intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế ăng-ten Vivaldi băng thông siêu rộng, độ lợi cao bằng phương pháp tạo khe và thêm các miếng vá ứng dụng cho công nghệ 5G

Chia sẻ: Phó Cửu Vân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Thiết kế ăng-ten Vivaldi băng thông siêu rộng, độ lợi cao bằng phương pháp tạo khe và thêm các miếng vá ứng dụng cho công nghệ 5G" trình bày cấu trúc Vivaldi đồng phẳng dạng vi dải có thể dễ dàng chế tạo giúp tăng độ định hướng đã được đề xuất. Ẳngten được cấp nguồn bằng đường truyền vi dải. Trên cấu trúc đề xuất, các khe cắt hình chữ nhật được bố trí ở rìa bên phải của ăng ten cùng ba miếng kim loại được bố trí ở mặt phẳng đất của ăng-ten. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế ăng-ten Vivaldi băng thông siêu rộng, độ lợi cao bằng phương pháp tạo khe và thêm các miếng vá ứng dụng cho công nghệ 5G

  1. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) Thiết kế ăng-ten Vivaldi băng thông siêu rộng, độ lợi cao bằng phương pháp tạo khe và thêm các miếng vá ứng dụng cho công nghệ 5G Lê Quốc Hưng, Lê Đình Trung và Nguyễn Thanh Hường* Khoa Tự Động Hoá Trường Điện - Điện tử, ĐHBK Hà Nội Email: hung.lq202788@sis.hust.edu.vn, trung.ld200641@sis.hust.edu.vn *Tác giả liên hệ: huong.nguyenthanh3@hust.edu.vn Tóm tắt nội dung—Công nghệ 5G đang từng bước thay thế cho thiết kế về ăng-ten Coplanar Vivaldi không ngừng được đưa ra công nghệ 4G. Để đáp ứng nhu cầu về các đường truyền có tốc nhằm cải thiện độ định hướng, tăng độ lợi, băng thông. Một độ siêu nhanh trong công nghệ 5G thì ăng-ten có băng thông siêu số thiết kế có thể kể đến như: ăng ten Vivaldi đồng phẳng rộng là một thành phần không thể thiếu. Một ăng-ten Vivaldi hoạt hình cây cọ (Palm tree coplanar Vivaldi) [10], ăng ten Vivaldi động ở băng tần V (50 GHz - 70 GHz) đã được đề xuất trong bài báo này. Vivaldi là một loại ăng-ten có khả năng mở rộng băng tần hình nón dạng khe (Tapered slot Vivaldi) [11], ăng ten Vivaldi mạnh mẽ và có thể thiết kế ở dạng vi dải nhỏ gọn phù hợp dùng vi dải tương hỗ (Coupling patches) [12], ăng ten Vivaldi siêu cho các thiết bị điện tử ngày này như điện thoại, laptop, ... Trong vật liệu không đẳng hướng (Inhomogeneous Anisotropic Zero- thiết kế của ăng-ten Vivaldi chúng tôi đã sử dụng những khe cắt Index Metamaterial) [13]. và tạo thêm một dải kim loại hình tam giác để giúp tăng độ lợi của Dựa trên những đặc điểm nổi trội về ăng ten Vivaldi, trong ăng-ten và cải thiện độ định hướng. Chúng tôi đã sử dụng phần bài báo này, một cấu trúc Vivaldi đồng phẳng dạng vi dải có thể mềm CST Microwave Studio để mô phỏng và kiểm chứng kết quả cũng như thu thập dữ liệu và so sánh các phiên bản của ăng-ten dễ dàng chế tạo giúp tăng độ định hướng đã được đề xuất. Ẳng- để đưa ra thiết kế tối ưu nhất. Ăng-ten Vivaldi đề xuất hoạt động ten được cấp nguồn bằng đường truyền vi dải. Trên cấu trúc đề trong dải băng thông từ 47.5 GHz đến 67 GHz và độ lợi là 11dBi ở xuất, các khe cắt hình chữ nhật được bố trí ở rìa bên phải của tần số 63 GHz. Nhờ việc cải tiến mô hình, cấu trúc ăng-ten Vivaldi ăng ten cùng ba miếng kim loại được bố trí ở mặt phẳng đất của chúng tôi đã có thể hoạt động không chỉ trong băng tần dải của ăng-ten. Độ định hướng đã được cải thiện nhờ có sự so sánh rộng mà còn đạt được độ lợi cải thiện một cách đáng kể. giữa ăng-ten Vivaldi truyền thống và ăng-ten Vivaldi sau khi Index Terms—Ăng-ten Vivaldi, 5G, băng tần V (V band), băng thông siêu rộng (UWB) thêm cấu trúc đề xuất. Ăng-ten đã được mô phỏng trên phần mềm CST Microwave Studio thiết kế trên vật liệu nền Rogers RT 5880. Độ lợi của ăng-ten mô phỏng được có thể lên đến 11 I. GIỚI THIỆU CHUNG dBi tại tần số 63 GHz và có băng thông trong khoảng 55 GHz - Để đáp ứng những thách thức về nhu cầu truyền thông tin 70 GHz. nhanh chóng và hiệu quả, mạng truyền thông không dây đang II. THIẾT KẾ ĂNG TEN ngày càng phát triển, trong đó công nghệ 5G đang được sử dụng và sẽ phổ biến ở mọi nơi trong tương lai gần. Công nghệ 5G có A. Cấu trúc ăng-ten Coplanar Vivaldi truyền thống thể giúp cho các ngành công nghiệp khác phát triển hơn như Ăng-ten Vivaldi lần đầu được giới thiệu bởi Peter J. Gibson, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, IoT [1]. Công nghệ 5G sử dụng một kỹ sư thiết bị kết nối không dây người Anh vào năm 1979 dải tần số cao từ 28-72 GHz do FCC (Federal Communications [14]. Phát kiến mới đã thu hút được nhiều sự quan tâm của Commission - Ủy ban Truyền thông liên bang Hoa Kỳ) đề xuất nhiều nhà nghiên cứu lớn trên thế giới không những bởi độ lợi vào tháng 10 năm 2015 theo quy tắc FCC 15138, nhờ đó mà cao, phổ băng thông rộng, độ phân cực chéo thấp và đặc tính công nghệ 5G có thể có tốc độ truyền nhanh gấp 1000 lần vào bức xạ ổn định mà cấu trúc thiết kế ăng-ten Vivaldi tương đối năm 2030 [1]. Để đáp ứng nhu cầu của mạng 5G, ăng-ten là đơn giản và rất tối ưu chi phí sản xuất. Chính vì vậy, ăng-ten một thành phần không thể thiếu và phải luôn được cải tiến để Vivaldi được sử dụng trong ứng khác nhau [15], đặc biệt là ứng đáp ứng nhu cầu . Một số ăng-ten có kích thước nhỏ đã được đề dụng cho băng thông siêu rộng (ultra-wideband). xuất để dùng cho mạng 5G là: ăng-ten lưỡng cực (dipole) [2], ăng-ten vi dải [1,3,5], ăng-ten đơn cực (monopole) [4], ăng-ten Hình 1 mô tả cấu trúc truyền thống của ăng-ten Vivaldi bao Antipodal Vivaldi [6,7,8], ăng-ten Coplanar Vivaldi [9]. gồm một đường cấp nguồn vi dải, chất nền và lớp đất bằng kim Ăng-ten Coplanar Vivaldi là ăng-ten có kích thước nhỏ gọn, loại đồng. Ăng-ten được thiết kế để đảm bảo làm việc tốt ở dải có độ lợi cao, dễ sản xuất và dễ tích hợp trên bảng mạch hoặc tần V band (50 GHz - 70 GHz). Lớp chất nền của ăng-ten sử các thiết bị điện tử ngày nay [10]. Do đó, Coplanar Vilvadi dụng vật liệu Rogers RT 5880 với hằng số điện môi 2.2, và kích phù hợp trong các ứng dụng cần băng thông siêu rộng. Các thước 8.7 × 6.14 × 0.2 mm. Rogers RT 5880 được ưu tiên sử ISBN 978-604-80-8932-0 82
  2. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) B. Cấu trúc Vivaldi thêm các miếng vá kim loại Một trong những hạn chế lớn của ăng-ten Vivaldi truyền thống đó là độ định hướng thấp. Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình thu-phát, ăng-ten cần phải đáp ứng các tiêu chí băng tần siêu rộng, chùm tia hẹp và hiệu suất khuếch đại cao. Do đó, độ rộng chùm tia của bộ ăng-ten được yêu cầu phải giảm. Dựa trên cấu trúc Vivaldi của Chong Gao và các cộng sự [12], chúng (a) (b) tôi đưa ra một cấu trúc như ở hình 3. Hình 1: (a) Mặt phẳng đất của ăng-ten, (b) Mặt phẳng chứa đường cấp nguồn của ăng-ten dụng thay thế vật liệu FR-4 bởi tính ứng dụng cao tần, hệ số dẫn truyền cao hơn và độ mất mát điện thấp hơn FR-4 [16]. Dựa trên hình dạng truyền thống của ăng-ten Vivaldi chúng tôi đưa ra cấu trúc đầu tiên của ăng-ten. Hình 3: Cấu trúc của ăng-ten Vivaldi khi thêm các miếng vá Hình 2: Cấu trúc của ăng-ten Vivaldi được đề xuất Hình 4: Phân bố dòng bề mặt của ăng-ten tại tần số 60 GHz khi thêm các miếng vá Khe côn mũ nằm trên mặt lớp đất được biểu diễn bởi công thức: y(x) = ± s · e(r·x) (1) Hình 4 là hình ảnh phân bố dòng bề mặt của ăng-ten. Hình ảnh cho thấy các miếng vá kim loại cộng hưởng khá tốt với mặt Tỷ lệ mũ ‘r’ có thể được tính bằng: phẳng đất của ăng-ten giúp cho hướng sóng của ăng ten tập 2 Wa trung hơn. r = · ln (2) L 2·s Ws C. Cấu trúc Vivaldi khi thêm các khe cắt s= (3) 2 Nhận thấy rằng mật độ dòng điện và từ trường có xu hướng Khe côn mũ được kết nối với một hốc rãnh dạng hình tròn bị toả ra và biến mất theo hai bên cạnh của ăng-ten Vivaldi, giúp giảm độ rộng chùm tia và độ định hướng cho ăng-ten điều này dẫn tới sự thất thoát về mặt năng lượng cũng như làm Vivaldi, có bán kính ’R’ được cho bởi: giảm đi độ định hướng của ăng-ten theo hướng mong muốn. Giải pháp để cải thiện nhược điểm này của ăng-ten Vivaldi là SL R= (4) tạo các khe cắt ở 2 bên cạnh của ăng-ten. Việc sử dụng các khe 2 cắt khi thiết kế ăng-ten Vivaldi đã được nói đến trong nhiều bài Trong đó, Wa là khẩu độ mở, SL là chiều dài khe của ăng-ten báo [10,11,17,18]. Tạo các khe cắt không những ngăn chặn điện và L là bước sóng đo được trên dải tần số của ăng-ten Vivaldi, trường lan truyền đến cạnh của ăng-ten mà còn cải thiện đáng Ws là độ rộng của khe côn. kể trong việc tập tăng độ định hướng cho ăng-ten. ISBN 978-604-80-8932-0 83
  3. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) của nó cho phép nó dễ dàng tích hợp với mạch cảm biến UWB. Tuy nhiên, ăng-ten Vivaldi có độ định hướng tương đối thấp, đặc biệt ở các tần số thấp hơn trong băng tần. Đáp ứng tần số thấp hơn của ăng-ten Vivaldi có thể được cải thiện bằng cách tăng kích thước khẩu độ của ăng-ten. Sự kết hợp của các miếng vá trong hình 3, độ lợi của ăng-ten tăng lên đáng kể theo hướng mong muốn. Ngoài ra, cấu trúc khe rãnh được thêm vào ở các cạnh để tăng khẩu độ của ăng-ten một cách hiệu quả. Cấu hình dạng sóng mang lại các đặc tính phù hợp hơn (độ lợi cao hơn, độ định hướng cao hơn, băng thông rộng hơn). Hình 5: Cấu trúc ăng-ten Vivaldi khi có thêm các khe cắt Độ sâu của các khe cắt được đặt tên là S1, S2, S3, S4, S5, S6, S7, S8. Các giá trị độ sâu của khe cắt này được tính bằng công thức: Sn+1 = Sn + d (5) Với giá trị của d là 0.2 mm. Giá trị của S1 được chọn là 0.2 mm. Hình 7: Đồ thị hệ số phản xạ S11 của 3 cấu trúc A, B, C Hình 7 cho thấy đồ thị hệ số phản xạ S11 giữa 3 cấu trúc đã nêu ở mục II. Hệ số phản xạ S11 của cấu trúc A đạt được -10 dB tại tần số 54.5 GHz và 66.8 GHz, băng thông đạt được là 12.3 GHz. Ở cấu trúc B các miếng vá kim loại giúp cho ăng-ten cộng hưởng tốt hơn ở một vài dải tần số nên băng thông đạt được là 19 GHz từ 48 GHz đến 67 GHz. Ở cấu trúc C thì việc cắt các khe ở 2 cạnh của ăng-ten cũng tạo ra một vài tần số cộng hưởng Hình 6: Phân bố dòng bề mặt của ăng-ten khi thêm các khe cắt nhưng ảnh hưởng rất nhỏ đến tần số mà ăng ten đang hoạt động nên đồ thị S11 của cấu trúc C có phần tương tự với cấu trúc B. Bảng I: Bảng thông số Băng thông mà cấu trúc C đạt được là 19.5 GHz từ 47.5 GHz đến 67 GHz. Thông số Giá trị (mm) Thông số Giá trị (mm) L 11 delta 0.3 Wa 5.8 delta1 0.05 Wg 6.144 delta2 0.45 Ws 0.1 deltax 0.8 La 2.1 deltay 0.8 Lg 8.7 S1 0.2 SL 1 S2 0.45 r 0.738 S3 0.7 x 3.9 S4 0.95 y 1.3 S5 1.2 w1 0.3 S6 1.45 x0 0.3 S7 1.7 x1 0.15 S8 1.95 III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT Ăng-ten Vivaldi rất phổ biến trong các ứng dụng băng thông siêu rộng (ultra-wideband UWB) do cấu trúc phẳng hoàn chỉnh Hình 8: Đồ thị độ định hướng Gain giữa 3 cấu trúc A,B,C ISBN 978-604-80-8932-0 84
  4. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) Tuy băng thông không được cải thiện nhiều ở cấu trúc C so với [4] P. Zhong, T. Wang and S. Wang, “A UWB antenna for 5G mil- cấu trúc B nhưng độ lợi lại được cải thiện một cách rõ rệt. Hình limeter wave frequency band,” 2020 International Conference on Mi- crowave and Millimeter Wave Technology (ICMMT), pp. 1-3, 2020, doi: 8 cho thấy được độ lợi của 3 cấu trúc A, B và C. ở cấu trúc A, 10.1109/icmmt49418.2020.9386829. độ lợi lớn nhất mà ăng-ten đạt được là 9.81 dBi, cấu trúc B đạt [5] C. seker, T. Ozturk, and M. G¨ neser, “A single band antenna design for ¸ u ¸ được độ lợi 10.4 dBi và cấu trúc C đạt được 11 dBi. future millimeter wave wireless communication at 38 GHz,” Eur. J. Eng. Formal Sci., vol. 2, no. 2, pp. 35–39, 2018, doi: 10.26417/ejef.v2i2.p35- 39. Bảng II: Bảng so sánh với các cấu trúc khác của ăng-ten Vivaldi [6] F. Wang, L. Zhang and X. Wu, "An UWB MM-wave phased array antenna for 5G handheld devices applications", 2017 Sixth Asia-Pacific Confer- Ref Kích thước (mm3 ) Dải tần số (GHz) Gain (dBi) ence on Antennas and Propagation (APCAP), 2017, doi: 10.1109/ap- [1] 2.9 x 3.5 x 0.003 50 - 73 8.84 cap.2017.8420727. [11] 45 x 35 x 0.79 3.06 - 26.25 10.2 [7] P. Ramanujam, M. Ponnusamy, and K. S. Ramanujam, “A compact wide- [12] 50 x 52.5 x 0.762 2 - 18.7 10.5 bandwidth Antipodal Vivaldi Antenna array with suppressed mutual Bài báo này 8.7 x 6.14 x 0.2 47.5 - 67 11 coupling for 5G mm-wave applications,” AEU - International Journal of Electronics and Communications, vol. 133, p. 153668, May 2021, doi: 10.1016/j.aeue.2021.153668. Ăng-ten đề xuất được so sánh với một số bài báo đã công bố. [8] H. Liu, W. Yang, A. Zhang, S. Zhu, Z. Wang, and T. Huang, “A miniaturized Gain-Enhanced antipodal Vivaldi antenna and its array for Ăng-ten được đề xuất có kích thước tương đối nhỏ gọn, băng 5G communication applications,” IEEE Access, vol. 6, pp. 76282–76288, thông không có sự nổi trội so với các ăng-ten trước đó nhưng Jan. 2018, doi: 10.1109/access.2018.2882914. lại có độ lợi cao. Sự so sánh được thể hiện ở bảng II. [9] P. Fernandez-Martinez, S. Martin-Anton and D. Segovia-Vargas, "Design of a wideband vivaldi antenna for 5G base stations", Proc. IEEE Int. Nhìn chung, ăng-ten Vivaldi là một đường truyền hình nón Symp. Antennas Propag. USNC-URSI Radio Sci. Meeting, pp. 149-150, không đồng nhất. Chúng tôi đã tính toán phân bố điện trường Jul. 2019. doi: 10.1109/apusncursinrsm.2019.8888989. bằng phương pháp bức xạ đồng cực và chéo cực của Dyalic [10] N. Nurhayati, A. M. De Oliveira, J. F. Justo, E. Setijadi, B. E. Sukoco, and E. Endryansyah, “Palm tree coplanar Vivaldi antenna for near field radar Green mang lại hiệu ứng biên và độ cong của từ trường với thời application,” Microwave and Optical Technology Letters, vol. 62, no. 2, gian tính toán nhỏ [19]. Cạnh ăng-ten bị giới hạn theo chiều pp. 964–974, Nov. 2019, doi: 10.1002/mop.32127. dọc trong các cấu trúc thực tế do đó phải tính đến nhiễu xạ do [11] L. C. Paul and Md. M. Islam, “A super wideband directional compact Vivaldi antenna for lower 5G and satellite applications,” International hai cạnh bổ sung để mô hình hóa chính xác. Điều này đòi hỏi Journal of Antennas and Propagation, vol. 2021, pp. 1–12, Nov. 2021, một định nghĩa thích hợp cho mẫu trọng số cho mỗi cạnh. Bằng doi: 10.1155/2021/8933103. cách kết hợp tính toán phân bố điện trường, có thể tính toán [12] C. Gao, Y. Zhang, and G. Guo, “A directivity enhanced structure for the Vivaldi antenna using coupling patches,” Microwave and Opti- được mẫu bức xạ của bất kỳ ăng ten khe nào được tạo thành từ cal Technology Letters, vol. 60, no. 2, pp. 418–424, Jan. 2018, doi: các phần đường khe hình nón. Giới hạn tần số thấp của phương 10.1002/mop.30988. pháp là khi bước sóng ngắn hơn nửa chiều dài côn và chiều rộng [13] B. Zhou, H. Li, X. Zou, and T. Cui, “BROADBAND AND HIGH-GAIN PLANAR VIVALDI ANTENNAS BASED ON INHOMOGENEOUS khe cuối. Độ định hướng của ăng-ten được tính toán tăng theo ANISOTROPIC ZERO-INDEX METAMATERIALS,” Electromagnetic chiều dài ăng-ten, sau đó giảm xuống đáng kể do hiệu ứng lệch Waves, vol. 120, pp. 235–247, Jan. 2011, doi: 10.2528/pier11072710. pha. Độ định hướng có thể tăng khoảng 1 dBi bằng cách tính [14] P. Gibson, "The Vivaldi aerial", Proc. 9th Eur. Microw. Conf., vol. 1, pp. 101-105, 1979, doi: 10.1109/euma.1979.332681. đến nhiễu xạ cạnh bên [20,21]. [15] Y. Yang, B. Wang, and S. Ding, “Performance Comparison with Different Antenna Properties in Time Reversal Ultra-Wideband Communications IV. KẾT LUẬN for Sensor System Applications,” Sensors, vol. 18, no. 1, p. 88, Dec. 2017, Trong bài viết này, chúng tôi đã ứng dụng một số kỹ thuật doi: 10.3390/s18010088. [16] G. Akarsu, M. F. Nakmouche, D. E. Fawzy, A. M. M. A. Allam, K. mới và đã mô phỏng thành công dựa trên những kết quả tích Baskoy, and M. F. Cengiz, “A Novel 5G Wideband Metamaterial Based cực đã đạt được. Băng thông tăng từ 12.3 GHz đến 19.5 GHz, Absorber for Microwave Energy Harvesting Applications,” The 8th IEEE đạt 32.5% cho thấy ăng-ten có thể hoạt động tốt trên một dải tần International Conference on Electrical and Electronics Engineering, Apr. 2021, doi: 10.1109/iceee52452.2021.9415941. rộng. Ăng-ten Vivaldi thu hẹp được sự mất mát về mật độ của [17] D. Konstantinou, J. De Graaf, S. Rommel, U. Johannsen, Y. Jiao, and I. dòng điện và từ trường tại các cạnh của ăng-ten nhờ cấu trúc T. Monroy, “V-Band Vivaldi antenna for Beyond-5G integrated Photonic- khe cắt. Độ định hướng tăng lên đáng kể từ 9.81 dBi tới 10,4 Wireless millimetre Wave transmitter,” 2022 16th European Conference on Antennas and Propagation (EuCAP), Mar. 2022, doi: 10.23919/eu- dBi và đạt 11 dBi. Sự phân tán của chùm tia bức xạ cũng giảm cap53622.2022.9768943. bớt đi bởi cấu trúc miếng vá xếp ở phần đầu ăng-ten. Nhờ đó [18] R. K. Kushwaha and P. Karuppanan, “Design and analysis of Vivaldi ăng-ten Vivaldi đạt được hiệu suất tốt hơn, đảm bảo và đáp ứng antenna with enhanced radiation characteristics for mm-wave and THz applications,” Optical and Quantum Electronics, vol. 51, no. 9, Sep. 2019, được nhiều ứng dụng truyền thông khác. doi: 10.1007/s11082-019-2032-4. [19] B. R. Behera, "Vivaldi antenna for UWB communications: Design mod- TÀI LIỆU elling and analysis of Vivaldi Antenna with genetic algorithm", 2016 [1] S. Muhammad, A. S. Yaro, I. Ya’u, and A. T. Salawudeen, “Design of 5G International Conference on Control Computing Communication and mobile millimeter wave antenna,” ATBU Journal of Science, Technology Materials (ICCCCM), pp. 1-4, 2016, doi: 10.1109/iccccm.2016.7918252. and Education, vol. 7, no. 2, pp. 178–184, Apr. 2019. [20] C. Yeh, “Book reviews - Dyadic Green’s functions in electromag- [2] N. O. Parchin, M. Shen, and G. F. Pedersen, “UWB mm-wave antenna netic theory,” Newsletter, vol. 14, no. 3, p. 7, Sep. 1972, doi: array with quasi omnidirectional beams for 5G handheld devices,” IEEE 10.1109/map.1972.27131. International Conference on Ubiquitous Wireless Broadband (ICUWB), [21] B. Stockbroeckx and A. V. Vorst, “Asymptotic Green’s function of a pp.5-8, 2016, doi: 10.1109/icuwb.2016.7790483. surface magnetic current element on a perfect electric conductor plane [3] E. Sandi, R. Rusmono, A. Diamah, and K. Vinda, “Ultra-wideband covered by a lossy dielectric substrate,” IEEE Transactions on An- microstrip array antenna for 5G millimeter-wave applications,” Journal of tennas and Propagation, vol. 47, no. 2, pp. 309–316, Jan. 1999, doi: Communications, pp. 198–204, Jan. 2020, doi: 10.12720/jcm.15.2.198- 10.1109/8.761071. 204. ISBN 978-604-80-8932-0 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1