẩy mạnh Xuất khẩu may mặc của Tổng Cty dệt may Việt Nam - 5
12 p | 116 | 20
-
Chính sách đẩy mạnh Xuất khẩu may mặc của Tổng Cty dệt may Việt Nam - 8
8 p | 130 | 19
-
Chính sách đẩy mạnh Xuất khẩu may mặc của Tổng Cty dệt may Việt Nam - 7
12 p | 89 | 13
-
Chính sách đẩy mạnh Xuất khẩu may mặc của Tổng Cty dệt may Việt Nam - 6
12 p | 91 | 6
-
Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
4 p | 80 | 6
-
Tác động của UKVFTA đến xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường Vương quốc Anh
10 p | 13 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn